Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
Chương I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ
khí và xây dựng 465
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Lịch sử và truyền thống Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465
là lịch sử và truyền thống của Nhà máy đại tu CT65 và Xí nghiệp F19 hợp thành,
được thành lập từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Điểm khởi đầu là xưởng trung tu CT65 trực thuộc Đoàn Cơ giới 253 được
Bộ Giao thông vận tải thành lập ngày 25/12/1965, đóng taị Đuối Cá – Hà Nội.
Lực lượng đầu tiên được tiếp nhận từ xưởng CK120 Hà Nội, xưởng 3/2 Hà Nội,
đội cơ giới 6 làm cầu Hàm Rồng Thanh Hoá; đội Cơ giới 9 và đội Vận chuyển 3
từ Quảng Bình, Hà Tĩnh chuyển ra. Làm nhiệm vụ trung đại tu xe máy của miền
tuyến lửa khu 4 phục vụ vận tải vũ khí và hàng hoá chi viện cho tiền tuyến lớn
miền Nam góp sức cung quân dân cả nước đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Sau chiến dịch mâu thân, năm 1968 đế quốc Mỹ tăng cường phá hoại miền
Bắc, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm giao thông vùng khu 4 cũ, cần thiết
phải tăng cường công tác sửa chữa, đại tu xe máy công trình vì vậy, ngày
16/10/1969 tại quyết định số 2877/QĐ-TCCB Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định
tách xưởng trung tu CT65 khỏi đoàn Cơ giới 253 và nâng lên thành nhà máy
chuyển vào đóng tại bản Lung, xã Nghĩa Lợi, huyện Nghĩa Đàn, tình Nghệ An.
Đến tháng 10/1973 Nhà máy chuyển về thành phố Vinh và chính thức trụ sở
đóng tại địa chỉ này từ đó đến nay.
Cùng với nhà máy đại tu CT65, Xí nghiệp F19 được tách từ Đội Cầu 1
(thuộc Cục công trình 1) theo quyết định của Bộ GTVT ngày 18/12/1971 với tên
gọi xưởng F19 đóng tại xã Đức Lạc, huyện Đức Thọ, tình Hà Tĩnh. Làm nhiệm
vụ gia công dầm cầu thép phục vụ xây dựng và đảm bảo giao thông trên địa bàn
1
Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
khu 4. Cuối năm 1973 xưởng F19 chuyển về thành phố Vinh. Để nhận nhiệm vụ
khôi phục hệ thống giao thông cầu đường khu 4, ngày 18/10/1974 Bộ trưởng Bộ
GTVT có quyết định nâng lên thành xí nghiệp F19 trực thuộc Cục công trình 1.
Từ năm 1975 đất nước thống nhất, phát huy truyền thống tốt đẹp trong
chiến đấu, cán bộ công nhân viên Nhà máy đại tu CT65 và Xí nghiệp F19 lại tiếp
tục trên con đường thử thách mới, nhằm góp phần hàn gắn lại vết thương của
chiến tranh như tham gia khôi phục công trình đường sắt thống nhất nối liền Bắc
Nam; cùng với các đơn vị thuộc cục Công trình 1 tham gia xây dựng cầu La
Khê, cầu Tân ấp, cầu Sa Lung, cầu Yên Xuân, Cầu Cấm, cầu Tào Xuyên, cầu
Linh Cảm, cầu phao, phà và cầu Bến Thuỷ…
Năm 1992, để phù hợp với xu thế phát triển trong tình hình mới, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ phát triển của Tổng công ty. Ngày 22/10/1992 tại quyết định
số 2176/QĐ-TTCB Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định sát nhập Nhà máy đại tu
CT65 và Xí nghiệp F19 thành công ty cơ khí công trình giao thông – Trực thuộc
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4, trụ sở đóng tại số 6, Phan Bội
Châu thành phố Vinh, Nghệ An. Sát nhập trong thời kỳ đầu chuyển đổi cơ chế,
từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường Công ty gặp không ít khó khăn. Sau sát
nhập công ty có gần 500 cán bộ công nhân viên vừa sản xuất gia công cơ khí vừa
thi công xây lắp.
Năm 2000, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước, đáp ứng yêu cầu đổi mới về công tác quản lý của tổng
công ty. Ngày 30/8/2000 tại quyết định số 2541/2000/QĐ-BGTVT Bộ trưởng Bộ
GTVT quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty cơ khí công trình
giao thông thành công ty Cổ phần Cơ khí và xây dựng công trình 465.
2
Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
Là một đơn vị đi đầu về việc thực hiện cổ phần hoá. Từ một chủ sở hữu nhà
nước sang đồng nhiều chủ sở hữu, các cổ đông vừa là chủ sở hữu vừa là người
lao động; Giai đoạn đầu mới thực hiện cổ phần hoá: về tư tưởng và nhận thức
chưa chuyển biến kịp theo yêu cầu thực tế; trong một thời gian ngắn cán bộ công
nhân viên lại phải trải qua nhiều lần chuyển đổi ngành nghề từ sủa chữa xe máy
công trình, sang gia công cơ khí và thi công cầu; Mỗi lần thay đổi là một lần học
hỏi làm quen và mua sắm thiết bị và nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Bằng tinh thần lao động hăng say và đoàn kết , vượt qua khó khăn thử thách từng
bước xây dựng công ty ngày càng ổn định và phát triển. Đến hôm nay mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có những chuyển biến tích cực.
Qua các thời kỳ phát triển Công ty được nhà nước tặng thưởng 3 huân
chương lao động hạng ba: năm 1985, 1990, 1996; 3 huân chương lao động hạng
nhì: năm 1976, 1980, 1995 và huân chương lao động hạng nhất: năm 2000.
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465,ngày nay có gần 400
cán bộ kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề. Với nhận thức không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, công ty tiếp tục hoàn thiện công nghệ sản xuất và tổ
chức quản lý, đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển nghành nghề
cơ khí truyền thống để đảm bảo công ty là một nhà thầu mạnh, có uy tín. Công ty
lo đủ việc làm cho người lao động, thanh toán lương kịp thời, thu nhập đời sống
vật chất và tinh thần được cải thiện ngày càng tốt hơn. trật tự an ninh, an toàn cơ
quan được vị được đảm bảo, nội bộ đoàn kết, Đảng bộ nhiều năm đạt Đảng bộ
trong sạch vững mạnh.
Qua nhiều thời kỳ xây dựng và phát triển hàng trăm cán bộ công nhân viên
được tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước và Huy
3
Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
chương vì sự nghiệp GTVT. Công ty đã được Đảng và nhà nước tặng thưởng
nhiều danh hiệu cao quý.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Mục đích sản xuất kinh doanh tại các công ty nói chung và công ty cổ phần
465 nói riêng là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi
nhuận cho công ty
bảng 1: báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh năm 2007
T.
tự
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Kế hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ Ghi chú
1 sản lượng tỷ đồng 63,500 65,347 1.0290866
2 Doanh thu tỷ đồng 54,400 59,098 1.0862603
3 Thanh toán tỷ đồng 50,900 58,867 1.1565226
4 lợi nhuận sau thuế tỷ đồng 3,000 0
Do chưa có
quyết toán
năm 2007
5
Thu nhập bình
quân
triệu
đồng
1,4000 1,494 1.067429
6
Tổng quỹ lương đã thanh toán trong
năm 2007
5,249 tỷ đồng
7
Tổng đầu tư tài sản cố định trong năm
2007
2 tỷ đồng
(Nguồn phòng kinh doanh)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy công ty đã thực hiện hoàn
thành và vượt mức các chỉ tiêu đặt ra. Về sản lượng thực hiện vượt kế hoạch
2,9%, doanh thu vượt 8,6%, thu nhập bình quân vượt 6,7%. Đã thanh toán lương
4
Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
trong năm cho người lao động. Đây là kết quả của sự cố gắng, đoàn kết của toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Các đơn vị có sản lượng và thu nhập cao là: xây lắp 1; cầu 2; xây lắp 2.Đã
thanh toán hết lương đến hết tháng 12 năm 2007 cho toàn thể cán bộ công nhân
viên kể cả lược lượng hợp đồng, thanh toán lương tháng 1/2008 trước ngày
10/2/2008 cho khối cơ quan và các đơn vị làm lương kịp thời
Thanh toán nợ đọng 2007 tại các đơn vị 875: 150triệu, công ty đường thủy
50 triệu, các công trình khác 400triệu đồng. Còn dư nợ tồn đọng 700 triệu đồng.
Dư nợ tín dụng đến 14/2/2008 là 16,421 tỷ đồng (ngắn hạn 15,261; trung hạn:
1,160)
Đánh giá chung: Năm 2007, toàn công ty đã cố gắng trong chỉ đạo sản xuất
kinh doanh để đạt được các kết quả nêu trên, hạn chế một phần biến động về giá
vật tư nguyên vật liệu đầu vào bằng các biện pháp đẩy nhanh nghiệm thu thanh
toán góp phần giảm thiệt hại của công ty. Các biện pháp quản lý được tăng
cường nhờ vây không có hiện tượng bớt xén vật tư công trình, chất lượng công
trình đảm bảo
5
Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
Bảng 2: so sánh kết quả kinh doanh qua các năm
năm
chỉ tiêu
Đơn vị 2005 2006 2007
2007/2005
Tuyệt
đối
Tương
đối
1.tổng giá trị sản
lượng
tỷ đồng 54,156 57,755 65,347 11,191 1,206644
2.tổng doanh thu tỷ đồng 49,984 52,721 59,098 9,114 1,182338
3.số lao động người 348 352 350 2 1,055747
4.quỹ tiền lương tỷ đồng 4,791 4,408 5,249 0,503 1,095595
5.tiền lương bình
quân
triệu
đồng
1.0600 1.0492 1.4940 0,434 1,067143
(Nguồn phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị sản lượng của công ty đã tăng qua các
năm do công ty tăng quy mô sản xuất, sự chênh lệch về giá trị sản lượng năm
2007 so với 2005: tổng giá trị sản lượng tăng tuyệt đối 11,194 tỷ đồng,tương ứng
với tốc độ tăng là 20,66%, phản ánh năm 2007 công ty đã thực hiện được nhiều
hợp đồng. Tổng doanh thu tăng lượng tuyệt đối là 9,114 tỷ đồng. Số lượng lao
động trong công ty không ổn định, tăng lên năm 2006 và giảm xuống 2007
nhưng lượng tăng giảm không đáng kể.Tổng quỹ lương có nhiều biến động làm
cho thu nhập bình quân năm 2006 giảm so với 2005, điều này về lý thuyết không
tốt trong việc tạo động lực cho người lao động và ảnh hưởng đến kinh doanh của
công ty,nhưng trong thực tế do cuối năm trước không kí kết được hợp đồng,
nhiều hợp đồng kí kết trong năm 2006 đến 2007 mới thực hiện và ngành cơ khí
không có việc làm thường xuyên và số công nhân 2006 tăng lên so với 2005;
nhưng đến năm 2007 thu nhập bình quân tăng cao so với 2005 đã tăng 6,7 %, do
năm 2007 công ty đã thực hiện được nhiều hợp đồng, đảm bảo công việc thường
6
Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
xuyên cho công nhân. Tiền lương tăng thể hiến sự phát triển của công ty. Kết
quả trên phần nào khẳng định sự năng động và cố gắng của cán bộ công nhân
viên trong công ty đã đóng góp để cho công ty phát triển như ngày nay. Đảm bảo
đời sống và thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên.
3. Đánh gía một số chỉ tiêu cơ bản năm 2007 và các vấn đề công ty đang
nghiên cứu giải quyết
Công tác việc làm: đấu và thắng thầu 2 công trình kè Cửa lò 23,5 tỷ; cầu
treo Bản lã 3 tỷ. Thiếu việc làm về cơ khí trong thời gian dài từ tháng
4/2007 đến tháng 10/2007. Vì vậy hiện nay công ty đang nghiên cứu, đang
cần phải tìm kiếm các hợp đồng cho ngành cơ khí để tránh tình trạng ngành
cơ khí không có việc làm
Công tác tổ chức sản xuất và chất lượng: công ty có cố gắng nhiều trong
việc chỉ đạo tổ chức sản xuất kinh doanh. Các công trường đều lấy tiến độ
sản xuất làm mục tiêu chính, động viên công nhân làm việc tăng ca. Tiêu
biểu của triển khai thi công nhanh và khoa học là việc đúc khối bê tông cho
kè Cửa lò. Nhưng còn tồn tại vấn đề thiết bị thi công thiếu, địa bàn thi công
xa thành phố nên việc thuê mướn thiết bị gặp nhiều khó khăn. Vì vậy đối
với các công trình thi công hiện nay công ty đều phải nghiên cứu các
phương án hợp lý về tổ chức sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công và tiết
kiệm.
Chất lượng: các công trình đều được tư vấn và chủ đầu tư giám sát chặt chẽ
nên chất lượng tốt, riêng công tác đúc khối bê tông cho Kè Cửa lò có vấn
đề nghi vấn về chất lượng nước nên sau khi phát hiện đã cho dừng thi công
và chấn chỉnh ngay. Nên vấn đề chất lượng các công trình luôn được công
ty quan tâm hàng đầu, mỗi công trình đều được nghiên cứu chắt chẽ trước
khi thi công và giám sát chặt trong quá trình thi công.
7
Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
Công tác điều chỉnh dự toán: đây vẫn đang là việc làm mới đối với công ty,
vì vậy trong thời gian tới phải tập trung chỉ đạo để được nhận tiền điều
chỉnh giá của 3 công trình: quốc lộ 54; Hàm luông; Kè Cửa lò.
Công tác đầu tư: do kinh phí khó khăn nên việc đầu tư của công ty còn rất
thấp, các thiết bị được đầu tư đều mang lại hiệu quả cao, riêng việc đầu tư
dây chuyền lao lắp dầm bản chưa có kết quả kiểm chứng
Công tác tài chính: đã được cải thiện đáng kể, năm 2007 không còn nợ quá
hạn ở ngân hàng, thanh toán lương kịp thời, dư nợ BHXH và nộp thuế
ngân sách nằm trong giới hạn cho phép.
Công tác khác: thực hiện thi đua khen thưởng bằng hiện vật, bằng tiền; giải
quyết các chế độ kịp thời cho CBCNV khi đến tuổi nghỉ hưu, khi ốm đau,
tai nạn; khám chữa bệnh cho người lao động kể cả ở tại các công trường...
Nhưng vẫn tồn tại tai nạn lao động đáng tiếc, cụ thể xẩy ra 2 vụ tại nạn lao
động làm tổn thất người và tài sản của công ty do thiếu kiểm tra và thiếu
trách nhiệm gây ra. Nên vấn đề an toàn lao động đang được công ty nghiên
cứu giải quyết để đảm bảo môi trường làm việc tốt cho người lao động.
Mặt khác hiện nay lạm phát tăng cao, đặc biệt tăng gía đột biến vật liệu xây
dựng như thép, cát, đá, xi măng. Các chế độ của nhà nước về bù giá chưa
được phổ biến để áp dụng kịp thời. Vấn đề này công ty cũng đang nghiên
cứu để đưa ra các chính sách hợp lý
Chương II. Đặc điểm của công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công
trình
1.Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty.
8
Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
Ghi chú Trực tuyến
Chức năng
HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
CÁC P.GIÁM
ĐỐC ĐH
9
ĐỘI CẦU 4
PHÒNG
NHÂN-CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN TC
PHÒNG VT
THIẾT BỊ
PHÒNG KT
CƠ KHÍ
PHÒNG KT
T.CÔNG
CÁC BĐH DỰ
ÁN
BAN KCS
PHÒNG KINH
DOANH
PHÂN XƯỞNG
CK1
PHÂN XƯỞNG
CK2
ĐỘI CẦU 2
XÍ NGHIỆP SC
XMCT
ĐỘI XÂY LẮP
1
ĐỘI XÂY LẮP
2
ĐỘI XÂY LĂP
3
ĐỘI THIẾT BỊ
Ngô Thị Hồng – Lao động 46B
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban lãnh đạo bao gồm giám đốc và các phó giám đốc
Giám đốc
- Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của công ty
cổ phần 465
- Thực hiện các trách nhiệm quyền hạn tại điều lệ hoạt động công ty
- Phê duyệt các quy trình thuộc hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 của
công ty từ khi ban hành mới và sửa đổi bổ sung
- Quyết định chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty và
đảm bảo toàn bộ CBCN trong công ty thấu hiểu chính sách chất lượng...
Các phó giám đốc
Phó giám đốc là người gúp việc cho giám đốc và chiu trách nhiệm trước
giám đốc về các lĩnh vực phân công phụ trách, chỉ đạo tổ chức thi công xây lắp,
duyệt các biện pháp thi công, biện pháp an toàn, nghiệm thu, ban giao công
trình...
Các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính:
chức năng
Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức, công tác
cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện
10