Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Phương án sản xuất kinh doanh công ty cổ phần phân bón miền nam 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.67 KB, 7 trang )

BAN CHỈ ĐẠO CPH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY PHÂN BÓN MIỀN NAM
--------o0o--------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o--------

TỜ TRÌNH
PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN MIỀN NAM NĂM 2010-2011
1. Cơ sở hoạch định
- Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của SFC trong thời gian trước.
- Dự báo về nhu cầu thị trường trong tương lai.
2. Mục tiêu phát triển
- Công ty Phân Bón Miền Nam củng cố vị trí hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và
cung cấp các sản phẩm về phân Supe Lân, Axít Sunphuaríc, phân tổng hợp NPK và phân bón
lá.
- Nâng cao sản lượng đi đôi với chất lượng sản phẩm thông qua các dự án đầu tư xây dựng
phân xưởng II tại nhà máy NPK Hiệp Phước và kế hoạch xây dựng nhà máy NPK ở địa
phương khác.
- Quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường qua nhiều kênh khác nhau như Hội Nông dân,
đại lý tiêu thụ, đài báo, khuyến nông … nhằm chiếm lĩnh thị phần mục tiêu.
- Quy hoạch nguồn vốn, nguồn nhân lực, sử dụng đồng vốn có hiệu quả, bảo đảm thu nhập
của người lao động.
- Sản xuất hàng hóa chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
như Campuchia, Lào, Myama, Nhật Bản, Malaixia và các thị trường khác.
3. Chiến lược phát triển
a) Về mặt Tổ chức:
Công ty sẽ ổn định tổ chức theo mô hình công ty mẹ con kinh doanh đa ngành trong đó
ngành phân bón là chủ lực, đào tạo nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật cho toàn Công ty, sắp xếp
lại bộ máy theo hướng tinh gọn nhất, phù hợp với trình độ chuyên môn ngành nghề được đào


tạo, xây dựng các qui chế quản lý mới theo mô hình công ty cổ phần.
b) Về Đầu tư phát triển:
- Tiếp tục đầu tư phân xưởng NPK số 2 tại nhà máy Phân Bón Hiệp Phước với công suất 120
÷ 150 ngàn tấn năm theo công nghệ mới và dự kiến hoàn thành vào quý I /2011.
- Tiếp tục hoàn chỉnh các dây chuyền hiện có để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
nhằm phát huy tối đa công suất của máy móc thiết bị.
- Sửa chữa và nâng cấp các kho tàng bến bãi để nâng cao sức chứa và bảo đảm hàng hóa chất
lượng của Công ty.
- Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, áp dụng công nghệ mới và bảo vệ môi
trường.
- Hoàn thiện thủ tục nhà đất tại Văn phòng Công ty số 125B Cách Mạng Tháng Tám, Q.3, TP
HCM, chuẩn bị mọi điều kiện pháp lý, tìm nguồn tài trợ để xây dựng cao ốc văn phòng khi
được HĐQT Công ty thông qua.
c) Về tổ chức sản xuất:
1/7
- Tiếp tục rà soát các xí nghiệp sản xuất hiện có trên cơ sở đánh giá lại năng lực thiết bị, năng
lực quản lý, khả năng thị trường để bố trí sắp xếp lại cho hợp lý về quy mô sản xuất cho từng
đơn vị.
- Đánh giá lại các nhà cung cấp để tuyển chọn được hệ thống cung cấp tốt nhất cho quá trình
sản xuất của công ty, tiếp tục tìm kiếm thêm nguồn cung cấp mới để bổ sung.
- Tổ chức lại các phòng ban: chia phòng sản xuất hiện nay thành 02 phòng là phòng Sản xuất
và phòng Kỹ thuật.
d) Về công tác thị trường:
- Củng cố và tổ chức lại phòng Thị trường Công ty cũng như các phòng Thị trường của các
nhà máy trong toàn hệ thống, trong đó chú trọng đến công tác tiếp thị và phát triển thị trường
mới.
- Về thị trường duy trì và giữ vững thị trường hiện có, tăng cường phát triển thị trường mới
bằng việc phát triển thêm thị trường và tăng cường nghiên cứu để đưa các sản phẩm mới ra
thị trường. Mục tiêu năm 2010 và năm 2011:
+ Giới thiệu ra thị trường tư 10 ÷ 15 sản phẩm mới.

+ Phát triển thêm 5 ÷ 7 đại lý mới .
+ Thị phần cố gắng tăng đều trong các vùng, đặc biệt thị trường đồng bằng sông Cửu
Long tăng 5%, Cao nguyên và Đông Nam bộ tăng 8 ÷ 10%, miền Bắc và miền Trung tăng 15 ÷
17 %, thị trường xuất khẩu tăng khoảng 10 % bảo đảm cho thị phần xuất khẩu tăng từ 12 ÷15 %
doanh thu của Công ty.
4. Điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức
Phân tích SWOT
ĐIỂM MẠNH (S)
- SFC đã tạo được thương hiệu mạnh,
với tỷ lệ thị phần chiếm khá cao tại thị trường
cung cấp phân bón cho các tỉnh miền Trung
và phía Nam.
- Sản phẩm của SFC phù hợp với đa số
các loại đất và các loại cây trồng của Việt
Nam. Đây là thế mạnh giúp SFC mở rộng thị
trường tiêu thụ.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của
Công ty hầu hết đều trưởng thành từ thực tế
trong quá trình xây dựng và phát triển nên có
nhiều kinh nghiệm về sản xuất và kinh doanh
phân bón.
- Công ty đã cơ bản thực hiện xong việc
di dời các xí nghiệp gây ô nhiễm môi trường
từ nội thành ra các khu công nghiệp tập trung.
Đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
cơ sở mới theo tiêu chuẩn hiện đại.
ĐIỂM YẾU (W)
- Hoạt động marketing của Công ty còn
hạn chế, chưa đưa được thương hiệu sản
phẩm của SFC đến với khách hàng một

cách sâu rộng.
- Sản phẩm của SFC chưa đủ sức cạnh
tranh về thương hiệu với các sản phẩm
của doanh nghiệp cùng ngành.
- Sau khi thực hiện di dời các cơ sở nội
thành ra các khu công nghiệp tập trung thì
các cơ sở sản xuất trực thuộc Công ty bị
phân tán trên diện rộng và cách xa trung
tâm chỉ huy sản xuất kinh doanh của
Công ty.
CÁC CƠ HỘI (O) CÁC THÁCH THỨC(T)
2/7
- Không chỉ đối với thế giới, nhu cầu về
các sản phẩm nông sản ở Việt Nam dự kiến vẫn
ở mức cao, do đó nhu cầu tiêu thụ phân bón sẽ
tăng vững trong các năm tới.
- Nhà nước luôn tạo điều kiện để các
doanh nghiệp sản xuất phân bón phát triển
nhằm tăng cường sự chủ động nguồn phân bón
cung cấp cho thị trường trong nước và xuất
khẩu.
- Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế, do
dó SFC có nhiều cơ hội hơn để hợp tác phát
triển, trao đổi công nghệ với các doanh
nghiệp nước ngoài cũng như thâm nhập thị
trường thế giới.
- Thị trường nước ngoài mà Công ty lựa
chọn có thể tiềm ẩn rủi ro đặc thù ngoài
dự tính của Công ty.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty

trong cùng ngành sẽ ngày càng tăng.
- Ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp
tham gia vào lĩnh vực sản xuất phân bón
dẫn đến thị phần của SFC có nguy cơ bị
đe dọa.
- Giá cả các loại nguyên liệu, nhiên liệu và
vật tư đầu vào cho sản xuất có xu hướng
tăng làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Việc hội nhập kinh tế thế giới sẽ xuất
hiện nhiều sự tham gia của đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất
phân bón.
- Chủ trương di dời các nhà máy ra xa
trung tâm sẽ là rủi ro lớn cho Công ty.
5. Chính sách lao động, cơ cấu bộ máy quản lý
a. Chính sách đối với người lao động
Các chính sách về lao động của SFC trong giai đoạn 2010-2011 có những điểm chính
sau:
- Sắp xếp lao động cho phù hợp với mô hình tổ chức mới.
- Căn cứ các quy định của pháp luật về lao động, kế hoạch kinh doanh và tình hình cụ thể của
quá trình sản xuất kinh doanh của SFC, Công ty CP Phân Bón Miền Nam sẽ tạo đủ việc làm
và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên hiện có và có chế độ thưởng thích hợp để
khuyến khích người lao động trong Công ty.
- Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho công nhân viên phù hợp với công việc
được giao.
- Căn cứ vào bảng lương do Nhà nước quy định, bảo đảm mức lương thấp nhất của người làm
việc tại Công ty hoàn thành tốt khối lượng và chất lượng công việc, không vi phạm nội quy,
kỷ luật lao động không giảm so với hiện nay.
- Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, nghiên cứu và thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao

động, các tiêu chuẩn quy phạm về an toàn và vệ sinh lao động, bảo đảm môi trường làm
việc.
3/7
- Việc trả lương luôn được cải tiến hàng năm nhằm bảo đảm công bằng cho công nhân viên.
- Kế hoạch cụ thể về Quỹ lương của SFC sẽ do HĐQT quyết định trên cơ sở đề xuất của Ban
Tổng Giám đốc.
- Công ty Cổ phần Phân Bón Miền Nam thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao
động theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động và các chính sách của Công Ty CP
Phân Bón Miền Nam.
4/7
b. Tổ chức bộ máy sau cổ phần hóa
Sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, SFC dự kiến sẽ tổ chức bộ máy hoạt động theo mô hình như sau:
5/7

×