Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chuyên đề thực tập hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty tnhh xây dựng sài gòn tân an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.7 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

4

CHƯƠNG I

6

TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SÀI GỊN – TÂN AN

6

1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển 6
1.2. Thơng tin chung

6

1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh

8

2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 8
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 8
2.2. Nhận xét mô hình cơ cấu tổ chức


9

2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

10

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2007 – 2010
12
3.1. Về sản phẩm, dịch vụ

12

3.2. Cơ sở vật chất máy móc thiết bị 12
3.3. Về vốn 13
3.4. Về lao động 14
3.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG II

16

18

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

1


Chuyên đề thực tập


Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SÀI GÒN – TÂN AN 18
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng nhân lực 18
1.1. Thị trường lao động

18

1.2. Đối thủ cạnh tranh 19
1.3. Nhu cầu tuyển dụng của Cơng ty

20

1.4. Uy tín của Công ty 21
1.5. Đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh 22
1.6. Một số nhân tố ảnh hưởng khác22
2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty TNHH xây dựng Sài
Gịn – Tân An 23
2.1. Tình hình biến động nhân lực của Công ty qua những năm qua
23
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty 26
3. Đánh giá công tác tuyển dụng trong thời gian qua 41
3.1. Thành tựu

43

3.2. Khó khăn tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG 3


44

46

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN LỰC CỦA CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG SÀI GỊN – TÂN AN
46
1. Định hướng phát triển của Công ty

Nguyễn Thị Ngọc

46

Lớp: QTKDTH-B-K11

2


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

1.1. Định hướng chung 46
1.2. Định hướng cụ thể 47
2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển dụng nhân lực tại Công
ty 48
2.1. Xác định mục tiêu của công ty và yêu cầu tuyển dụng

48


2.2. Lập kế hoạch tuyển dụng 49
2.3. Kiểm tra và duyệt 49
2.4. Thông báo tuyển dụng

49

2.5. Nguồn tuyển dụng 50
2.6. Thu thập và phân loại hồ sơ

53

2.7. Về phương pháp tuyển chọn

54

2.8. Khám sức khỏe cho nhân viên mới

55

2.9. Thử việc và ký quyết định tuyển dụng56
2.10. Các khuyến nghị khác
KẾT LUẬN

57

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Nguyễn Thị Ngọc

62

Lớp: QTKDTH-B-K11

3


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế
giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước các cơ hội phát triển
và những thách thức mới. Điều đó đỏi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nếu
không muốn bị đào thải phải không ngừng làm mới và hồn thiện mình.
Nhiều doanh nghiệp nhờ có sự thích ứng với tình hình mới đã nâng cao được
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cũng như củng cố vị thế, nâng cao uy tín
của mình, đứng vững và phát triển trên thị trường đầy cạnh tranh. Nhưng bên
cạnh đó cũng có khơng ít những doanh nghiệp cịn thụ động, phản ứng chậm
chạp với những biến động của nền kinh tế. Không phát huy được những thế
mạnh, khắc phục những điểm yếu của mình để kết cục là bị đào thải trong quy
luật vốn khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, con người luôn là một yếu tố rất
quan trọng và được coi là nguôn lực quyết định sự thành công hay thất bại của
một doanh nghiệp, nó quyết định các nguồn lực khác. Ngày nay với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển

thì trước hết cần phải có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có đủ phẩm chất
đạo đức, trình độ chun mơn và có sự am hiểu sâu sắc trong lĩnh vực nhằm
đáp ứng những yêu cầu mà hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra. Có nhiều
yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp, nguồn lực là một trong những
yếu tố đó: Nguồn lực tài chính, nguồn lực nhân sự… Nguồn lực nào cũng
quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo nên sự thành công của doanh nghiệp
ấy. Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú lớn mạnh cũng
trở nên vô nghĩa khi thiếu đi yếu tố con người.
Con người sẽ biến những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu
quả hoạt động của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con người trong

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

4


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

một tổ chức không phải là một con người chung chung mà là nói tới số lượng
và chất lượng hay chính là năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc
của người lao động. Tất cả các hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự
tham gia trực tiếp hay gián tiếp của con người, nếu doanh nghiệp tạo lập sử
dụng tốt nguồn này thì đó là một lợi thế rất lớn so với các doanh nghiệp khác
trên thị trường.
Tuy nhiên khơng phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm,sử dụng
và biết


khai thác nguồn lực này có hiệu quả nhất là đối với các doanh

nghiệp Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động
kinh doanh, để nâng cao chất lượng trong công tác quản trị nhân sự, cơng
tác tuyển dụng nhân sự để có một nguồn nhân lực có trình độ chun mơn
cao, có đạo đức… phải được đặt lên hàng đầu.
Là một sinh viên khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, trước thực trạng trên em đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp hồn thiện cơng tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty
TNHH xây dựng Sài Gòn – Tân An”
Đi vào nghiên cứu đề tài này, em chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Sài Gòn – Tân An
Chương II: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH xây
dựng Sài Gòn – Tân An
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển dụng tại Cơng ty
TNHH xây dựng Sài Gịn – Tân An

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

5


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG SÀI GỊN –
TÂN AN
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.2. Thơng tin chung
Cơng ty xây dựng Sài Gịn – Tân An
-Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH xây dựng Sài Gòn-Tân An.
-Địa chỉ : Phương Liễu-Quế Võ-Bắc Ninh
-Số điện thoại:

02413 836 386

-Hình thức pháp lý : thuộc cơng ty TNHH

Cơng ty TNHH xây dựng Sài Gòn-Tân An là một doanh nghiệp dân
doanh được thành lập theo Quyết định số 155/UB-QĐ ngày 25/9/2000 của
UBND tỉnh Bắc Ninh.
Trụ sở chính của cơng ty TNHH xây dựng Sài Gòn-Tân An lúc đầu
mới thành lập đặt tại xã Phương Liễu-huyện Quế Võ-tỉnh Bắc Ninh.Sau 4
năm, trụ sở chính của Cơng ty TNHH Sài Gịn-Tân An được chuyển sang xã
Phương Liễu-huyện Quế Võ-tỉnh Bắc Ninh với tòa nhà khang trang hơn, được
xây 6 tầng, diện tích sử dụng là 850m2.
Cơng ty TNHH xây dựng Sài Gòn-Tân An ra đời khi tỉnh Bắc Ninh
còn rất nhiều khó khăn do vừa mới được tái lập (ngày 06/11/1996 tỉnh Bắc
Ninh được tái lập theo nghị quyết của Quốc hội khóa IV, kỳ họp 10).Với sự
phát triển chung của tỉnh nhà Cơng ty TNHH xây dựng Sài Gịn-Tân An cũng
khơng ngừng lớn mạnh.Q trình kinh doanh của Cơng ty đã đáp ứng yêu cầu

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11


6


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

về quy mô sản xuất, không ngừng tăng cường năng lực quản lý và điều hành
sản xuất, do đó sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi, thu nhập của người lao
động ngày càng được nâng lên và Công ty cũng đóng góp ngày càng nhiều
cho xã hội.
Cơng ty TNHH xây dựng Sài Gòn-Tân An với chức năng hoạt động rộng
rãi đa ngành nghề: Xây dựng dân dụng, xây dựng giao thông cầu dường, xây
dựng thủy lợi, xây dựng đường điện, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng,
kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp.
Cùng với sự phát triển của xã hội công ty đã không ngừng cố gắng vươn
lên theo kịp nhị sống của thời đại và trưởng thành nhanh chóng cho kịp xu
hướng phát triển của nền kinh tế. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô
kinh doanh, cải tiến mặt hàng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, kết
hợp nội lực và ưu thế từ bên ngồi mơi trường kinh doanh, cơng ty đã đạt
được những thành tựu nhất định và không ngừng phát triển, đưa tập thể bước
đi những bước vững chắc.
Chính nhờ sự cố gắng khơng ngừng vươn lên đó, từ khi chỉ là một đội ngũ
nhận thầu các cơng trình xây dựng dân dụng. Từ chỗ chỉ với mục đích giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động … Nhưng hiện nay cơng ty có
đơng đảo các đội ngũ lao động ở nhiều các cơng trình hạng mục khác nhau
khơng chỉ xây dựng cơng trình dân dụng mà cịn nhận cả cơng trình cầu
đường, đường điện…Bên cạnh đó cơng ty cịn mở rộng quy mơ sản xuất thêm
phân xưởng Mộc-Hàn. Vậy với sự phát triển đi lên phục vụ cho nền kinh tế

địa phương, Công ty TNHH xây dựng Sài Gòn-Tân An đã đăng ký mở rộng
thêm các ngành nghề sản xuất kinh doanh:
+ Xây dựng dân dụng, các khu công nghiệp, xây dựng giao thông cầu đường,
xây dựng thủy lợi, xây dựng đường điện

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

7


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

+ Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
- Xây dựng dân dụng, các khu công nghệp, xây dựng giao thông, cầu đường,
thủy lợi, đường điện.
- Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp.
- Thiết kế tổng mặt bằng kiến trúc, nội thất và ngoại thất đối với các cơng
trình dân dụng.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Dựa vào đặc điểm ngành xây dựng, nhiệm vụ sản xuất mà đơn vị đảm
nhận, mặt khác để phù hợp với cơ chế kinh tế mới, Cơng ty đã khơng ngừng
hồn thiện bộ máy quản lý làm cho bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ nhưng

lại có hiệu quả. Hiện nay việc tổ chức thành các đội và các tổ lao động hợp lý
giúp Công ty trong việc quản lý lao động và phân cơng lao động của Cơng ty
thành nhiều vị trí thi cơng khác nhau, với nhiều cơng trình khác nhau một
cách có hiệu quả. Hiện nay, Cơng ty chỉ cịn lại 3 phịng ban và 4 đội thi cơng
với các hạng mục cơng trình khác nhau cùng với 1 phân xưởng sản xuất. Ta
có thể thấy bộ máy quản lý của công ty như sau:

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

8


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty xây dựng Sài Gịn – Tân An
Hội đồng thành viên
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng
KHKT vật


Phịng tổ
chức hành

chính

Đội
cầu
đường

Đội xây
dựng

Đội thủy
lợi

Phân xưởng
sản xuất

Phịng Tài
chính-Kế tốn

Đội cơ
giới

Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính
2.2. Nhận xét mơ hình cơ cấu tổ chức
Như vậy bộ máy của cơng ty tương đối gọn nhẹ và theo mơ hình trực
tuyến-chức năng. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng Sài Gòn-Tân
An bao gồm:
Một là, Hội đồng thành viên công ty
Hai là, Ban giám đốc công ty

Nguyễn Thị Ngọc


Lớp: QTKDTH-B-K11

9


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

Ba là, Các pòng ban chức năng
- Phòng tổ chức hành chính
- Phịng kế hoạch kỹ thuật vật tư
- Phịng tài chính-kế tốn
Bốn là, Các bộ phận sản xuất
- Các đội sản xuất và phục vụ sản xuất
+ Đội cầu đường
+ Đội xây dựng
+ Đội thủy lợi
+ Phân xưởng sản xuất (Mộc- Hàn)
+ Đội cơ giới
2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
a. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên có
quyền hạn và nhiệm vụ:
- Quyết định phương hướng phát triển của công ty
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
- Thông tua báo cáo tài chính hàng năm phướng án sử dụng và phân phối lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty…

b. Giám đốc công ty
Là người đại diện công ty trước pháp luật, điều hành và quyết định mọi
hoat động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước
hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
c. Các phịng chức năng của cơng ty
+ Phịng tổ chức hành chính:

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

10


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

- Làm công tác tổ chức cán bộ và tổ chức cơng ty
- Làm cơng tác hành chính của cơng ty như tiếp khách, cơng văn, giấy tờ,
đánh máy vi tính, photocopy tài liệu và tổ chức sinh hoạt vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên công ty.
+ Phịng kế hoạch kỹ thuật vật tư:
- Đảm nhiệm cơng tác kế hoạch của doanh nghiệp và chỉ đạo giám sát về kỹ
thuật đối với tồn bộ các cơng trình do công ty thi công.
- Tổ chức công tác cung ứng vật tư đáp ứng yêu cầu tiến độ thi cơng cơng
trình.
- Tổ chức nghiệm thu bàn giao các cơng trình đã hồn thành và lập báo cáo
quyết tốn đối với các cơng trình đã nghiệm thu bàn giao.
+ Phịng tài chính kế tốn:

- Thực hiện các hoạt động tài chính của cơng ty.
- Tổ chức cơng tác kế tốn thống kê và tổ chức bộ máy kế toán của cơng ty
thực hiện theo luật kế tốn của nhà nước.
d. Các bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh và các đội sản xuất
+ Đội xe của công ty:
- Điều độ và bố trí sắp xếp các loại xe, máy thi công cho các công trường và
phục vụ thi công các cơng trình.
- Tổ chức gìn giữ bảo quản, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ các loại xe, máy
thi cơng, đảm bảo cho xe và máy thi cơng có thể hoạt động được thường
xuyên.
+ Các đội thi công:
- Công ty có các đội thi cơng cầu đường, thủy lợi, xây dựng dân dụng và xây
dựng các cơng trình điện…
- Mỗi đội thi cơng có nhiệm vụ thi cơng các cơng trình cầu đường, thủy lợi
hoặc xây dựng dân dụng theo kế hoạch được giao.
+ Phân xưởng sản xuất:

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

11


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

- Phân xưởng mộc – hàn có chức năng sản xuất các bộ phận sản phẩm, chi
tiết phục vụ thi công cơng trình. Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại

cửa gỗ, sắt khác để phục vụ thi công các cơng trình dân dụng cầu đường và
thủy lợi.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2007 – 2010
3.1. Về sản phẩm, dịch vụ
Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng các hạng mục
cơng trình cộng nghiệp và dân dụng, nhận thầu các cơng trình xây dựng như
đường trong khu dân cư khu cơng nghiệp và các cơng trình hệ thống thốt
nước trong khu cơng nghiệp, các cơng trình nhà dân dụng…
Trải qua một chặng đường dài phát triển công ty đã nhận được rất nhiều
hợp đồng thi công, như hợp đồng thi công trong khu công nghiệp Quế võ, khu
công nghiệp tiên sơn và một số cơng trình vừa và nhỏ khác. Được các nhà đầu
tư tín nhiệm và đánh giá cao.
Ngồi ra cơng ty cịn có phân xưởng sản xuất Mộc-Hàn cung cấp các
sản phẩm như cửa sắt, cửa gỗ, khung cửa, các sản phẩm phục vụ cho cơng
trình xây dựng…
Năm 2010,một năm tuy cịn nhiều khó khăn nhưng bằng sự nỗ lực cao
của tồn thể cán bộ cơng nhân viên công ty cũng như sự ủng hộ mạnh mẽ của
các đối tác khách hàng công ty đã vượt lên và hồn thành vượt mức kế hoạch
bởi những cơng trình dân dụng thi cơng và các cơng trình cầu đường đem lại
doanh thu cho công ty là 60.770 triệu,tăng trưởng 240,01% so với năm
2009.Trong lĩnh vực thi công, công ty đã tạo được uy tín lớn trong những
cơng trình trọng điểm như Cầu Ngà vân dương ở Bắc Ninh,xây dựng khu nhà
ở cho công nhân số 2 ở khu công nghiệp Tiên Sơn,xây dựng con đường trong
khu công nghiệp Quế Võ….

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

12



Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

3.2. Cơ sở vật chất máy móc thiết bị
Là một doanh nghiệp có quy mơ vừa và hoạt động trên địa bàn rộng,
phức tạp nên công ty đã không ngừng nâng cao trang thiết bị cũng như cơ sở
vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như an tồn lao
động.
Do vậy cơng tác đầu tư máy móc trang thiết bị được cơng ty đặc biệt
quan tâm.Tính đến năm 2010 công ty đã đầu tư trên 10 tỷ đồng bằng nguồn
vốn đóng góp của đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên để mua sắm các loại máy
móc chun dùng như: máy đào, máy đầm, máy ủi, máy vận thăng, máy
khoan, máy phát điện, ô tô, cần cẩu, giàn giáo, máy cắt, …
3.3. Về vốn
Với sự gia tăng về nhu cầu xây dựng hiện nay ở Bắc Ninh nói riêng và
cả nước nói chung, Cơng ty TNHH xây dựng Sài Gòn – Tân An đã nhận thức
nắm bắt được điều này. Để tiến hành được những dự án, bắt buộc mọi doanh
nghiệp đều phải có vốn. Cơng ty đã tạo được mọi nguồn vốn khá vững chắc,
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau với quy mơ ngày càng lớn.
Chính vì vậy đã đảm bảo cho các dự án của cơng ty được thực hiện liên
tục và hồn thành đúng tiến độ.
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn hồn thành các cơng trình đúng
tiến độ. Cơng ty ngày càng có uy tín trên thị trường đóng góp một phần không
nhỏ vào ngân sách nhà nước tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho
người lao động.
Bảng 1: Cơ cấu Vốn của Công ty


Nguyễn Thị Ngọc

Đơn vị tính: Triệu đồng

Lớp: QTKDTH-B-K11

Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn

13


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

Như vậy, qua số liệu cho ta thấy tổng tài sản của công ty ngày càng tăng:
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

22.135

30.934


26.532

Vốn2010
lưu động
10.552
- Năm
giảm 14,23%
so với năm13.404
2009

21.209

15.508

9.725

11.024

- Năm 2008 tăng 51,71% so với năm 2007
Tổng Vốn

14.590

- Năm 2009 tăng 39,75% so với năm 2008

Vốn cố định

4.068

8.731




i
sản của công ty không ngừng tăng qua các năm. Nhưng năm 2010 giảm
14,23% so với năm 2009 (do quản lý vốn chưa chặt chẽ). Qua bảng số liệu ta
thấy được lượng vốn lưu động trong tổng vốn chiếm tỷ lệ rất lớn. Điều này
cũng dê hiểu vì nguyên vật liệu trong nghành xây dựng luôn chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng giá thành cơng trình. Vì vậy, muốn sử dụng có hiệu quả vốn thì
cơng ty cần ln tập trung vào công tác huy động, bảo quản và sử dụng hợp lý
nguyên vật liệu.
3.4. Về lao động
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự phát triển của Cơng ty, vì vậy cơng ty luôn đặt mục tiêu xây dựng đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của
mình. Tính đến thời điểm 31/3/2011, tổng số lao động trong công ty là 345
người. Cơ cấu lao động cụ thể như sau:
Qua bảng số liệu về cơ cấu nhân sự ta thấy số lao động của Công ty đều
tăng qua các năm. Năm 2007 số lao động của công ty là 263 người, năm 2008
tăng thêm 42 người tăng khoảng 15,97%, năm 2009 tăng thêm 9,84% và năm
2010 tăng thêm 2,98% tức là 345 người. Các chỉ tiêu về nhân sự công ty phản
ánh việc phân chia cơ cấu nhân sự là khá rõ ràng, cơ cấu nhân sự của công ty
chủ yếu là lao động trực tiếp và đều nằm trong độ tuổi lao động , đặc biệt là
độ tuổi từ 25 – 45 là chiếm phần lớn trong cơ cấu lao động, điều này cho ta
thấy lực lượng lao động rất phù hợp với ngành xây dựng cần những lao động
trẻ và có sức khỏe, cụ thể là: Lao động trực tiếp chiếm 91,26% năm 2007

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11


14


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

trong tổng số lao động của Công ty, năm 2008 chiếm 91,80%, năm 2009
chiếm 92,54% và năm 2010 chiếm 91,89%. Đặc biệt là cơng ty có lực lượng
lao động với trình đại học là khá nhiều: Năm 2007 là 35 người chiếm 13,3%
trong tổng số lao động của công ty và số lượng này ngày càng tăng trong
những năm tiếp theo đến năm 2008 là 43 người chiếm 14,09%, năm 2009 là
47 người chiếm 14,03% tới năm 2010 giảm còn 45 người chiếm 13,04%. Đây
cũng là một điểm mạnh của công ty, đồng thời cũng là lợi thế khi tham gia dự
thầu các cơng trình có quy mơ lớn, khi mà trên thị trường ngày càng xuất hiện
nhiều công ty xây dựng có quy mơ và cơng nghệ mới hơn.
Nhìn vào bảng ta thấy số lao động theo hợp đồng thời vụ chiếm tỷ lệ
nhiều hơn so với những hợp đồng dài hạn như năm 2007 chiếm 55,14%, năm
2008 chiếm 60,66%, ,năm 2009 chiếm 58,81% và tới năm 2010 chiếm
59,43% trong tổng số lao động tương đương với 205 người. Đặc biệt số lao
động nam chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động nữ và những năm sau tỷ lệ này
càng cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty thể hiện
năm 2007 lao động nam chiếm 95,82%, năm 2008 lao động nam chiếm
97,05%, năm 2009 lao động nam chiếm tới 96,42% đến năm 2010 lao động
nam chiếm 95,69% trong tổng số lao động. Năm 2008 so với năm 2007 lao
đông nam tăng thêm 44 người tương đương với 17,46% do tính chất cơng
việc cần lao động nam, đến năm 2009 so với năm 2008 tăng thêm 27 người
tương đương với 9,12%. Nếu như ở các nghành khác thì ta thấy tỷ lệ này là
khơng hợp lý nhưng tỷ lệ này là tỷ lệ của cơng ty xây dựng thì đây là một tỷ

lệ hợp lý. Vì sản phẩm của cơng ty là các cơng trình xây dựng nằm ở mọi nơi
trên khắp vùng, các cơng trình khơng tập trung vì thế khi cơng ty thi cơng
cơng trình ở đâu thì th lao động theo thời vụ ở nơi thi công.
Bảng cơ cấu lao động của Công ty:

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

15


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

3.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Với chủ trương phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn của Hội đồng
thành viên công ty cộng với tinh thần hăng say lao động của Cán bộ công
nhân viên công ty, trong 4 năm gần đây công ty đã đạt được một số thành quả
trong sản xuất kinh doanh theo bảng dưới đây:
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty năm 2007-2010
Đơn
tính

vị 2007

Chỉ tiêu

2008


2009

Số tuyệt So
đối
với
2007

Số
đối

2010

tuyệt So
Số tuyệt So
với
đối
200
2008

Doanh thu

Triệu

10.200

10.361

1,01


12.660

1,22

30.385

2,5

Chi phí

Triệu

9.588

9.714

1,01

11.900

1,22

12.100

1,0

Lợi nhuận

Triệu


612

622

1,01

760

1,22

508

0,6

Vốn

Triệu

14.590

22.135

1,51

30.934

1,39

26.532


0,8

Lao động bình Người
qn

120

150

1,25

200

1,33

250

1,2

Thu
nhập Đ/người
BQ/tháng

600.000

660.000

1,1

700.000


1,06

850.000

1,2

Doanh lợi VKD

%

4,195

2,810

2,500

1,915

lợi %

6,000

6,004

6,003

1,672

Doanh

doanh thu
Thuế nộp NS

Triệu

320

350

1,09

411

1,17

826

2,0

Đóng gó XH

Triệu

45

48

1,06

55


1,14

50

0,9

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

16


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất cuối năm 2007 – 2010
Qua bảng 3 ta có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty là
tốt, phát triển và tăng trưởng theo chiều hướng đi lên.
Trong suốt giai đoạn 2007 – 2010 Cơng ty đã có doanh thu liên tục tăng,
năm sau cao hơn năm trước và đặc biệt tốc độ tăng ngày càng tăng. Đây là
một kết quả tốt rất đáng khích lệ.
Tuy nhiên lợi nhuận của Công ty lại không tăng đều mà không ổn định:
lúc tăng, lúc giảm. Đây chính là lý do làm cho các chỉ tiêu doanh lợi doanh
thu bán hàng và doanh lợi vốn kinh doanh cũng không ổn định.
Doanh thu, lợi nhuận tăng và thu nhập bình quân của người lao động
được nâng cao hơn, các khoản nộp Ngân sách cũng được tăng lên và các
khoản đóng góp cho xã hội của doanh nghiệp cũng cao hơn.

Vậy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây
dựng Sài Gòn – Tân An trong những năm gần đây cho thấy hoạt động kinh
doanh của công ty chưa thực sự đạt hiêu quả cao , cơ cấu vốn và tài sản chưa
thực sự hợp lý. Trong thời gian tới, để đạt được lợi nhuận cao và giảm thiểu
rủi ro cần phải chuyển dịch cơ cấu vốn và tài sản nhằm đảm bảo cho một sự
phát triển bền vững với hiệu quả ngày càng cao.

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

17


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SÀI GÒN – TÂN AN
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng nhân lực
1.1. Thị trường lao động
Hiện nay thị trường lao động Việt Nam đang hoạt động khá sôi động,
phát triển. Với lượng lao động khá lớn, nguồn lao động trẻ nhưng chất lượng
lao động mà chúng ta có lại khơng cao. Nhiều chuyên viên giỏi thuê từ nước
ngoài hay những doanh nghiệp liên doanh hầu hết do lực lượng nhân sự nước
ngoài nắm giữ ở các vị trí chủ chốt. Xảy ra tình trạng như vậy là do các
nguyên nhân:
- Phần lớn các sinh viên mới ra trường đều khơng có nhiều kinh nghiệm

thực tế, trình độ ngoại ngữ và cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế. Tình trạng
này phản ánh một thực trạng khá phổ biến của sinh viên nước ta đó là “học
khơng đi đơi với hành”
- Đội ngũ lao động phổ thơng thì chủ yếu là đều chưa qua đào tạo nghề. Do
vậy họ không thể nắm bắt công việc một cách nhanh chóng và sau đó họ cũng
khơng có nền tảng để có thể nâng cao tay nghề của mình.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các
cơng ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể
nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

18


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân

trình cơng nghiệp, dân dụng, văn hóa xã hội, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu
quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ bản
thường không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các cơng
trình và phải làm việc ngồi trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc
cần rất nhiều lao động khi doanh nghiệp nhận được nhiều cơng trình, và có
lúc cần ít lao động khi doanh nghiệp nhận được ít cơng trình khi đó một số
lượng lớn cơng nhân có thể phải nghỉ việc. Do đó thị trường lao động là một
nhân tố ảnh hưởng quyết định tới các dự án của công ty, Công ty phải có một

đội ngũ lao động có năng lực trình độ cao để đáp ứng những cơng trình địi
hỏi cao về chất lượng hay những cơng trình có giá trị lớn.
1.2. Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh
đua, thủ thuật dành lợi thế trong ngành. Hiện nay trong thị trường xây dựng
có rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước cùng tham gia, làm tăng
tính chất và quy mơ cạnh tranh, làm giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường bao giờ cũng có
các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt, nguồn nhân lực là một nhân tố rất quan trọng
trong mỗi tổ chức, các tổ chức hay các doanh nghiệp ln tìm mọi cách để thu
hút và gìn giữ nhân lực tiềm năng cho tổ chức hay doanh nghiệp mình. Vì thế,
khi có nhu cầu tuyển nhân sự cơng ty cần xem xét đến các đối thủ cạnh tranh
của mình để có thể tạo ra những điểm mới sáng tạo hơn khi tuyển dụng.
Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại, Công ty
luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà xây dựng khác
đang cùng hoạt động trên thị trường Việt Nam. Đây là một số doanh nghiệp
được coi là đối thủ cạnh tranh của Công ty:

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

19


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân


- Công ty TNHH xây dựng 19/8
- Công ty xây dựng dân dụng
- Cơng ty xây dựng An Tồn
Các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trường và được đánh giá là mạnh,
trong đó có nhiều doanh nghiệp có q trình hoạt động lâu dài và có vị trí
vững chắc trên thị trường. Cho đến nay, số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường xây dựng là rất nhiều tạo nên cường độ cạnh tranh là rất lớn, là áp lực
khó khăn cho Cơng ty trong đó gây cả áp lực cạnh tranh cả mặt tuyển dụng, vì
có nhiều cơng ty xây dựng mọc ra sẽ có nhiều cơ hội cho các ứng viên lựa
chọn vì thế kho khăn để tìm và chiêu mộ được người tài.
1.3. Nhu cầu tuyển dụng của Công ty
Công ty luôn đặt công tác tuyển dụng nhân lưc lên hàng đầu vì khi chọn
lựa nhân viên tốt tức là đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên cho cơng ty.
Đội ngũ nhân viên có năng lực, ln nhiệt tình, tự giác và có trách nhiệm với
cơng việc thì mọi cơng việc của cơng ty sẽ được tiến hành một cách tốt hơn,
tiến triển thuận lợi và sẽ có nhiều những sáng kiến, những đột phá, nâng cao
hiệu quả hoạt động của cơng ty đó, nâng cao được dịch vụ khách hàng, nâng
cao được vị thế và uy tín của cơng ty đó trên thị trường .
Cơng tác tuyển dụng nhân lực không diễn ra một cách đều đặn theo
chu kỳ nhất định mà được thực hiện theo kế hoạch mà được thực hiện theo kế
hoạch nhân lực đã duyệt sẵn từ dầu năm hoặc phát sinh khi cơng ty có biến
động về nhân sự. Ưu tiên các nguồn tuyển chọn từ công ty, những người
thông qua người trong cơng ty giới thiệu.
Trước khi tuyển dụng thì công ty sẽ tiến hành hoạch định bằng cách:

Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: QTKDTH-B-K11

20




×