Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Báo cáo tổng hợp giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với smes tại nhn0 ptnt chi nhánh sông cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.77 KB, 61 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ..........................3
1.1

Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................................................3

1.1.1

Khái niệm..........................................................................................................3

1.1.2

Đặc điểm của SMEs...........................................................................................4

1.1.3

Vai trò của SMEs...............................................................................................5

1.1.4

Tình hình chung của các SMEs hiện nay...........................................................7

1.2

Những lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng................................................8



1.2.1

Khái niệm..........................................................................................................8

1.2.2

Các nghiệp vụ tín dụng......................................................................................8

1.2.3

Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với các SMEs..........................................12

1.3

Khái quát về chất lượng tín dụng đối với SMEs của NHTM......................14

1.3.1

Khái niệm.........................................................................................................14

1.3.2

Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng............................................................15

1.3.3

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...................................................17

1.3.4


Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng..............................................20

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SMEs TẠI
NHN0&PTNT CHI NHÁNH SÔNG CẦU...................................................24
2.1.

Giới thiệu chung về NHN0&PTNT Chi nhánh Sơng Cầu..........................24

2.1.1

Q trình hình thành NHN0&PTNT Chi nhánh Sơng Cầu..............................24

2.1.3

Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT Chi nhánh Sơng Cầu
trong ba năm gần đây.......................................................................................26

2.2.

Thực trạng chất lượng tín dụng đối với SMEs tại NHN0&PTNT Chi
nhánh Sơng Cầu.............................................................................................31

2.2.1

Tình hình tăng trưởng dư nợ đối với SMEs.....................................................31

2.2.2

Cơ cấu dư nợ của các SMEs tại Chi nhánh Sông Cầu......................................32


2.2.3

Nợ xấu.............................................................................................................34

2.2.4.

Tỷ lệ Nợ rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu...............................................................35

2.3.

Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với SMEs tại


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

NHN0&PTNT Chi nhánh Sông Cầu............................................................37
2.3.1

Những thành tựu đạt được...............................................................................37

2.3.2

Một số hạn chế và nguyên nhân......................................................................38

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI SMEs TẠI NHN0&PTNT CHI NHÁNH SÔNG CẦU. .42
3.1


Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng đối với SMEs
tại NHN0&PTNT Chi nhánh Sông Cầu.......................................................42

3.1.1

Định hướng phát triển của NHN0&PTNT Chi nhánh Sông Cầu......................42

3.1.2

Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng đối với SMEs của
NHN0&PTNT Chi nhánh Sông Cầu giai đoạn (2008-2010)............................42

3.2

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với SMEs tại
NHN0&PTNT Chi nhánh Sơng Cầu............................................................43

3.2.1

Hồn thiện quy trình cho vay đối với SMEs....................................................43

3.2.2

Xây dựng chiến lược kinh doanh đối với khách hàng SMEs...........................44

3.2.3

Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt.............................................................45

3.2.4


Nâng cao chất lượng thẩm định.......................................................................46

3.2.5

Đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ.................................................................48

3.2.6

Tăng cường kiểm tra, kiểm sốt.......................................................................49

3.2.7

Hiện đại hố cơng nghệ Ngân hàng.................................................................49

3.2.8

Tăng cường dự phịng rủi ro tín dụng..............................................................49

3.2.9

Nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực..................................50

3.2.10 Đảm bảo đủ nguồn vốn để cho vay..................................................................51
3.3

Một số kiến nghị.............................................................................................53

3.3.1


Kiến nghị với các SMEs..................................................................................53

3.3.2

Kiến nghị với NHN0&PTNT Việt Nam..........................................................53

3.3.3

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................................54

KẾT LUẬN.................................................................................................................. 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................56

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

1.

SMEs

2.

NHN0&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

3.

NHTM


Ngân hàng Thương mại

4.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5.

DN

Doanh nghiệp

6.

TCTD

Tổ chức tín dụng

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium-sized Enteprises)


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất của các Ngân hàng thương mại, chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.

Ngân hàng thương mại về bản chất là một tập đoàn kinh doanh được tổ chức
với mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đơng với mức rủi ro có thể chấp nhận. Sự gia
tăng đột ngột về các vụ phá sản của Ngân hàng trên toàn thế giới gần đây cho thấy
rằng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận là khơng dễ gì đạt
được. Việc theo đuổi mục tiêu này địi hỏi Ngân hàng phải khơng ngừng tìm kiếm cơ
hội mới nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng, nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả kế
hoạch hóa và hiệu quả kiểm sốt. Nhưng vấn đề là phải đảm bảo chất lượng tín dụng
như thế nào để Ngân hàng thương mại hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền
vững.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thương mại làm
tốt chức năng trung gian tài chính và sẽ là cầu nối giữa phần tiết kiệm và đầu tư. Từ đó
góp phần điều hoà nguồn vốn trong xã hội, phân bố các nguồn vốn cho đầu tư một
cách hợp lý, giảm hiện tượng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này và nhu cầu
thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác, tạo quan hệ tốt giữa cung và cầu vốn, đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền tệ.
Tín dụng có chất lượng sẽ góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh doanh và tạo
một thị trường tài chính lành mạnh, giúp đầu tư đúng hướng, đảm bảo cho sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Đồng thời khi chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Chất lượng tín
dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là Ngân hàng đang trên đà phát triển tốt, nhờ vậy mà
có điều kiện đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho tình hình tài chính của Ngân
hàng thương mại được cải thiện, phòng ngừa và hạn chế được những rủi ro hay tổn
thất lớn có thể xảy ra, tạo thế mạnh cạnh tranh và điều kiện để mở rộng các quan hệ tín
dụng. Nó khơng chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân các
Ngân hàng mà cịn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy
nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, góp phần tạo sự ổn định và
phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với SMEs đang là một vấn đề cần được quan tâm hiện nay của các Ngân
1



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

hàng thương mại.
Từ thực tế ở NHN0&PTNT Chi nhánh Sông Cầu và thực trạng hoạt động của
các SMEs hiện nay, sau một thời gian học tập và nghiên cứu em đã chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với SMEs tại NHN0&PTNT Chi nhánh Sơng
Cầu”
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì đề tài gồm có 03 chương:
Chương l: Những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại đối với SMEs
Chương ll: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với SMEs tại NHN0&PTNT Chi
nhánh Sông Cầu.
Chương lll: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với SMEs tại
NHN0&PTNT Chi nhánh Sông Cầu.

2


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1
Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm

Khơng có một khái niệm chung nào về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and
Medium-sized Enteprises, hay SMEs) đối với tất cả các nước trên thế giới. Các khái
niệm và sự phân loại ở mỗi nước khơng hồn tồn giống nhau, nó thay đổi theo các
tiêu chí xác định riêng ở từng nước, quy mô của DN thường được xác định bởi nhiều
chỉ tiêu bao gồm quy mô của tài sản, số người lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại
hình tài trợ, lĩnh vực DN hoạt động. Đối với Việt Nam theo nghị định số 56/2009/NĐCP ngày 30/06/2009 thì SMEs được định nghĩa như sau: SMEs là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mơ

Số lao động tối đa
(người)

Vốn tối đa
(tỷ đồng)

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong đó DN siêu nhỏ:
DN nhỏ:
DN vừa:

10
200
300

20
100


II. Cơng nghiệp và xây dựng
Trong đó DN siêu nhỏ:
DN nhỏ:
DN vừa:

10
200
300

20
100

III. Thương mại và dịch vụ
Trong đó DN siêu nhỏ:
DN nhỏ:
DN vừa:

10
50
100

10
50

Khu vực

3


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2 Đặc điểm của SMEs
a, Những đặc điểm thể hiện ưu điểm của SMEs
-

SMEs chiếm số lượng lớn với tốc độ gia tăng cao trong nền kinh tế

Với ưu điểm là vốn điều lệ thấp, điều này đã tạo một động lực to lớn cho các tổ
chức kinh tế, tư nhân đứng ra thành lập DN của mình. Mặt khác, từ trước đó đã tồn tại
khơng ít các DN Nhà nước có quy mơ vốn nhỏ, lao động ít như các hợp tác xã, các DN
Nhà nước mới thành lập hoặc được tách ra... làm cho các SMEs ngày một gia tăng và
chiếm phần lớn về số lượng DN trong nền kinh tế.
-

SMEs có tính năng động và linh hoạt cao

Do các SMEs có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt
hàng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng, cùng với sự đa dạng về sản phẩm và loại
hình hoạt động mà các SMEs đã đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình và đóng
góp khơng nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế.
- SMEs có bộ máy tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt gọn nhẹ; Các
quyết định, quản lý thực hiện nhanh; cơng tác kiểm tra và điều hành trực tiếp góp phần
tiết kiệm chi phí quản lý DN.
b, Ngồi những đặc điểm thể hiện ưu điểm của SMEs thì cịn có một số
nhược điểm
-

Nguồn vốn hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có


Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các SMEs
trong những năm gần đây thì lại rất thấp, khiến cho các DN gặp khơng ít khó khăn
trong việc mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-

Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu

DN tư nhân ít có khả năng tham gia đấu thầu quốc tế và đa số gặp rào cản trong
tiếp cận công nghệ, thị trường, vốn. Do đặc điểm nền kinh tế chưa thực sự phát triển,
một thực trạng phổ biến trong các SMEs là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, tỷ lệ
đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm cịn rất thấp. Cơng nghệ lạc hậu làm tăng
chi phí tiêu hao 1.5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn
đến chi phí đầu vào tăng cao hơn so với các nước cùng khu vực, đồng thời dẫn đến
4


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp.
-

Kinh nghiệm chưa nhiều, trình độ quản lý yếu kém

Các DN tư nhân thường khi thành lập và trong quá trình hoạt động chưa có một
tầm nhìn chiến lược trong hoạt động kinh doanh của mình, quản trị DN yếu và thiếu
chiến lược phát triển… Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về
trình độ chuyên môn. Đa số người lao động, nhất là những người có tay nghề nghiệp
vụ, trình độ chun mơn giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng vào các DN lớn
trên thị trường. Mặt khác, nhiều SMEs yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ

hỗ trợ kinh doanh, chưa có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nên chưa theo kịp thị
trường. Với số vốn ít và bề dày kinh nghiệm hạn chế, nhất là khi nền kinh tế có biến
động lớn, các SMEs sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh,
khơng có kinh nghiệm hay khơng đủ khả năng chống đỡ, dễ dẫn đến thua lỗ hoặc nặng
hơn là phá sản.
1.1.3 Vai trò của SMEs
Trong bối cảnh chuyển đổi và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, mặc dù
có những yếu kém và bất lợi nhất định, nhưng với những ưu điểm của mình các SMEs
đã và đang đóng một vai trị quan trọng tác động đến nền kinh tế xã hội.
Thứ nhất, SMEs có vị trí và vai trị quan trọng trong nền kinh tế
- Các SMEs có vị trí quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về mặt số lượng
trong tổng số các DN sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh
Ở hầu hết các nước, số lượng SMEs chiếm khoảng hơn 90% tổng số các DN.
Tốc độ gia tăng số lượng các SMEs lớn hơn tốc độ gia tăng số lượng các DN lớn. Ở
nước ta hiện nay, theo số liệu của Hiệp hội các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, SMEs
chiếm đến 96% tổng số các DN đăng ký ở Việt Nam và tạo ra đến 40% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP). Trong hơn 10 năm qua, SMEs đã trở thành một bộ phận quan trọng
của kinh tế Việt Nam.
- Các SMEs có vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế, góp
phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân, bình quân chiếm khoảng trên dưới
50% GDP mỗi nước. Các SMEs chiếm phần lớn số DN ở châu Á, đóng góp khoảng
30-60% GDP và chiếm khoảng 50% lực lượng lao động chính thức. Là những nhà
cung ứng cho các DN lớn chuyên sản xuất nhiều thành phẩm xuất khẩu, SMEs gián
tiếp đóng vai trò đáng kể trong nền kinh tế và trong hầu hết các ngành cơng nghiệp chế
tạo.
-

Các SMEs góp phần làm năng động nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình chuyển
5



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

dịch cơ cấu kinh tế
Với tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban
đầu khơng nhiều cho nên các SMEs có vai trị, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các
nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, có sự
kết hợp chun mơn hố và đa dạng hố mềm dẻo, hồ nhịp với địi hỏi uyển chuyển
của nền kinh tế thị trường. Đồng thời góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các SMEs ở nông
thôn sẽ thu hút người lao động ở nơng thơn thiếu hoặc chưa có việc làm vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, rút dần lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm công
nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, sự phát triển của SMEs góp phần quan trọng trong việc giải quyết
những mục tiêu kinh tế xã hội
Tác động kinh tế xã hội lớn nhất của SMEs là giải quyết một số lượng lớn chỗ
làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xố đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng đất nước.
Ở hầu hết các nước, SMEs lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động
mới cao hơn khu vực DN lớn. Ở Việt Nam, theo Phịng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam (VCCI) cũng nêu các con số thống kê đáng chú ý, cho đến nay khu vực DN
đã đóng góp trên 70% nguồn thu ngân sách nhà nước, thu hút được 7.4 triệu lao động,
chiếm 81.7% lực lượng lao động phi nông nghiệp, hay 16.3% lực lượng lao động của
toàn xã hội. Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác cũng chiếm một tỷ lệ đáng
kể. Các SMEs còn là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo, rèn luyện
các nhà DN, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy
mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà
kinh doanh sẽ trưởng thành, có kinh nghiệm quản lý, biết đưa DN của mình nhanh

chóng phát triển. Hiện cả nước đã có trên 2 triệu doanh nhân và dưới sự điều hành của
đội ngũ này, các DN Việt Nam đã tích cực tham gia thúc đẩy nhanh sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra một mạng lưới liên kết giữa các thành phần kinh tế với
nhau, thúc đẩy và lưu thơng các nguồn lực sẵn có trong xã hội (như: vốn, nhân lực...),
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo cơng ăn việc làm…

1.1.4 Tình hình chung của các SMEs hiện nay
6


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài những đóng góp và những phát triển đáng kể thì các SMEs vẫn cịn gặp
rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động. Đặc biệt trong nền kinh tế đang có sự
suy giảm như hiện nay, với ảnh hưởng của khủng hoảng thế giới, nợ cơng Châu Âu,
lạm phát… thì các khó khăn càng trở nên rõ rệt hơn bao giờ hết.
-

Khó khăn trong việc tiếp cận vốn của các SMEs

Vấn đề tiếp cận vốn là vấn đề đầu tiên có ý nghĩa quyết định, nhưng tình trạng
thiếu vốn để sản xuất của các SMEs lại là một khó khăn không nhỏ. Ở nhiều quốc gia,
các DN nhỏ là động lực phát triển và đi đầu trong các lĩnh vực công nghệ cao và công
nghệ sinh học, chúng được sự hỗ trợ từ nhiều cơ quan khác nhau, từ Ngân hàng cho
đến các hiệp hội. Trong khi đó các SMEs Việt Nam ln trong tình trạng thiếu vốn,
khó tiếp cận vốn từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng nên cũng khó để mở rộng sản
xuất. Theo Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đưa ra tại hội thảo
“Giải pháp vốn cho DN” vào tháng 5/2011, chỉ có 1/3 số SMEs tiếp cận nguồn vốn
Ngân hàng, 2/3 cịn lại khơng hoặc khó tiếp cận được vốn từ nguồn này. Dù tiếp cận

vốn từ Ngân hàng rất khó khăn, song đây vẫn là kênh chính khi có đến 74.47% DN
hướng tới, trong khi các kênh khác chưa được sử dụng hiệu quả. Trong tình hình kinh
tế hiện nay, mặc dù nhà nước vẫn có những hỗ trợ đối với các DN tuy nhiên cũng có
rất ít các SMEs có thể tiếp cận nguồn vốn này do các SMEs có năng lực tài chính hạn
chế, tài sản đảm bảo ít, thông tin ít và thiếu tính minh bạch… những tiêu thức quan
trọng để Ngân hàng xem xét cho vay. Bên cạnh đó, về phía các Ngân hàng trước bối
cảnh lãi suất cho vay cao, cùng những quy định trong chính sách tiền tệ cũng đã phần
nào ảnh hưởng tới cơ cấu tín dụng của các NHTM.
-

Điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh của các SMEs

Điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh của các DN còn
nhiều bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn. Theo điều tra của Phịng Thương mại
và Cơng nghiệp Việt Nam, các DN phải sử dụng trên 40% nguyên liệu nhập khẩu,
thậm chí có một số ngành tỷ lệ này là 70-80%, điều đó làm cho nguồn cung ứng bị phụ
thuộc, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn, ảnh hưởng đến sự gia tăng giá trị trong xuất
khẩu. Cũng do nguồn năng lực tài chính cịn yếu nên để thực hiện việc giao dịch trực
tiếp với các đối tác nước ngồi cịn nhiều khó khăn và hạn chế, đặc biệt là điều kiện hạ
tầng không đủ cho các DN làm tăng chi phí sản xuất, bên cạnh đó do quy mô nhỏ kéo
theo hiệu quả kinh doanh không cao.
1.2

Những lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng
7


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp


1.2.1 Khái niệm
Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay trong điều kiện có hồn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Hay
nói một cách khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà
trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị
hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về
thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Vậy tín dụng Ngân hàng là gì?
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì: "Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác".
1.2.2 Các nghiệp vụ tín dụng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản
ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng. Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng
các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách, mua các
tài sản để cho th… để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các Ngân hàng bên cạnh việc
phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, phải khơng ngừng đa dạng
hóa các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
a, Phân loại theo thời gian
- Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của DN, nó có thể được vay cho những sinh
hoạt cá nhân. Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, DN, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay
trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc khơng cần đảm
bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
- Tín dụng trung và dài hạn
+ Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm, tài trợ cho các
tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị hao

8


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

mòn.
+ Tín dụng dài hạn: trên 5 năm, tài trợ cho cơng trình xây dựng như: nhà, sân
bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần
bổ sung cho vốn lưu động, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như:
chi tiêu thường xuyên, sủa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản…
b, phân loại theo hình thức cấp tín dụng
-

Chiết khấu giấy nợ

Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận các
chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ nhận
chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng.
Các NHTM hiện nay thường nhận chiết khấu hai loại chứng từ cơ bản: thương
phiếu và chứng từ có giá khác như trái phiếu, kỳ phiếu…
+ Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh
yêu cầu thanh tốn hoặc cam kết thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định trong
một thời gian nhất định. Thương phiếu gồm có 2 loại là hối phiếu và lệnh phiếu. Trong
thương mại, hối phiếu do người xuất khẩu ký phát để địi tiền người trả tiền, có thể là
người nhập khẩu hoặc Ngân hàng. Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng
ngắn hạn của NHTM được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền
sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho Ngân hàng để nhận một khoản tiền
thấp hơn mệnh giá của thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa mệnh giá thương phiếu so

với số tiền khách hàng nhận được gọi là lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
+ Chiết khấu chứng từ có giá khác: Ngồi thương phiếu , các chứng từ có giá
khác như Trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nước, kỳ phiếu, sổ tiền gửi tiết kiệm cũng
được ngân hàng thực hiện chiết khấu. Đối với trái phiếu và tín phiếu kho bạc Nhà
nước người hưởng lợi là người mua, cịn người thanh tốn là kho bạc Nhà nước. Khi
chiết khấu, cần phân biệt hai loại: Trái phiếu chiết khấu hay trái phiếu không hưởng lãi
định kỳ và trái phiếu được hưởng lãi định kỳ. Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu
mà người mua chỉ trả một số tiền nhỏ hơn mệnh giá (phần chênh lệch này chính là lãi
trái phiếu) và khi đến hạn thanh toán, kho bạc sẽ trả cho người mua một số tiền bằng
mệnh giá
-

Cho vay

Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng số 1627/2001/QĐ-NHNN
9


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau (nhiều loại tín dụng khác nhau). Việc áp
dụng từng cho vay loại tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn, do
đó để sử dụng và quản lý có hiệu quả vốn tín dụng thì ta cần thiết phải phân loại cho
vay. Có nhiều tiêu thức phân loại, sau đây là các hình thức phân loại của cho vay:
+ Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay được

chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đây là
hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là khơng có đảm
bảo, có thể cấp cho cả DN lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng
để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… hình thức này nhìn chung chỉ sử
dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay phổ biến của Ngân hàng
đối với các khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng
thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới
vay Ngân hàng, tức là vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định
của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ
này Ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, Ngân
hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do
các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên Ngân hàng khó kiểm sốt
hiệu quả từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo
cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa DN khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ
thu nợ khi DN bán hàng đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân
10


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức
tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể
được thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây khơng phải là thời hạn hồn trả mà là
thời hạn để Ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng, quyết định có cho vay
nữa hay không, tùy mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài
chính của khách hàng.
+ Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng
cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
tài sản cố định hoặc hàng lâu bền, số tiền trả mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp
với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu
nhập hàng kỳ của người tiêu dùng). Cho vay trả góp rủi ro cao, do khách hàng thường
thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn
của người vay. Do đó lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung
lãi suất cho vay của Ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung
gian. Thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân
tán, cách xa Ngân hàng, giúp tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ…).
Cho vay trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của Ngân hàng, tuy nhiên cũng bộc
lộ một số khiếm khuyết.
- Cho thuê tài sản (thuê - mua)
Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng mua tài sản. tuy nhiên
trong nhiều trường hợp, khách hàng không đủ (chưa đủ) điều kiện để vay. Để mở rộng
tín dụng, NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng
thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của Ngân hàng nên Ngân hàng có thể thu hồi để
bán hoặc cho người khác thuê khi người th khơng trả nợ được, điều này góp phần
giảm bớt thiệt hại cho Ngân hàng. Hoạt động cho thuê của NHTM chủ yếu là cho thuê
tài chính.

- Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng, khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Là một hình thức tài trợ của Ngân
hàng cho khách hàng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng
11


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

hóa hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Ngân hàng
không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, do vậy bảo lãnh được coi như tài sản ngoại
bảng. Tuy nhiên khi khách hàng không thực hiện được cam kết, Ngân hàng phải thực
hiện nghĩa vụ chi trả cho bên thứ ba, khoản này được xếp vào tài khoản “xấu” trong
nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như
một khoản cho vay và đòi hỏi Ngân hàng phân tích khách hàng như khi cho vay. Phí
bảo lãnh được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền bảo lãnh. Ngồi phí, Ngân hàng có
thể u cầu khách hàng phải ký quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán cho Ngân hàng với
mức lãi suất rất thấp. Bảo lãnh cũng góp phần mở rộng các dịch vụ khác như kinh
doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán…
Ngân hàng thực hiện tài trợ theo nhiều nghiệp vụ khác nhau nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ nhu cầu của quốc gia, các tổ
chức tài chính, các tổ chức liên chính phủ và phi Chính phủ, các DN, các hộ gia
đình… các nghiệp vụ tín dụng khơng ngừng được mở rộng và hồn thiện theo hướng
mang lại tiện ích nhiều hơn cho người sử dụng vốn đồng thời đảm bảo an tồn và lợi
ích của Ngân hàng.
1.2.3 Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với các SMEs
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các SMEs là một tất
yếu khách quan và cũng như các loại hình DN khác trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh, các SMEs cũng sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu
hụt vốn cũng như để tối ưu hố hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng Ngân
hàng đầu tư cho các SMEs đóng vai trị rất quan trọng, nó khơng những thúc đẩy sự
phát triển khu vực kinh tế này mà thơng qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống
Ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ, hồn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng,
thanh tốn ngoại hối… Để thấy được vai trị của tín dụng Ngân hàng trong việc phát
triển SMEs, ta xét một số vai trị sau:
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DN
Hiếm có DN nào chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh, việc
này không những hạn chế khả năng mở rộng sản xuất mà cịn tăng giá vốn của DN đó.
Hiện nay, để thực hiện các quyết định đầu tư, một DN có thể sử dụng hai nhóm nguồn
vốn: vốn tự có hoặc vốn đi vay. Nếu càng sử dụng nhiều vốn vay, DN càng lợi dụng
được nguồn vốn đang rẻ đi do ảnh hưởng của chính sách thuế. Về mặt lý thuyết, mặc
dù vốn vay có nhiều lợi thế nhưng khơng phải lúc nào DN cũng vay được và muốn vay
bao nhiêu tuỳ ý, vì khi vốn vay vượt quá mức nào đó giá vốn sẽ tăng lên và làm tăng
12


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

chi phí vốn. Chính vì vậy, DN phải xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu, đó là sự kết hợp
hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho kinh doanh của một DN để có thể tận dụng tối đa lợi
thế của nguồn vốn vay và đảm bảo một mức chi phí vốn rẻ nhất tại mức rủi ro có thể
chấp nhận được.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho các SMEs mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tác động tích cực đến việc phát triển và thúc đẩy
cạnh tranh đối với các SMEs
NHTM với tư cách là một trung gian tài chính, thực hiện một trong những chức
năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau đó

cho vay ra đối với nền kinh tế. Thơng qua các hoạt động cho vay của mình, Ngân hàng
đã đảm bảo cho các DN nói chung, SMEs nói riêng khơng chỉ duy trì sản xuất kinh
doanh mà cịn tái sản xuất mở rộng.
Đối với các SMEs hiện nay, vốn vẫn ln là vấn đề gây khó khăn nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các DN là phổ biến và
nghiêm trọng. Tín dụng Ngân hàng là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của DN bởi tính linh hoạt của nó. Tín
dụng Ngân hàng khơng chỉ cịn là nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở thành một
nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Tín
dụng Ngân hàng giúp cho các DN không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh liên tục, giúp quá trình lưu thơng được thơng suốt, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường… để thực hiện được
những hoạt động này thì DN khơng chỉ cần có vốn lưu động tạm thời mà cịn phải có
một lượng vốn cố định và ổn định lâu dài. Quy mô vốn đầu tư cho các yêu cầu trên đôi
khi vượt quá khả năng vốn của DN. Giải quyết khó khăn này, DN có thể tìm đến Ngân
hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thơng qua hoạt động tín dụng,
Ngân hàng là chiếc cầu nối DN với thị trường, giúp cho các DN thoả mãn nhu cầu vốn
phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị
trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho DN một chỗ đứng vững
chắc trong cạnh tranh.
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng giúp các SMEs tăng cường quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế rủi ro.
Bản chất của tín dụng ngân hàng khơng phải là hình thức cấp phát vốn, mà là
13


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp


hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian quy định. Do đó, các DN sau khi sử dụng vốn
vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà cịn phải tìm ra
nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn,
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì DN mới có thể trả được nợ
và thu lãi.
Về phía Ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN vay vốn. Vì vậy, trước khi cho vay Ngân
hàng cần xem xét đánh giấ rất kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh của DN, Ngân
hàng chỉ cấp tín dụng cho các DN có phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả
nợ Ngân hàng. Ngồi ra, DN muốn có được vốn vay Ngân hàng thì phải hoàn thiện
năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, Ngân hàng sẽ thực thi
quy trình giám sốt trong và sau khi cho vay, thơng qua việc làm đó, Ngân hàng giám
sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của DN, buộc các DN phải thực hiện đúng những điều
khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu
quả cao nhất.
Một yếu tố khác là do quyền lợi của Ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của
khách hàng, nên Ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với DN để tháo gỡ những khó khăn
trong phạm vi cho phép, tư vấn cho DN về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp
DN tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.3
Khái quát về chất lượng tín dụng đối với SMEs của NHTM
1.3.1 Khái niệm
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở
mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người
cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng, chất lượng tín dụng
được thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng.

Với cách định nghĩa như vậy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên ba
góc độ: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ giới hạn tín
dụng phải phù hợp năng lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh
trên thị trường với ngun tắc hồn trả và có lãi.
14


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

- Đối với khách hàng: Nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo
tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn
hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục đơn giản thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín
dụng.
- Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, thúc đẩy quá trình
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất
lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn
tại về chất lượng sẽ giúp cho Ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Giới hạn trong bài này chỉ tập trung phân
tích về chất lượng tín dụng trên góc độ NHTM.
1.3.2 Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu
nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín
dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng
một vai trị quan trọng trong kinh doanh Ngân hàng và đặt ra những yêu cầu về nâng

cao chất lượng tín dụng.
a, Đối với Ngân hàng
- Mục tiêu sinh lời
Hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của Ngân hàng có mối quan hệ chặt
chẽ với khả năng thanh toán và chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai của Ngân
hàng đó. Những ngân hàng hoạt động khơng hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ và nắm
giữ những tài sản không thanh khoản, cuối cùng sẽ trở nên mất khả năng thanh tốn.
Trong mơi trường cạnh tranh quốc tế, tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng
cao khả năng sinh lời của mỗi ngân hàng là cách tốt nhất để giúp cho hệ thống ngân
hàng phát triển một cách bền vững. Để có lãi, các Ngân hàng phải tạo ra nguồn thu
nhập ngày càng tăng cho mình, phải tiết kiệm chi phí hoạt động tới mức hợp lý, đồng
thời phải hạn chế được những rủi ro, thất thoát bằng cách nâng cao chất lượng tín dụng
trong hoạt động của mình.
15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

- Mục tiêu an toàn
Nội dung hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng thể hiện ở phía tài sản có. Quy
mơ, cơ cấu và chất lượng tài sản có quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một Ngân hàng.
Phần lớn rủi ro trong hoạt động Ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó,
nên cùng với việc đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu
tố quan trọng đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động an toàn.
Tài sản có của Ngân hàng bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản khơng sinh lời,
trong đó tài sản sinh lời ln chiếm phần chủ yếu. Tài sản có sinh lời là những tài sản
đem lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng đồng thời cũng là những tài sản chứa

đựng nhiều rủi ro. Những tài sản này bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính,
các khoản đầu tư vào chứng khốn, góp vốn liên doanh, liên kết... trong đó chiếm tỷ
trọng cao nhất là các khoản cho vay. Nói đến chất lượng tài sản là nói đến chất lượng
tài sản có sinh lời, mà trước hết được phản ánh ở chất lượng của hoạt động tín dụng.
Nếu một Ngân hàng có chất lượng hoạt động tín dụng cao, thể hiện qua việc thu nợ
gốc và lãi đúng hạn, bảo toàn được vốn cho vay, tỷ lệ nợ q hạn thấp, vịng quay vốn
tín dụng nhanh, thì ngân hàng đó được đánh giá về cơ bản là hoạt động an toàn và hiệu
quả. Ngược lại, một Ngân hàng có mức độ tín dụng xấu, tỷ lệ nợ khê đọng cao sẽ gây
ra những tổn thất về tài sản, giảm khả năng sinh lời, trong khi mức dự phịng trích lập
khơng đủ sẽ dẫn đến giảm sút vốn tự có và cuối cùng sẽ mất khả năng thanh tốn.
b, Đối với khách hàng
Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng, với mức lãi suất và
kỳ hạn hợp lý. Các DN có thể tận dụng tối đa lợi thế của nguồn vốn vay và đảm bảo một
mức chi phí vốn rẻ nhất tại mức rủi ro có thể chấp nhận được. Sau khi sử dụng vốn vay
DN không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà cịn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn
có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
lớn hơn lãi suất Ngân hàng sẽ giúp cho các DN đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Từ đó sẽ đảm bảo được khả năng trả nợ cho Ngân hàng và thu lãi của DN.
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
a, Tỷ lệ nợ rủi ro/ tổng dư nợ

16


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5 SMEs
Tỷ lệ nợ rủi ro


=

x 100%
Tổng dư nợ tín dụng SMEs

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN dư nợ của các TCTD được chia làm
05 nhóm. Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là nợ rủi ro và TCTD phải trích lập dự phịng rủi
ro đối với các nhóm được quy định như sau: nhóm 2: 5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4:
50%, nhóm 5: 100%.
Chỉ tiêu càng lớn phản ánh nguy cơ mất vốn của Ngân hàng càng cao, chất
lượng tín dụng SMEs của Ngân hàng càng giảm.
b, chỉ tiêu dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo

Dư nợ tín dụng có tài sản
đảm bảo

Dư nợ có tài sản đảm bảo
=

Tổng dư nợ

Chất lượng tín dụng cần phải có cả yếu tố an tồn, dư nợ tín dụng có tài sản
đảm bảo sẽ góp phần hạn chế khả năng mất vốn, tạo nên tính an tồn cho khoản vay.
Trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng trả nợ Ngân hàng sẽ bán các tài sản
đảm bảo để bù đắp tổn thất đó. Do vậy để đảm bảo chất lượng tín dụng Ngân hàng cần
chú ý tới các tài sản đảm bảo, cố gắng cho vay với các khoản vay có tài sản đảm bảo
và hạn chế cho vay trong trường hợp ngược lại.
c, Tỷ lệ Nợ xấu/ tổng dư nợ
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ SMEs của NHTM ở một thời

điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối q, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo
cơng thức:
Tỷ lệ nợ xấu
SMEs

=

Nợ xấu SMEs
Tổng dư nợ SMEs

x 100% ≤ 5%

Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu SMEs của Ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng
tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên Ngân hàng thường chấp
nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là
khác nhau, đối với Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.
Theo cách phân loại nợ thì nợ từ nhóm 2 trở đi là khơng an tồn, nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu
thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng các SMEs của Ngân hàng. Theo quyết
17



×