Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

07 mắt và các bệnh toàn thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.25 KB, 6 trang )

MẮT VÀ CÁC BỆNH TỒN THÂN
Con mắt, nếu khơng phải là của sổ tâm hồn thì là tấm gương phản ánh sức khỏe
của cơ thể. Không một thầy thuốc lâm sàng nào có đầy đủ khả năng chẩn đốn
bệnh nếu khơng khám cơ quan nầy, vì nó cho nhiều đầu mối quan trọng của các
rối loạn có hệ thống, và nó là phần duy nhất của cơ thể mà chúng ta có thể nhình
trực tiếp các mơ và mạch máu.
Rose
MẮT VÀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Bệnh tăng huyết áp lâu ngày, không được điều trị đúng sẽ gây tổn thương các cơ
quan đích đó là tim, não, thận và mắt. Ở mắt, đó là một tổn thương các mạch máu
võng mạc đặc trưng gọi là bệnh võng mạc tăng huyết áp (BVMTHA), có thể nhìn
thấy được qua soi đáy mắt. BVMTHA được mô tả bởi Marcus Gunn lần đầu tiên
vào thế kỷ 19. Các triệu chứng đó là hẹp động mạch một phần hoặc toàn bộ, động
tĩnh mạch bắt chéo, xuất huyết võng mạc dạng chấm hoặc hình ngọn lửa, chấm xơ
bông, và phù gai thị. Năm 1939, Keith và cộng sự nhận thấy những dấu hiệu của
BVMTHA có thể tiên lượng được nguy cơ tử vong của bệnh nên đã phân thành 4
nhóm với mức độ nặng tăng dần.
Phân loại BVMTHA theo Keith – Wagener.
 Độ I: Động mạch co nhỏ, giống “sợi dây đồng” bởi vì thành động mạch xơ
vữa, dày hơn.
 Độ II: Giống độ I nhưng nhìn rõ hơn, có dấu hiệu động tĩnh mạch bắt chéo.
 Độ III: như độ II thêm các triệu chứng xuất huyết hình ngọn lửa, xuất tiết
cứng (lắng đọng lipid), xuất tiết xơ bông (thiếu máu võng mạc).
 Độ IV: Như độ III thêm phù đĩa thị
Tuy nhiên, phân loại nầy khó phân biệt được độ 1 và độ 2, hơn nữa, gần đây, dựa
vào những nghiên cứu các dấu chứng lâm sàng, chụp mạch huỳnh quang của bệnh
võng mạc CHA trong mối liên quan với các nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ
Tien Y. Wong và Paul Mitchell ( The new england journal of medicine 2004) đã
đưa ra bảng phân loại sau:

Bảng 1.13: Phân loại bệnh võng mạc THA dựa trên quan điểm mới: y học


chứng cứ áp dụng vào lâm sàng (Nguồn: [56] )
Mức độ
Dấu hiệu võng mạc
Không
Không
Nhẹ
Hẹp động mạch toàn bộ, hẹp khu trú, bắt
chéo động tĩnh mạch, thành động mạch
dây đồng, hoặc sự phối hợp các dấu hiệu
Trung Xuất huyết (chấm, ngọn lửa), vi phình mạch,
bình
xuất tiết cứng, xuất tiết dạng bông, phối hợp

Nguy cơ liên hệ
Không
Nguy cơ vừa với đột quị
lâm sàng, dưới lâm sàng,
bệnh mạch vành, tử vong
Nguy cơ cao với đột quị
lâm sàng, dưới lâm sàng,


Ac
tính

Các dấu hiệu của mức trung bình cọng với
phù đĩa thị

giảm nhận thức, tử vong
vì bệnh tim mạch

Nguy cơ cao với tử vong

Ghi chú: Nguy cơ vừa được định nghĩa khi 1 < OR < 2, nguy cơ cao khi OR ≥ 2







×