Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Dia li kinh te xa hoi thai binh 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.43 KB, 6 trang )

Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Bài 2
Dân c và đặc điểm kinh tế tỉnh Thái Bình
Lịch sử định c lâu đời, thiên nhiên thích hợp với cây
lúa nớc làm cho Thái Bình là tỉnh điển hình về mật độ
dân số cao. Ngời dân cần cù dũng cảm, làm nên nhiều sự
tích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nông
nghiệp phát triển với năng suất lúa luôn dẫn đầu cả nớc.
III. Địa lí dân c
1. Sự gia tăng dân số
a. Gia tăng tự nhiên
Ngày đầu thành lập tỉnh, dân số Thái Bình có 809300 ngời,
mật ®é 615 ngêi/km2. Cïng thêi c¶ níc cã kho¶ng 7,3 triệu ngời, mật
độ 22 ngời /km2. Nh vậy năm 1890 mật độ dân số Thái Bình đÃ
gấp 27,9 lần mật độ dân số cả nớc. Năm 2004 số dân Thái Bình là
1.843.000 ngời , mật độ dân số 1192 ngời/km2, gấp 4,78 lần lần
mật độ trung bình cả nớc và 28,4 lần mật độ trung bình của thế
giới. Điều đó cho thấy vị trí quan trọng của Thái Bình về cả sức ngời và sức của trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam
Tỉ suất sinh ở Thái Bình giảm nhanh từ thập kỉ 80 của thế kỉ
XX đến nay, nhng còn chênh lệch khá lớn giữa các vùng trong tỉnh
và cha thật ổn định. Năm 2004, tỉ suất sinh toàn tỉnh giảm
xuống 15,06, cao nhất vẫn là Tiền Hải : 16,2, thấp nhất là
Quỳnh Phụ : 14,14.
Tỉ suất tử giảm nhanh từ cuối thập kỉ 60 đến ®Çu thËp kØ
90 cđa thÕ kØ XX. Tõ ®ã ®Õn nay ổn định ở mức trên dới 5. Tỉ
suất tử chung toàn tỉnh năm 2004 là 5,8, thấp nhất là thành phố
Thái Bình : 4,95, cao nhất là Tiền Hải: 6,02.
Mức gia tăng tự nhiên thấp làm cho quy mô gia đình giảm, bình
quân toàn tỉnh: 3,7 ngời/hộ. Quy mô gia đình nhỏ tạo thuận lợi
trong việc chăm sóc con cái và ngời già, nâng cao chất lợng cuộc


sông.
b. Gia tăng cơ giới
Sức ép dân số lên đất đai ở một tỉnh thuần nông làm cho Thái
Bình luôn có mức gia tăng cơ giới âm. Cũng nh các tỉnh khác trong
đồng bằng sông Hồng, các hình thức di c ở Thái Bình là di c đi
xây dựng các vùng kinh tế mới và di c tự do tìm việc làm.
Số dân Thái Bình đi xây dựng kinh tế mới từ 1991 đến 2003
( đơn vị: ngời)

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 1

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Thời kì
19911995
19962000
20012003

Tổng số
Nhân

Lao
khẩu
động
21582
1267
3
6243
4097

Đi ngoài tỉnh
Nhân Lao
khẩu động
1701 9630
2
4494 3053

Đi trong tỉnh
Nhân Lao
khẩu ®éng
4840 3043
1749

1044

3347

2363

1684


978

2264

1286

H×nh thøc di c tù do ®i t×m viƯc làm của bộ phận lao động
nhàn rỗi có số lợng lớn hơn nhiều so với hình thức đi xây dựng kinh
tế mới. Đó là hình thức di c ra thành thị, tới các vùng nông thôn khác
theo mùa vụ theo thời gian dài ngắn khác nhau, làm cho dân số và
lao động ở các địa phơng của Thái Bình luôn biến động với đặc
trng chung là số ngời chuyển đi nhiều hơn số ngời chuyển đến.
Tỉ lệ lao động trong số nhân khẩu di c tự do lớn hơn nhiều so với di
c đi xây dựng kinh tế mới.
c. Gia tăng cơ giới thực thấp hơn mức gia tăng tự nhiên. Trong
khoảng 10 năm giữa hai đợt tổng điều tra dân số : giai đoạn
1979-1989 số dân Thái Bình tăng 243304 ngời, bình quân
1,62%/năm; giai đoạn 1089-1999 tăng 153251 ngời, bình quân
0,9%/năm, thấp hơn tỉ suất bình quân của 10 năm trớc đó 0,72%.
Tuy nhiên, số dân tăng lên làm cho diện tích bình quân đất
nông nghiệp theo đầu ngời liên tục giảm từ 1002m2 năm 1955
xuống 525m2 năm 2003. Nền kinh tế thuần nông với bình quân
đất nông nghiệp theo đầu ngời thấp làm cho sức chứa lÃnh thổ ở
Thái Bình đà vợt quá mức bÃo hoà, khó khăn trong viƯc n©ng cao
møc sèng cho d©n c.
2. KÕt cÊu dân số
Theo tổng điều tra dân số năm 1999, toàn tỉnh có 932522
nữ chiếm 52,22%. So với năm 1989, tỉ lệ nữ đà giảm 1,27%. Tỉ số
giới tính ( số nam/100nữ) năm 1999 là 91,5. Chỉ số này thấp hơn
cả nớc (96,7) và đồng bằng sông Hồng ( 94,3).

Phân theo ®é ti, tØ sè giíi tÝnh cao trªn 100 ë các nhóm
tuổi 0-19. Càng lên các nhóm tuổi cao, tỉ số giới tính càng thấp
dần. Nhóm tuổi 0-4 có tỉ sè giíi tÝnh 105,9; nhãm ti trªn 60 chØ
sè trªn là 65,1.
Năm 1999, có 93,62% số dân Thái Bình từ 5 tuổi trở lên biết
đọc biết viết. Nếu tính số dân từ 10 tuổi trở lên thì có 95,4% (tỉ

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 2

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

lệ của cả nớc là 91,1%). Mọi lứa tuổi của dân số Thái Bình đều có
tỉ lệ biết đọc biết viết cao hơn đân số cả nớc.
3. Sự phân bố dân c

Thái Bình là một trong những tỉnh có mật độ dân số cao nhất cả
nớc. Mật độ dân số của tỉnh năm 2004 là 1192 ngời/km2, xếp hàng
thứ t trong đồng bằng sông Hồng sau Hà Nội, Bắc Ninh và Hng Yên.
Tuy nhiên, xét về sức chứa lÃnh thổ, dân c Thái Bình quá đông
đúc so với Hà Nội và các tỉnh trên.

Mật độ dân số cao nhất tại thành phố Thái Bình, năm 2004 là
3238 ngời/km2. Tiền Hải có mật ®é thÊp nhÊt 929 ngêi. C¸c hun
kh¸c ®Ịu cã mËt độ trên 1000 ngời/km2.
Sự phân bố dân c có sự biến động lớn theo thời gian và dới sự
tác động của cơ chế thị trờng. Trớc đây, những vùng đất tốt
thuận lợi cho trồng lúa năng suất cao là những vùng có dân s đông
đúc. Ngày nay, vùng nào có vị trí thuận lợi cho giao lu, phát triển
đợc nhiều ngành nghề truyền thống và hiện đại, làm tăng thu nhập
cho ngời lao động thì vùng đó có mật độ dân số cao. Đó là các
vùng thành phố, thị trấn, thị xÃ, các xà Tân Lễ, Phú Sơn (Hng Hà);
Đông Các, Đông Động (Đông Hng); Thụy Xuân (Thái Thụy); Vũ Trung
(Kiến Xơng); Vũ Hội (Vũ Th) Trong lúc dân c và lao động nhiều xÃ
có xu hớng giảm do di c đi tìm việc làm thì các xà này mật độ
dân số vẫn tiếp tục tăng lên.
Dân c Thái Bình phân bố chủ yếu ở vùng nông thôn. Tỉ llệ
dân thành thị thấp và biến đổi chậm, năm 1999 chỉ chiếm
5,78% số dân. Trong khi đó, tỉ lệ chung của đồng bằng sông
Hồng là 21,28%; cả nớc là 23,48%. Tỉ lệ dân số thành thị Thái

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 3

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:



Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Bình thấp nhất trong số các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Năm
2004, tỉ lệ này tăng lên 7,22% vẫn là tỉnh có tỉ lệ thấp trong
đồng bằng sông Hồng và cả nớc.
Những năm gần đây tỉ lệ dân đô thị gia tăng do mở mang
công nghiệp ở các đô thị, thu hút lao động từ các vùng nông thôn.
Tuy nhiên, sự phát triển công nghiệp, dịch vụ ở Thái Bình còn gặp
nhiều khó khăn làm hạn chế sự gia tăng tỉ lệ dân đô thị.
4. Văn hoá, giáo dục, y tế
Việc đẩy mạnh chơng trình dân số- kế hoạch hoá gia đình
và sự nâng cao nhận thức của ngời dân đà tác động mạnh đến
mức sinh làm giảm số trẻ em đợc sinh ra hàng năm. Số hoạc sinh
đến trờng ở Thái Bình cao nhất là năm học 1997-1998: 425.000
em. Các năm học sau có số học sinh giảm dần. Đó là điều kiện
thuận lợi để nâng cao chất lợng giáo dục, trình độ văn hóa của
dân c Thái Bình ngày càng phát triển.
Dân số Thái Bình từ 5 tuổi trở lên biết đọc, biết viết tăng từ
90,1% năm 1989 lên 93,62% năm 1999. Nếu tính số ngời từ 10 tuổi
trở lên thì năm 1999 có 95,4% biết đọc, biết viết, trong đó nam là
98,33%, nữ 92,55% (tỉ lệ của cả nớc là 91,1% trong đó nam:
93,4%, nữ: 88,2%). Mọi lứa tuổi của dân số Thái Bình đều có tỉ
lệ cao hơn dân số cả nớc.
Bảng: Trình độ học vấn của dân số hoạt động kinh tế
thờng xuyên năm 2000 ( đơn vị: %)
Trình độ
Không biết chữ
Cha tốt nghiệp cấp I
Tốt nghiệp cấp I

Tốt nghiệp cấp II
Tốt nghiệp cấp III

cả nớc
3,97
16,49
29,29
33,01
17,24

Đồng bằng
sông Hồng
0,67
5,21
16,88
53,1
24,04

Thái
Bình
0,7
4,08
13,79
62,95
18,48

Nền y tế Thái Bình phát triển khá mạnh. Mạng lới y tế phân bố
rộng khắp từ tỉnh đến các xÃ, thôn. Việc chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho ngời dân đợc tiến hành đều đặn.
Thái Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng nên nền

văn hoá chung của tỉnh mang đậm đà sắc thái của một vùng quê
lúa với nét dân ca của vùng có làn điệu hát chèo truyền thống. Nét
văn hoá đợc thể hiện rõ rệt nhất trong các lễ hội của đình chùa
địa phơng: Chùa Keo ( Vũ Th), Hội đền Tiên La ( Hng Hà), Hội đền
Tam Toà (Thái Thụy)
IV. Địa lí kinh tế

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 4

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

1. Đặc điểm chung
1.1. Về cơ bản, nền kinh tế Thái Bình còn nhỏ bé, mang
nặng tính thuần nông.
Tỉnh Thái Bình chiếm 2,25% dân số nhng chỉ sản xuất ra
1,25% GDP của cả nớc năm 2004. Năng suất lao động xà hội thấp,
bình quân thu nhập năm 2002 của tỉnh chỉ cóa 3,2 triệu đồng/
ngời trong khi mức bình quân cả nớc là 5,7 triệu đồng/ ngời.
Lĩnh vực nông nghiệp chiếm 86% số nhân khẩu và 86% dân
số hoạt động kinh tế của tỉnh. Thu nhập từ nông nghiệp của ngời

nông dân vẫn thấp, chỉ khoảng 2 triệu đồng/ ngời, lao động
thuần nông dới 1 triệu đồng/ ngời/ năm.
1.2. Cơ cấu ngành kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hớng
tích cực
Bảng: Cơ cấu GDP của Thái Bình và cả nớc
( Đơn vị: %, giá hiện hành)
Nhóm
Thái Bình
Cả nớc
ngàn 1991 200 200 199 200 200
h
0
4
1
0
4
KV 1 74,9 54,1 46,8 38,7 24,5 21,7
KV 2 11,3 15,0 20,0 22,6 36,8 40,1
KV 3 13,8 30,9 33,2 38,7 38,7 38,2
Tỉ trọng nông lâm ng nghiệp trong GDP giảm dần nhng còn
chậm. Tỉ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng. Tuy nhiên,
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thái Bình còn rất chậm. Tỉ
trọng nông - lâm - ng nghiệp của tỉnh còn quá cao, lớn gấp 2,2 lần
tỉ trọng của cả nớc, tỉ trọng công nghiệp - xây dựng quá thấp, chỉ
bằng 0,41 lần tỉ trọng cả nớc. Dịch vụ phát triển trên nền chủ yếu
là nông nghiệp, thiếu cơ sở vững chắc.
1.3. Cơ cấu lÃnh thổ nền kinh tế đang từng bớc đợc hình
thành
Sự da dạng hoá sản phẩm trong nông nghiệp đang làm thay
đổi bức tranh phân bố sản xuất, tạo nên các vùng chuyên canh lớn

nhỏ, xen kẽ nhau kiểu da báo: chuyên lúa, chuyên màu, chuyên nuôi
trồng thuỷ sảnphù hợp với điều kiện sinh thái của các tiểu vùng.
Công nghiệp đang đợc quy hoạch phát triển ở thành phố Thái
Bình và các thị trấn, với các KCN Nguyễn Đức Cảnh, Phúc
Khánh,Tiền Phong, Tiền HảiTiểu thủ công nghiệp đợc phát triển ở
cả vùng nông thôn, nhiều nơi trở thành vệ tinh cho các xí nghiệp lớn
ở thành phố.

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 5

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Cơ sở hạ tầng đang từng bớc đợc xây dựng, điển hình là
mạng lới giao thông thuỷ, bộ và thông tin liên lạc. Các tuyến quốc lộ
qua tỉnh đợc hiện đại hoá cùng với việc xây dựng hệ thống cầu kiên
cố, xoá bỏ sự cách biệt giữa Thái Bình với các tỉnh bạn, tạo thuận lợi
trong quan hệ kinh tế, phát triển dịch vụ. Các yếu tố trên sẽ tăng
lực hút cho thành phố Thái Bình trở thành hạt nhân kinh tế của
tỉnh.
======================


Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 6

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×