Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay SMES tại NHNN-PTNT chi nhánh tỉnh Quảng Trịx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.41 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
Chương 1:
Những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay SMES tại NHNN-PTNT
chi nhánh tỉnh Quảng Trị
1.1. Hoạt động cho vay SMES tại NHTM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm,vai trò của SMES
1.1.1.1Khái niệm SMES
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt
động SXKD trên thị trường vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp và không ngừng phát triển.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của SMES hiện nay có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đất nước.Vì vậy việc đưa ra một khái niệm
chuẩn xác về SMES có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu, hỗ trợ,
và phát triển SMES
.
Theo điều 3 của NĐ 90/91/NĐCP ngày 23/11/01 về trợ giúp phát triển
SMES thì “SMES là cơ sơ sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành,có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Với định nghĩa trên thì SMES gồm các loại hình ,cơ sở sản xuất kinh
doanh năm trong những tiêu thức và giới hạn tiêu chuẩn quy định sau:
- Các doanh nghiệp nhà nước đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp
-Các công ty cổ phần,công ty TNHH và doanh nghiệpTN đăng ký hoạt
động theo luật doanh nghiệp.
-Các HTX đăng ký hoạt động theo luật HTX
-Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 3/2/2000 của chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ


Việc phân biệt SMES với các loại hình doanh nghiệp khác dựa vào hai
tiêu chí: định tính và định lượng.
Tiêu chí định tính: dựa vào đặc trưng cơ bản của SMES như trình độ
chuyên môn hoá lĩnh vực hoạt động, số đầu mối quản lý…Tiêu thức định tính
có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của SMES nhưng trên thực tế khó xác
định nên chỉ sử dụng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít dùng làm cơ
sở để phân loại.
Tiêu chí định lượng: đây là tiêu thức chủ yếu mà các nước đang sử
dụng để phân loại SMES .Tiêu thức này thể hiện số lượng lao động, vốn,
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.Tiêu chí này phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như tốc độ phát triển kinh tế, tính chất ngành nghề, vùng lãnh thổ, tính chất
lịch sử, mục đích phân loại.
Theo tiêu chí của ngân hàng thế giới
Doanh nghiệp Số lao động
Doanh nghiệp siêu nhỏ < 10
Doanh nghiệp nhỏ 10- <50
Doanh nghiệp vừa 50-<300
Ở mỗi nước tuỳ đặc điểm kinh tế-xã hội, tuỳ từng giai đoạn phát triển
khác nhau mà có tiêu chí riêng để xác định SMES ở nước mình.
Nước Phân loại Số lao động Vốn
Thái Lan
Công nghiệp nhỏ 0-50 <50 triệu Baht
Công nghiệp vừa 51-200 50-200 triệu Baht
Philippin
Công nghiệp nhỏ 10-99 1.5-15 tri ệu Pêsô
Công nghiệp vừa 100-199 15-60 triệu Pêsô
Indonexia
Công nghiệp nhỏ 5-19 <=20000 USD
Công nghiệp vừa 20-99 20000-100000 USD
Trung Quốc

Công nghiệp nhỏ 50-100
Công nghiệp vừa 101-500
Nguồn hồ sơ các SMES khu vực APEC (1990-2000)
 Nhật Bản
Ngành nghề Vốn Lao động
2
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
Công nghiệp khai thác,chế t ạo <
=100
<300
Thương nghiệp <
=30
<100
Thương nghiệp bán lẻ,dich vụ <
=10
<50
1.1.1.1 Đặc điểm của SMES
a.Quy mô nhỏ.
Với đặc trưng là quy mô nhỏ do đó nguồn vốn của SMES rất hạn chế.
Theo số liệu ước tính : 44% doanh nghiệp có vốn 1 tỷ.
32,21% doanh nghiệp có vốn 1 tỷ - dưới 5 tỷ.
8,24% doanh nghiệp có vốn 5 tỷ -dưới 10 tỷ.
14,11% doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ.
Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm 3 nguồn:
- Nguồn vốn tự có của SMES tạo ra từ vốn riêng của chủ sở hữu doanh
nghiệp, vốn đóng góp của cổ đông.
- Nguồn vốn phi chính thức: bạn bè, vay mượn gia đình, các khoản đi vay
năng lãi…

-Nguồn vốn từ tổ chức tín dụng.
Để mở rộng sản xuất kinh doanh SMES cần phải tiếp cận các nguồn vốn
tài trợ bên ngoài và tín dụng của ngân hàng được xem là nguồn tài trợ truyền
thống của doanh nghiệp.Vốn vay ngân hàng góp phần chuyển đổi cơ cấu
ngành nghề, mở rộng ngành nghề truyền thống nhằm phát huy lợi thế so
sánh.Vốn vay ngân hàng góp một phần không nhỏ giúp doanh nghiệp đầu tư
cả chiều rộng và chiều sâu từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các SMES.
3
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
Theo kết quả điều tra các SMES ở 30 tỉnh thành phía Bắc của bộ kế
hoạch- đầu tư trong số 32.225 doanh nghiệp được điều tra thì 67% nêu lên
khó khăn về tài chính.
Do đó quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế được xem là đặc điểm nổi bật nhất
của SMES .
b.Năng lực quản lý.
Theo số liệu thống kê có: 55,63% chủ doanh nghiệp có trình độ văn hoá
từ trung cấp trở xuống.
43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ văn hoá sơ
cấp và phổ thông trung học các cấp.
0,66% chủ doanh nghiệp có trình độ tiến sĩ.
2.33% chủ doanh nghiệp có trình độ thạc sĩ.
Phần lớn cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp khi thành lập doanh
nghiệp và hoạt động kinh doanh dựa trên kinh nghiệm cá nhân là chủ yếu,
nhiều chủ doanh nghiệp chưa qua trường lớp đào tạo cán bộ nên có nhiều hạn
chế trong công tác quản lý kinh tế cũng như ảnh hưởng đến việc thực hiện các
quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Về trình độ tay nghề của người lao động trong các doanh nghiệp chưa
được quan tâm đào tạo thường xuyên phần lớn người lao động được truyền

dạy nghề thông qua gia đình hoặc các kỹ thuật viên của doanh nghiệp do vậy
tính năng động, sáng tạo trong việc phát huy sáng kiến, cải tiến mẫu mã hàng
hoá chưa cao. Do xuất phát từ đặc điểm vốn hạn chế nên chủ doanh nghiệp
không có điều kiện để thu hút lao động có tay nghề cao cũng như đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin quản lý.
c. Khả năng ứng dụng, đổi mới công nghệ thấp
Cũng xuất phát từ đặc điểm nguồn vốn hạn chế nên SMES không đủ tài
chính cho nghiên cứu triển khai công nghệ tiên tiến.
4
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
Theo kết quả điều tra năm 2005 với 11.000 doanh nghiệp dân doanh sản
xuất công nghiệp thì 8% tự xác định là có công nghệ tiên tiến, 50% công nghệ
trung bình, số còn lại 42% là công nghệ lạc hậu và không tự đánh giá. Đặc
biệt chỉ có 6% doanh nghiệp trong số này có nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và
công nghệ. Điều này đặc biệt quan trọng vì kỹ thuật công nghệ liên quan đến
nguồn nhân lực và là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
d. SMES hoạt động rất đa dạng, phong phú trong mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế, mọi địa bàn, thu hút nguồn lao động và vốn lớn.
Khả năng cạnh tranh trên thị trường của SMES thấp do hạn chế về vốn,
trình độ tay nghề, phương thức và kinh nghiệm quản lý. Thị trường của
SMES chủ yếu phục vụ doanh nghiệp lớn: nhà cung cấp nguyên vật liệu, đại
lý bán hàng, kênh phân phối hoặc là những đoạn thị trường còn bỏ ngõ, có
phạm vi nhỏ, độ sâu còn hạn chế. Những thị trường này chứa đựng nhiều rủi
ro và thường xuyên biến động khiến cho hoạt động của SMES không ổn
định.
c.Thiếu thông tin và bị lép vế trong các mối quan hệ.
Vấn đề thông tin là yếu tố ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Thông tin từ phía môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp bị

chịu ảnh hưởng từ nhà cung cấp, đối tượng cạnh tranh, khách hàng, môi
trường pháp lý, yếu tố kinh tế xã hội.
Việc tiếp cận với các nguồn thông tin, đặc biệt là qua internet và việc khai
thác sử dụng nó là một hạn chế lớn đối với SMES .Trình độ đội ngũ cán bộ
quản lý còn yếu kém tất yếu đẫn đến nhận thức vấn đề ứng dụng công nghệ
trong khai thác thông tin chưa thực sự rõ ràng. Các SMES với quy mô nhỏ và
thông tin kém đa chiều sâu, rộng do đó gây cản trở cho chính họ trong việc
mở rộng mối quan hệ và ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược, kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp.
5
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
Và một đặc điểm không thể không kể đến là SMES dễ dàng thay đổi loại
hình kinh doanh trước sự biến động của thị trường. Đây là một lợi thế giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí, tận dụng được cơ hội kinh
doanh khi thời cơ đến.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động
NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
các dịch vụ thanh toán.
NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó là trung
gian tài chính đóng vai trò cầu nối, dẫn vốn từ nhà tiết kiệm tới nhà đầu tư
hoặc tiêu dùng qua đó cung cấp vốn cho nền kinh tế một cách hiệu quả.
Để thực hiện vai trò đó, NHTM tập trung vào các nhóm hoạt động cơ bản:
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể

thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng.
Để hoạt động, trước hết mỗi ngân hàng phải có một số vốn ban đầu làm
cơ sở cho các hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng hầu hết các ngân hàng,
số vốn điều lệ thường rất nhỏ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở văn
phòng, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Để có vốn phục vụ cho các
hoạt động này, ngân hàng phải huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế thông qua việc cưng ứng các dịch vụ: tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, séc, chứng chỉ tiền gửi… Bên
6
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay cho vay, đầu tư khác…
ngân hàng có thể vay vốn tại ngân hàng khác, vay trên thị trường tài chính
hay vay ngân hàng trung ương. Ngoài ra nguồn vốn của ngân hàng còn bao
gồm một số nguồn khác như vốn uỷ thác.. nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho những tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá, bão lãnh , cho thuê tài chính
và các hình thức cho vay khác theo quy đinh của NHNN. Trong các hoạt động
cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất đồng thời chiếm tỷ
trọng lớn nhất. NHTM sử dụng các nguồn vốn huy động được để thực hiện
cho vay và đầu tư, qua đó hình thành nên những tài sản cơ bản của ngân hàng.
Ngân hàng có thể cho vay cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các cơ quan
chính quyền để phục vụ cho mục đích đầu tư kinh doanh hay tiêu dùng hoặc
có thể trực tiếp tham gia đầu tư, góp vốn, hợp tác liên doanh.
Các hoạt động cho vay và đầu tư mang lại nguồn thu nhập chính cho
NHTM gồm lãi cho vay, lợi tức đầu tư nhưng kèm theo sau đó là những rủi ro

tiềm ẩn.
1.1.2.3 Hoạt động khác
Là một trung gian tài chính của nền kinh tế, bên cạnh hoạt động nhận gửi
và cho vay, NHTM còn thực hiện hoạt động trung gian khác: thanh toán,
chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh, ký thác, uỷ thác, bảo quản vật có giá, mua bán
ngoại tệ, và thu phí dịch vụ cho các hoạt động đó. Trước đây có nhiều hạn chế
về chính sách, trình độ công nghệ…nên hoạt động này chưa thực sự phát triển
và thu nhập mang lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của ngân
hàng. Nhưng đến nay các dịch vụ trung gian của NHTM càng được chú trọng
do nguồn thu ổn định và rủi ro thấp. Các dịch vụ đã không ngừng phát triển,
góp phần hoàn thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng. Các khách hàng khi có
nhu cầu đều được ngân hàng đáp ứng một cách thuận tiện, nhanh chóng và an
7
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
toàn. Do vậy các NHTM đã thu hút được số lượng lớn và đa dạng đối tượng
khách hàng kéo theo doanh thu của ngân hàng từ hoạt động này cũng tăng
nhanh.
Trong các hoạt động cơ bản của NHTM thì hoạt động tín dụng nói chung
và hoạt động cho vay nói riêng là hoạt động quan trọng hơn cả mang lại
nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam, trong bối cảnh các dịch vụ ngân hàng chưa thực sự phát
triển toàn diện.
1.1.3 Hoạt động cho vay SME của NHTM
1.1.3.1 Phương thức cho vay
 Căn cứ vào phương thức tài trợ:
a.Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.

Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản có thể
cấp cho doanh nghiệp vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả
lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng. Hình thức này chỉ sử dụng với
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
b.Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có
điều kiện được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
rộng sản xuất mới vay ngân hàng, tức là vốn vay ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay,
xác định quy mô món vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
8
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác
nhau. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm
soát món vay tách biệt.
c. Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ cho vay mà theo đó ngân hàng sẽ
thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín
dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sử dụng vốn,
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày
phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc
dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường
xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.

d. Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay của ngân hàng dựa trên sự
luân chuyển hàng hoá của khách hàng. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể
thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng sẽ thoả thuận với nhau về phương
thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự đoán dòng
ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các doanh nghiệp có chu kỳ tiêu
thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Thủ tục vay
chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu
cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
9
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản
cố đinh hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được thanh toán sao cho phù
hợp với khả năng trả nợ.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
a. Cho vay không có bảo đảm: là loại hình cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì
ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà
không cần một nguồn thu nợ bổ sung.
b. Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là nguồn thu nợ thứ hai của
ngân hàng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
a.Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng mục
đích bổ sung vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
b.Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn 12 tháng đến dưới
60 tháng. Chủ yếu để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.
c. Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn hơn 60 tháng và được
sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như nhà ở, mua sắm thiết bị, phương tiện
vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.3.2 Quy trình cho vay SMES của NHTM
Quy trình cho vay là tập hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng những bước đi cụ thể theo một
10
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến lúc
chấm dứt hợp đồng tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn
mang tính chất liên hoàn, theo một trình tự nhất định, đồng thời có quan hệ
chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Bước 1: Tiếp cận tìm hiểu nhu cầu khách hàng.
Đây là một giai đoạn bắt đầu một khoản vay, ở giai đoạn này hoặc khách
hàng đến ngân hàng yêu cầu vay vốn hoặc ngân hàng chủ động tìm đến khách
hàng tiềm năng để mời vay vốn. Khách hàng cung cấp cho ngân hàng các
thông tin cơ bản ban đầu về mục đích vay vốn, tình hình kinh doanh, năng lực
quản lý và thông tin tài chính để ngân hàng đánh giá.

Bước 2: Thẩm định, đánh giá khoản vay
Trên cơ sở thông tin khách hàng cung cấp và thông tin tự tìm kiếm, thu
thập, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tín dụng.Theo đó cán bộ tín dụng sẽ
tiến hành thẩm định những yếu tố sau:
 Thẩm đinh khách hàng vay vốn:
11
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
Tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu khách
hàng
Thẩm định, đánh giá khoản vay
Phê chuẩn, ra quyết định cho vay
Giải ngân
Giám sát khoản vay, thu nợ, xử lý
phát sinh
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
Cán bộ tín dụng sẽ thẩm định tư cách, năng lực pháp lý của khách hàng
để chắc chắn rằng khách hàng có đủ năng lực vay vốn và có đủ tư cách pháp
lý trong việc ký kết hợp đồng vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi
rủi ro xảy ra.
Cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính chính xác, mức độ tin cậy của các báo
cáo tài chính; phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng
tài chính của khách hàng. Đặc biệt cần chú ý đến dòng tiền mặt bởi đây là một
yếu tố không kém phần quan trọng. Cán bộ tín dụng cần xem xét liệu người
vay có khả năng tạo ra dòng tiền mặt đủ lớn để đáp ứng yêu cầu hoàn trả cho
ngân hàng món vay không?. Một sự thu hẹp quy mô dòng tiền mặt cũng ẩn
chứa một sự suy giảm trong kinh doanh và do đó ngân hàng phải đối mặt với
khoản nợ có vấn đề.
Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định dự án hoặc phương án sản xuất kinh

doanh để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của nó cũng như khả năng trả nợ
của khách hàng và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho quyết định cho
vay hay từ chối cho vay. Đồng thời làm cơ sở tham gia góp ý tư vấn cho
khách hàng vay, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
 Các biện pháp bảo đảm tiền vay
 Các điều kiện môi trường: cán bộ tín dụng phải nhận biết xu hướng
phát triển hiện tại và tương lai của các doanh nghiệp cũng như các lĩnh vực
mà doanh nghiệp đang hoạt động, thấy được mức độ tác động của những thay
đổi trong nền kinh tế, bởi những diều này đều ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của khách hàng.
Bước 3: Phê chuẩn, quyết định cho vay
12
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
Sau khi thẩm định, đánh giá khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo
thẩm định và tờ trình cho vay đến trưởng phòng tín dụng.Trưởng phòng tín
dụng sau khi xem xét sẽ ra quyết định cho vay hay không.
Khi ngân hàng quyết định cho vay, cán bộ tín dụng sẽ thông báo với
khách hàng. Cán bộ tín dụng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng và các
hợp đồng khác liên quan.
Bước 4: giải ngân
Căn cứ vào thoả thuận hai bên đã ký kết trong hợp đồng, thoả thuận tín
dụng, bảo đảm tiền vay ngân hàng tiến hành giải ngân.
Bước 5: giám sát khoản vay, thu nợ, xử lý phát sinh.Ngân hàng thu nợ
theo thời hạn đã thoả thuận, tất toán khoản vay.Có trường hợp ngân hàng xem
xét cơ cấu lại nợ hoặc phải thu nợ trước thời hạn hoặc phải tiến hành các thủ
tục pháp lý và xử lý tài sản đảm bảo theo quy định để thu nợ.
1.1.3.3 Chính sách tín dụng đối với SMES
Ở tầm vĩ mô chính sách tín dụng là một bộ điều lệ về các trao đổi tín dụng

quy định bởi chính phủ nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng nhằm tạo đà phát triển hướng tới mục đích tăng trưởng cho nền kinh tế.
Ở tầm vi mô, chính sách tín dụng được cụ thể hoá bằng các chương trình
tạo điều kiện cho những đối tượng ưu tiên tiếp cận được với tín dụng.
Các công cụ của chính sách tín dụng :
-Những điều kiện tín dụng là tiêu chí để làm rõ đối tượng vay của một
chính sách tín dụng nhằm đảm bảo độ an toàn cho khoản nợ như số năm hoạt
động, tổng giá trị tài sản và uy tín, tính khả thi của dự án, tài sản kí quỹ hoặc
bão lãnh của người vay được nhận tín dụng.
-Những miễn trừ trong quan hệ tín dụng : bao gồm tất cả những điều kiện
thuận lợi, ưu tiên cho một số đối tượng vay cụ thể.
13
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
-Yêu cầu ký quỹ: nhằm đòi hỏi người vay phải đặt cọc một số tài sản tại
ngân hàng để đảm bảo cho khoản vay của người vay.
1.2 Phát triển cho vay SME tại NHTM
1.2.1 Khái niệm phát triển cho vay đối với SMES
Phát triển cho vay SMES là sự tăng trưởng về số lượng cho vay đi đôi
với sự biến đổi về chất lượng cho vay.
Số lượng cho vay: ở đây là sự mở rộng đối tượng, phạm vi cho vay, khối
lượng tín dụng.
Chất lượng cho vay: có rất nhiều quan niệm về chất lượng cho vay.
Chúng ta có thể tiếp cận từ các mặt sau:
-Đối với nền kinh tế khoản vay có chất lượng tốt phải trợ giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh giải quyết được nhiều việc làm, tăng thêm sản
phẩm dịch vụ cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác hiệu quả
những tiềm năng của đất nước, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước
phục vụ cho phát triển kinh tế.

-Đối với ngân hàng chất lượng tín dụng thể hiện lợi nhuận hợp lý và gia
tăng,dư nợ tăng trưởng bền vững, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và
hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa trung, ngắn, dài hạn trong nền kinh tế.
-Đối với khách hàng chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của
khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, không phiền hà, hấp dẫn được
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc tín dụng và quy chế
cho vay.
Vậy chất lượng cho vay là sự đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng
phù hợp với sự phát triển của xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
1.2.2 Các tiêu chí phản ánh phát triển cho vay SMES .
14
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
 Các tiêu chí phản ánh sự tăng trưởng số lượng cho vay SMES
a.Tăng dư nợ cho vay SMES
Dư nợ năm (n)=DSCV năm(n)+dư nợ năm (n-1)-DSTN năm (n)
Mức tăng dư nợ =dư nợ năm (n)- dư nợ năm (n-1)
b.Tăng tỷ trọng dư nợ cho vay SMES
Tỷ trọng dư nợ SMES = dư nợ cho vay SMES: tổng dư nợ cho vay
c.Tăng thị phần cho vay
Thị phần cho vay SMES =ΣDN SMES vay vốn tại ngân hàng: ΣDN SMES
trên địa bàn
 Các tiêu chí phản ánh sự phát triển về chất lượng cho vay SMES
. Các chỉ tiêu định tính
Việc thực hiện luật, văn bản, chế độ hiện hành của khách hàng về hoạt
động cho vay. Đối với ngân hàng phải tuân thủ các quy định, quy chế trong
cho vay, tuân thủ những nguyên tắc cơ bản và chung nhất:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích.

- Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng.
Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, phù hợp với yêu cầu cạnh tranh
của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Đóng góp của hoạt động tín dụng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
thông qua cho vay SMES ngân hàng góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo và
duy trì công ăn việc làm ổn định cho người lao động, góp phần phát triển kinh
tế đất nước.
Uy tín của ngân hàng, mức độ thoả mãn của khách hàng đối với khoản tín
dụng mà ngân hàng cung cấp.
15
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
. Các chỉ tiêu định lượng
a. Tỷ lệ nợ xấu của SMES = Nợ xấu SMES : tổng dư nợ
b. Cơ cấu tín dụng thể hiện tỷ trọng các khoản mục cho vay trong tổng số
dư nợ cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ. Trên cơ sở xem xét cơ cấu
tín dụng của ngân hàng kết hợp với tình hình kinh tế đất nước có thể thấy hoạt
đọng tín dụng của ngân hàng tập trung vào những bộ phận nào, có phù hợp
với xu thế phát triển kinh tế- xã hội không?
Có thể thấy rằng giữa hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay của ngân
hàng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau,
trong đó hoạt động cho vay chỉ có thể mang lại hiệu quả cao và phát triển bền
vững trong dài hạn nếu nền kinh tế phát triển ổn định và vững chắc.Khi cơ
cấu kinh tế chậm đổi mới tức là lợi thế so sánh của quốc gia chư được khai
thác triệt để, sẽ làm cho hoạt động cho vay trở nên kém sôi động, giảm sút về
hiệu quả và rủi ro tăng cao. Ngược lại hoạt động cho vay cũng có tác động rất
quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Về mặt cơ cấu, nếu cơ cấu tín dụng được điều hành linh hoạt và phù hợp

sẽ trở thành nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo định hướng đã định. Còn nếu cơ cấu cho vay thiếu linh hoạt sẽ kìm hãm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
c. Lợi nhuận: NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh do đó
mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu được ưu tiên đặc biệt. Trong nền kinh tế thị
trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh phải
có lãi.
Để tăng lợi nhuận ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để tăng thu giảm chi.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, việc tăng thu thông qua biện pháp
tăng lãi suất cho vay là khó thực hiện được, bởi hầu hết các ngân hàng cạnh
tranh nhau thông qua việc định ra lãi suất cạnh tranh. Vì vậy, giảm chi phí
16
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
nghiệp vụ, thủ tục vay đơn giản, tiết kiệm thời gian cho khách hàng là giải
pháp khả thi hơn cả.
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng và số lượng tín
dụng. Dựa vào các chỉ tiêu này ta có thể nhận định được chất lượng tín dụng
của ngân hàng là cao hay thấp. Tuy nhiên cần xem xét trong một thời gian dài
để thấy được khuynh hướng biến động của nó, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá
phù hợp.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay SMES
1.2.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
a. Chiến lược kinh doanh của một ngân hàng:
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng luôn là sự thể hiện các mục tiêu dài
hạn cơ bản của một ngân hàng, là sự lựa chọn đường lối hoạt động và phân bổ
các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu này. Nếu không có chiến lược
kinh doanh, ngân hàng sẽ luôn bị động và ảnh hưởng tới các hoạt động của
ngân hàng. Đặc biệt, các kế hoạch bộ phận sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất

lượng hoạt động tín dụng như kế hoạch marketing,kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực…
b. Chính sách tín dụng:
Đây là một yêú tố rất quan trọng ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng cho
vay đối với SMES.
Bất cứ một chính sách tín dụng mà ngân hàng đặt ra phải đạt ba mục tiêu
đó là: lợi nhuận, an toàn, sự lành mạnh của khoản tín dụng.
Một chính sách tín dụng luôn phải trả lời các câu hỏi: quy mô của khoản
tín dụng là bao nhiêu?, thời hạn cho vay như thế nào là thích hợp?, sử dụng
các hình thức cho vay nào?, lĩnh vực cho vay nào đang có xu hướng phát
triển?. Bất cứ một NHTM muốn đạt được mục tiêu kinh doanh thì phải hoạch
định một chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp cho ngân hàng của mình để
17
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
xác định phương hướng sử dụng các nguồn vốn hiện có tạo ra một tài sản có
chất lượng cao, ít rủi ro. Đồng thời chính sách tín dụng còn là một “ bản
hướng dẫn” quan trọng để cán bộ tín dụng thực thi hoạt động của mình.
Một ngân hàng không thể phát ra một khoản tín dụng mà không tính đến
lợi ích mà khoản tín dụng đó mang lại cho ngân hàng. Tuỳ từng thời kỳ, tuỳ
ngân hàng mà mục tiêu lợi nhuận sẽ đặt ra cao hay thấp. Một ngân hàng coi
lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu thì họ sẽ áp dụng một chính sách tín dụng
năng động hơn, tìm kiếm đầu ra ráo riết hơn và có thể áp dụng một lãi suất
cho vay cao hơn do vậy thời hạn cho vay có thể phải dài hơn và có thể quy
mô một khoản tín dụng có thể phải lớn hơn.
Một chính sách tín dụng hợp lý thể hiện quy trình cho vay hợp lý, lãi suất
hợp lý, chính sách khách hàng hợp lý và định giá tài sản đảm bảo hợp lý.
- Chính sách khách hàng: khách hàng vay vốn tại ngân hàng rất đa dạng
do đó ngân hàng cần xác định đoạn thị trường mục tiêu, từ đó đưa ra chính

sách về lãi suất, tài sản đảm bảo và những ưu đãi cho đoạn thị trường này.
- Chính sách về lãi suất :bên cạnh lựa chọn khách hàng thì lãi suất cũng là
một chính sách quan trọng để thu hút khách hàng. Bản thân khách hàng là
người đi vay, phải trả lãi cho ngân hàng, đây là một khoản chi phí để sử dụng
vốn vay. Nếu chi phí này cao hơn so với khả năng sinh lời của dự án mà
khách hàng đầu tư thì ắt hẳn rất khó khăn trong việc hoàn trả. Mặt khác, để
mở rộng mối quan hệ với khách hàng, các ngân hàng khác có thể đưa ra
những mức lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng đến với mình. Do đó ngân
hàng phải quan tâm đến vấn đề này, lãi suất mà ngân hàng đưa ra phải linh
hoạt vừa đảm bảo thu hút khách hàng vừa đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng
và mức lãi suất thị trường ở từng thời kỳ.
c. Tình hình huy động vốn
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì phải đáp ứng đầy đủ vốn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục. Hiện nay, nguồn vốn tự có của doanh
18
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
nghiệp quá nhỏ bé, các ngân hàng muốn có đủ vốn cung cấp cho doanh
nghiệp thì đòi hỏi phải huy động được nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế.
Ngân hàng có đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì nền kinh tế mới phát triển, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, hoàn trả vốn vay ngân hàng đủ gốc lãi, đúng hạn.
d. Chất lượng thông tin
Trong quan hệ tín dụng giữa người đi vay và cho vay luôn xuất hiện vấn
đề thông tin không cân xứng do đó có thể những khoản vay tốt bị bỏ qua còn
những khoản vay xấu lại được lựa chọn.Vì vậy chất lượng thông tin ảnh
hưởng trực tiếp đến khoản vay. Bởi vì thông tin là cơ sở cho quá trình phân
tích, đánh giá của cán bộ tín dụng. Chất lượng thông tin đưa vào phân tích có
ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích, thẩm định để đưa ra quyết định có cho

vay hay không. Chất lượng thông tin tốt thể hiện: đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Thông tin được cung cấp từ các nguồn thông tin thu thập từ khách hàng,
thông tin lưu trữ tại ngân hàng khác, từ phỏng vấn, điều tra khách hàng, bạn
hàng, đối thủ cạnh tranh, từ trung tâm thông tin tín dụng, internet, kênh truyền
thông, cơ quan ban ngành có liên quan.
Thông tin đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo kết quả
đánh giá là khách quan, chính xác.Từ đó đảm bảo chất lượng công tác thẩm
định cũng như chất lượng của khoản vay. Nếu nguồn thông tin sai lệch không
những gây hậu quả nghiêm trọng cho bản thân ngân hàng mà còn cho cả nền
kinh tế.Vì thế việc tạo dựng và thu thập một hệ thống thông tin chính xác,
nhanh chóng, toàn diện được xem là một yêu cầu bức thiết đối với công tác
thẩm định nói riêng nà đối với hoạt động của ngân hàng nói chung.
e. Con người
Con người là nhân tố quan trọng quyết định đến thành bại trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng đồng thời là nhân tố quyết định tới chất lượng cho
vay. Vì con người trực tiếp tổ chức và thực hiện các hoạt động theo quy trình,
19
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
phương pháp và năng lực của mình. Con người ở đây cụ thể là cán bộ tín
dụng là những người trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay.
Với thông tin thu thập được cộng với trình độ, kinh nghiệm , năng lực và
đạo đức nghề nghiệp cán bộ tín dụng là người thẩm định, đánh giá và đi đến
quyết định cho vay hay không và cũng là người giám sát khoản vay sau khi
được giải ngân. Do đó khoản vay có chất lượng tốt hay xấu phụ thuộc phần
lớn vào cán bộ tín dụng. Nếu như cán bộ tín dụng kinh nghiệm còn hạn chế,
họ không có cái nhìn tổng quan cũng như đánh giá giá trị tài sản quá cao hoặc
quá thấp dẫn đến quyết định sai lầm gây thiệt hại cho ngân hàng. Do đó cán
bộ tín dụng cần hiểu biết sâu rộng, khả năng giao tiếp tốt.

f. Hoạt động marketing
Trong xu thế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh giữa
các NHTM ngày càng diễn ra mạnh mẽ và gay gắt nên hoạt động marketing
đóng vai trò quan trọng đối với cả ngân hàng và khách hàng. Thông qua hoạt
động marketing, ngân hàng đưa ra sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng. Đồng
thời giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ thêm sản phẩm, dịch vụ mới làm tăng khả
năng đáp ứng dịch vụ cho doanh nghiệp từ đó làm tăng tính cạnh tranh trên
thị trường. Qua hoạt động marketing ngân hàng nắm bắt kịp thời yêu cầu đòi
hỏi của doanh nghiệp để từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp góp phần làm tăng
trưởng tín dụng.
g. Trang bị công nghệ thông tin
Thông tin là một trong những yếu tố quyết định chất lượng tín dụng. Một
nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời luôn cần có sự hỗ trợ của trang
thiết bị hiện đại để tính toán một cách chính xác làm cơ sở cho quyết định cho
vay. Ngày nay trang thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại cộng với phần
mềm chuyên dụng giúp cho cán bộ tín dụng xử lý khối lượng thông tin, dự
báo nhanh, chính xác, rút ngắn thời gian cho vay từ đó chất lượng khoản vay
cũng được nâng lên.
h. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Công tác kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo
đúng quy định của pháp luật, phát hiện kịp thời các sai sót, lệch lạc trong hoạt
động tín dụng, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Bên cạnh đó,
20
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
việc kiểm tra, giám sát sẽ đảm bảo cho hoạt động ngân hàng thông suốt và có
hiệu quả. Vì vậy việc nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ góp
phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.3.2 Các nhân tố thuộc về doanh ngiệp

a. Năng lực quản lý và đạo đức kinh doanh của chủ doanh ngiệp
Năng lực quản lý thể hiện ở cách thức tổ chức hoạt động của SMES , tổ
chức hoạch định sổ sách kế toán, quản lý tài chính hiệu quả. Năng lực quản lý
còn thể hiện ở trình độ nhận định thị trường để có những chiến lược kinh
doanh năng động cũng như các biện pháp hạn chế kịp thời những biến động
bất thường của thị trường.
Nếu năng lực của chủ doanh nghiệp có hạn, họ không dự đoán đúng
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, không có kinh nghiệm
trong sản xuất, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm… thì doanh nghiệp dễ bị gục
ngã trong cạnh tranh. Tất cả điều đó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
tín dụng. Và ngược lại, năng lực của chủ doanh nghiệp càng cao thì khả năng
cạnh tranh trên thị trường càng lớn và do đó việc sử dụng vốn vay càng có
hiệu quả.
Năng lực quản lý ảnh hưởng không nhỏ đến quan hệ bạn hàng, nhà cung
cấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp đối với ngân hàng.
Đạo đức kinh doanh là yếu tố thể hiện thiện chí trả nợ của doanh nghiệp,
thể hiện việc đưa ra thông tin về doanh nghiệp một cách trung thực, sử dụng
vốn vay đúng mục đích, hoàn trả gốc, lãi đúng hạn, hoạt động kinh doanh
lành mạnh. Đây cũng là yếu tố quan trọng giúp cho ngân hàng có thể đánh giá
có nên cho vay hay không.
b.Phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là một trong những điều kiện
ngân hàng xem xét có nên cho vay hay không. Do đó doanh nghiệp phải thiết
21
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
lập được phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, có hiệu quả thì
doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ.
c. Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh là một điều kiện ngân
hàng xem xét khi cho vay cũng là điều kiện giúp cho doanh nghiệp dễ tiếp cận
với nguồn vốn của ngân hàng.
1.2.3.3 Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường kinh tế
SMES rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế. Nếu nền kinh
tế trong thời kỳ tăng trưởng lúc đó nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như nhu cầu vay vốn tại ngân hàng tăng. Ngược lại nếu
nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp hoạt
động sản xuất nên nhu cầu vay vốn cũng giảm.
b. Môi trường chính trị
Môi trường chính trị là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
của doanh nghiệp, đặc biệt là sự thay đổi trong chính sách kinh tế. Môi trường
chính trị ổn định, chính sách của nhà nước đối với các doanh nghiệp thông
thoáng là yếu tố quan trọng tạo lòng tin của các doanh nghiệp trong nước
cũng như nước ngoài, thu hút vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài.
Khi nhà nước thay đổi chính sách kinh tế theo hướng có lợi cho SMES như
ưu tiên ngành nghề, giảm thuế, hỗ trợ sản xuất và xuất nhập khẩu sẽ thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh và ngược
lại.
c. Môi trường tự nhiên
Thiên tai địch hoạ là những biến cố ngẫu nhiên nằm ngoài tầm kiểm soát
của con người. Chính những rủi ro không lường trước được sẽ làm ảnh hưởng
22
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
trực tiếp đến hoạt động của khách hàng vay vốn và dẫn đến rủi ro khách hàng
không trả nợ đúng hạn.
Chương 2:

Thực trạng phát triển cho vay SMES tại chi nhánh NHN
o
-PTNT tỉnh
Quảng Trị
2.1 Lịch sử hìn thành và phát triển của NHNo-PTNT chi nhánh
tỉnh Quảng Trị
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị là một
doanh nghiệp nhà nước, thuộc NHNo-PTNt Việt Nam, tiền thân của nó là
Ngân hàng nông nghiệp Đông Hà, được thành lập theo quyết định
số 86/NH-QĐ nầy 19/06/1989 với tên gọi là Ngân hàng nông nghiệp phát
triển Quảng Trị và có quyết định hiệu lực ngày 1/07/1989.
Đến năm 1996, nganh hàng nông nghiệp phát triển Quảng Trị Được đổi
tên thành NHN
o
-PTNT Quảng Trị và giữ nguyên tên đó đến ngày nay. Hiện
nay, NHNo—PTNT Quảng Trị có trụ sở đóng tại số 1 Lê Quý Đôn- thị xã
Đông Hà- tỉnh Quảng Trị. Hệ thống có 7 chi nhánh năm trên địa bàn 7 huyện
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy:

23
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
Giám
Đốc
Phó
giám
đốc kế
toán
Phòng
tổ chức
cán bộ

Phòng
kiểm
tra,
kiểm
toán
nội bộ
Phó
giám
đốc
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
ngoại
tệ và
TTQT
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Phòng
nghiệp
vụ thẻ

Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ

2.2 Hoạt động cơ bản của chi nhánh NHN
o
-PTNT tỉnh Quảng Trị
Căn cứ quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT
(ban hành theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24 tháng 12 năm
2004 của HĐQT-NHNo&PTNT Việt Nam). Hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT Quảng Trị gồm những nội dung cơ bản sau:
a. Nghiệp vụ huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác dưới các dạng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác trong nước và nước ngoại bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của NNNo&PTNT Việt Nam.
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng khác hoạt
động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng Giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam cho phép bằng văn bản.
- Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam.

- Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các
công cụ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
b. Nghiệp vụ tín dụng
24
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Cho vay trung-dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam.
c. Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác
về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
d.Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu-chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
e. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Kinh doanh các dịch vụ bao gồm: thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc;
máy rút tiền tự động dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay
của các tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài
chính, bảo lãnh và các dịch vụ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt

Nam.
2.3 Tình hình hoạt động chung của chi nhánh NHN
o
-PTNT tỉnh
Quảng Trị
2.3.1 Kết quả kinh doanh
25
SVTH: Trần Thị Vân Chi - Lớp NH46QN
25

×