Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Dia li kinh te xa hoi thai binh 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.17 KB, 9 trang )

Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Bài 3
Địa lí kinh tế
( tiếp theo)
Lợi thế thiên nhiên và lao động giúp Thái Bình trở thành
vựa lúa của đồng bằng sông Hồng. Quá trình công nghiệp
hoá đang làm cho Thái Bình thay đổi dần bộ mặt kinh tế xà hội, song bớc đầu cũng nảy sinh những vấn đề về tài
nguyên, môi trờng
2. Các ngành kinh tế
2.1. Nông lâm ng nghiệp
Nông ng nghiệp là ngành sản xuất chính của tỉnh. Những
năm gần đây có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi khá
mạnh.
2.1.1. Ngành trồng trọt
Là ngành chủ yếu trong nông nghiệp, phát triển khá đa dạng.
Tỉ trọng ngành trồng trọt chiếm 68,7% giá trị sản lợng nông nghiệp
năm 2004. Điển hình là sản xuất lơng thực với sản phẩm chính là
cây lúa, ngoài ra còn có ngô, khoai lang
Bảng: sản xuất lúa và bình quân theo đầu ngời năm 2004
Vùng
Toàn tỉnh
TP
Thái
Bình
Quỳnh Phụ
Hng Hà
Đông hng
Thái Thụy
Tiền Hải
Kiến Xơng


Vũ Th

Diện tích
( ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lợng
(tấn)

168555
3551

127,25
122,72

1.070.923
21.845

Bình
quân
( kg/ ngời)
581
160

24224
21280
26297
27065

22055
25679
18386

127,79
128,15
129,23
122,54
130,45
128,24
125,22

154.620
136.047
169.858
165.247
143.772
164.754
115.212

692
538
661
618
673
685
502

Thái Bình luôn là tỉnh dẫn đầu cả nớc về năng suất lúa, là
tỉnh duy nhất trong đồng bằng sông Hồng đạt sản lợng trên 1 triệu


Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 1

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái B×nh

-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

tấn. Hàng năm xuất khẩu 30-40 vạn tấn thóc hàng hoá. Hiện nay,
tỉnh đang từng bớc lựa chọn các giống có chất lợng cao để sản
xuất, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Song việc quy hoạch vùng lúa
hàng hoá cha rõ.
Cơ cấu cây trồng đang có sự chuyển dịch tích cực: ổn
định diện tích cây lơng thực, tăng diện tích các loại cây thực
phẩm có giá trị xuất khẩu, chuyển các vờn tạp sang trồng các loại
cây có giá trị kinh tế cao nh nhÃn, hoà, cây cảnh
Cây công nghiệp chủ yếu ở Thái Bình là các loại cây ngắn
ngày nh đậu tơng, lạc, thuốc lào, đay, cói, vừng, mía, dâu tằm
Nhìn chung Thái Bình ít có thế mạnh về cây công nghiệp, diện
tích các loại cây không ổn định.
2.1.2. Ngành chăn nuôi
Sự phát triển mạnh sản xuất lơng thực là điều kiện thuận lợi
cho ngành chăn uôi phát triển. Tỉ trọng ngành chăn nuôi trong giá

trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 16,67% năm 1995 lên 20,51% năm
2000 và 28,03% năm 2004. Hình thức chăn nuôi công nghiệp, tổ
chức thành các trang trại, gia trại ngày càng phát triển. Đến hét năm
2003 toàn tỉnh có trên 100 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Đàn lợn đợc phát triển mạnh nhất. Tổng đàn lợn toàn tỉnh năm
2004 đạt trên 1 triệu con với sản lợng thịt xuất chuồng gần 70.000
tấn. Lợn phân bố ở mọi địa phơng trong tỉnh, nhiều nhất là ở
Đông Hng, Thái Thụy. Chơng trình nạc hoá đàn lợn đang đợc triển
khai rộng khắp
Chăn nuôi trâu bò chuyển mục đích lấy thịt, sữa. Chơng
trình lai hoá đàn bò đang đợc đẩy mạnh theo hớng tạo giống bò
có trọng lợng lớn. Đàn bò của tỉnh có gần 5 vạn con, trong đó gần
30% là bò lai Sind, tập trung ở Hng Hà, Đông Hng. Tuy nhiên do thiếu
đồng cỏ nên đàn trâu bò không thể phát triển nhiều.
Đàn gia cầm đợc phát triển với hình thức chăn nuôi gia đình
là chủ yếu, đà xuất hiện một số trang trại chăn nuôi theo phơng
pháp công nghiệp. Gà chất lợng, vịt siêu trứng đợc phát triển ở một
số vùng trong tỉnh. Ngan béo đang đợc nuôi thực nghiệm ở Vũ Th.
Số lợng đàn gai cầm toàn tỉnh năm 2000 khoảng 7 triệu con. Sản lợng gia cầm hàng năm: trên 8000 tấn thịt, 130 triệu quả trứng.
Những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm chịu ảnh hởng của dịch
cúm H5N1, sản lợng chăn nuôi không ổn định.
2.1.3. Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
Bảng: Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản năm 2004
Vùng
Sản lợng khai
Diện tích Sản lợng nuôi trồng

Bùi Thế Vinh
0982508641


Trang 2

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

thác ( tấn)

Tôm
Toàn tỉnh 1897
987
6
TP
Thái
60
1
Bình
Quỳnh Phụ
433
37
Hng Hà
503
30
Đông hng
302

15
Thái Thụy
1186
600
0
Tiền Hải
4877
250
Kiến Xơng
663
35
Vũ Th
278
19

nuôi trồng
(ha)
11235

( tấn)
Tổng số
Tôm
29215
2683

297

900

x


695
1165
661
2829

1458
3184
1953
6653

x
20
x
1345

3657
913
1018

11454
1623
2090

1289
25
4

Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản đang dần dần trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn

của tỉnh. Là tỉnh đồng bằng có trên 50km bờ biển với 5 cửa sông
lớn, bÃi triều rộng có điều kiện phát triển cả nghề đánh bắt và
nuôi trồng thuỷ sản nớc mặn, nớc lợ. Tỉ trọng giá trị sản xuất của
ngành thuỷ sản trong tổng giá trị nông lâm ng nghiệp đà tăng từ
4,21% năm 1995 lên 13,12% năm 2004 và sẽ tăng trong những năm
tới.
Năm 2004, tổng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản đạt gần 407
tỉ đồng, gấp 2,85 lần năm 1995.
2.1.4. Lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp của Thái Bình chỉ só diện tích trên 3349 ha,
phân bố ở ven biển Thái Thụy 2147 ha, Tiền Hải 1247 ha ( 2003).
Diện tÝch trång rõng hiƯn cã 1,7% tỉng diƯn tÝch tù nhiên nhng có
vai trò hết sức quan trọng đối với môi sinh: chắn sóng, cố định
đất phù sa, bảo vệ cho diện tích nuôi trồng thuỷ sản ven biển, là
môi trờng sinh sống của các loại sinh vật tự nhiên trên rừng và dới nớc,
góp phần giữ cân bằng sinh thái cho vùng.
2.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
2.2.1. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở Thái Bình
những năm gần đây có tốc độ tăng trởng khá nhng vẫn chiếm vị
trí khiêm tốn trong GDP của tỉnh.
Sự phát triển các khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp của tỉnh làm tăng nhanh giá trị sản lợng công
nghiệp của tỉnh. Năm 1991, giá trị sản lợng công nghiệp của tỉnh

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 3

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình


-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

mới chỉ đạt 485380 triệu đồng, năm 2004 đạt 2762590 triệu
đồng. Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 1991 - 2000 là
11,13%/ năm; giai đoạn 2000 - 2004: 15,43%/năm.
Tỉ trọng công nghiệp trong GDP giai đoạn 2000-2004 tăng
bình quân 1,23%/năm song vẫn rất nhỏ bé so với tỉ trọng công
nghiệp cả nớc. Năm 2004, tỉ trọng công nghiệp - xây dựng đạt
19,95% GDP của tỉnh. Trong khi đó, tỉ trọng công nghiệp - xây
dựng của cả nớc là 40,09%; đồng bằng sông Hồng là 37,83%.
2.2.2. Ngành công nghiệp đa thành phần, chiếm u thế là
công nghiệp ngoài quốc doanh
Hoạt động công nghiệp chủ yếu là công nghiệp địa phơng.
Công nghiệp trung ơng trên địa bàn tỉnh chỉ có 4 doanh nghiệp:
1 dầu khí, 1 dệt, 1 phơng tiện vận tải, 1 phân phối điện. Trong
công nghiệp địa phơng, hộ công nghiệp cá thể đóng vai trò quan
trọng. Quá trình đổi mới, các doanh nghiệp đợc xắp xếp lại để
phát huy hiệu quả sản xuất, số lợng doanh nghiệp có sự biến đổi.
2.2.3. Cơ cấu ngành công nghiệp ở Thái Bình chủ yếu là
công nghiệp chế biến; sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất thực phẩm
và đồ uống, sản xuất vật liệu. Công nghiệp chế biến chiếm
97,66% giá trị sản lợng, 96,4% lao động công nghiệp.
2.2.4 Trình độ công nghệ thấp, năng suất lao động công
nghiệp cha cao

Thái Bình có nguồn lao động đông nhng trình độ chuyên
môn kĩ thuật thấp. Vốn đầu t cho công nghiệp còn yếu, hạn chế sự
đổi mới công nghệ. Đóng góp phần quan trọng trong giá trị sản lợng
công nghiệp Thái Bình phải kể đến lực lợng lao động ở nông thôn
hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp với phơng thức sản
xuất thủ công là chính. Thu nhập của lao động công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp nhìn chung còn thấp và có sự chênh lệch khá lớn
giữa các loại hình doanh nghiệp.
2.2.5. Sự phát triển và phân bố công nghiệp
Sự phân bố công nghiệp hiện nay tập trung chủ yếu ở thành
phố Thái Bình và khu công nghiệp Tiền Hải. Với cơ sở hạ tầng phát
triển hơn so với các vùng khác trong tỉnh, thành phố Thái Bình có lợi
thế thu hút nhiều doanh nghiệp công nghiệp với sự đa dạng hoá
sản phẩm, điển hình là công nghiệp hàng tiêu dùng, thực phẩm,
cơ khíMỏ khí đốt Tiền Hải là điều kiện thu huý các cơ sở công
nghiệp tạo thành khu công nghiệp Tiền Hải chuyên môn hoá về vật
liệu xây dựng. Rải rác ở các thị trấn của các huyện có các điểm
công nghiệp nhỏ.

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 4

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:



Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Bảng: Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp theo quy hoạch của
tỉnh Thái Bình
Khu, cụm công
nghiệp

Diện
tích
( ha)

KCN Phúc Khánh

300

KCN Nguyễn Đức
Cảnh
KCN Tiền Phong

102

KCN Tiền Hải

128

KCN Diêm Điền
KCN An Hoà

50

700

Cụm CN Gia Lễ
Cụm CN Cầu
Nghìn

110
100

56

Hớng sản xuất
Chế biến nông sản, thực phẩm, dệt, da, may mặc,
cơ khí, sản xuất bao bì, nhựa, thiết bị văn phòng
Sợi dệt, tẩy nhuộm, may, cơ khí và dịch vụ dệt may
Cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng
Điện, Đạm, hoá chất, vật liệu xây dựng, gốm sø thủ
tinh, chÕ biÕn h¶i s¶n
ChÕ biÕn h¶i s¶n, sưa chữa tàu thuyền
Chế biến lơng thực- thực phẩm, may mặc, công
nghiệp nhẹ
May mặc, chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ
Chế biến nông sản, công nghiệp nhẹ, điện tử văn
phòng

Sản xuất hàng tiêu dùng là nhóm ngành quan trọng bậc nhất
của công nghiệp Thái Bình. Năm 2003, hàng tiêu dùng chiếm tỉ
trọng 52,32% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Nổi lên hàng
đầu là ngành dệt: 22,66%, sản xuất trang phục: 15,18%. Sự phát
triển công nghiệp dệt nhuộm ở Thái Bình điển hình cho sự hợp

tác sản xuất, tạo hiệu quả cao. Có thể nói quê hơng của ngành dệt
nhuộm Thái Bình thôn Phơng La, xà Thái Phơng, huyện Hng Hà. Từ
đây các doanh nhân nổi tiếng ngành dệt nhuộm đà trởng thành
và phát triển nghề này sang các vùng khác lên tận thành phố Thái
Bình và phát triển ra cả tỉnh ngoài ( Vĩnh Phúc). Thành phố Thái
Bình là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp dệt nhuôm: Bình Minh,
Hơng Sen, Thăng Long Tại đây có nhà máy xe tơ III thuộc tổng
công ti dâu tằm tơ Việt Nam . Từ trung tâm thành phố Thái Bình,
ngành dệt nhuộm có các cơ sở vệ tinh toả rộng về các làng nghề ở
vùng nông thôn.
Ngành chế biến lơng thực- thực phẩm chiếm 21,22% giá trị
sản lợng công nghiệp ( 2003), gần 16% số lao động công nghiệp.
Các nhà máy xay xát gạo ở Thái Bình hiện nay còn gặp nhiều khó
khăn về nguyên liệu. Hoạt động này chủ yếu phát triển ở các xà với
các hình thức xay xát nhỏ lẻ. Các cơ sở đông lạnh có: xí nghiệp
thực phẩm đông lạnh ở thành phố Thái Bình, hàng năm cung cấp
3000 tấn thịt lợn đông lạnh xuất khẩu, chế biến 1200 tấn thịt tiêu
thụ nội địa; cơ sở đông lạnh thực phẩm Quỳnh Phụ; Xí nghiệp
đông lạnh thủy sản Diêm Điền.

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 5

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:



Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Sản xuất vật liệu xây dựng là ngành có số doanh nghiệp
đứng thứ 3 sau sản xuất hàng tiêu dùng và thực phẩm ( 22 doanh
nghiệp). Ngành này sử dụng trên 1,1 vạn lao động, sản xuất ra 15%
giá trị sản lợng công nghiệp toàn tỉnh. Công nghiệp vật liệu xây
dựng phát triển mạnh nhất tại KCN Tiền Hải tập trung ở các xà Đông
Cơ, Đông Lam, Tây Giang, Tây Sơn, Thị trấn Tiền Hải với các cơ sở
sản xuất gạch ốp lát, gạch men sứ, sứ vệ sinh, sứ cách điện, vật liệu
chịu lửa, thuỷ tinh
2.3. Các ngành dịch vụ
Các ngành dịch vụ chiếm 1/3 giá trị GDP toàn tỉnh. So với cả
nớc, chúng chiếm tỉ trọng khiêm tốn và có nhiều khó khăn trong quá
trình phát triển do công nghiệp cha đợc mở mang.
2.3.1. Giao thông vận tải
LÃnh thổ tỉnh đợc bao bọc bởi các con sông lớn và trung bình,
cùng với các sông nội tỉnh hợp thành mạng lới ®êng s«ng lín nhá,
mmËt ®é ®êng s«ng 0,33km/km2. Tỉng chiỊu dài gần 500km,
trong đó có trên 250 km đờng sông lớn liên thông với đờng biển, có
thể vận tải hàng hoá đi các tuyến xa. Bờ biển có 5 cửa sông: Thái
Bình, Diêm Điền, Trà Lí, Lân, Ba Lạt. Cửa Diêm Điền đà đợc xây
dựng cảng, có thể đón nhận tàu trọng tải 1000tấn. Các tuyến quan
trọng là: Sông Hồng dài gần 90km, sông Trà Lí dài 57 km, sông
Luộc dài 51 km, sông Hoá dài 37 km. Hầu hết các xà ven sông đều
có bến bÃi, trong đó có nhiều bến bÃi lớn, là nơi tập kết hàng hoá
trung chuyển giữa đờng thuỷ và đờng bộ.
Trớc kia Thái Bình bị cách trở sông nớc với các tỉnh bạn, các
tuyến đờng bộ đều phải qua phà, đò. Ngày nay, cùng với sự hiện

đại hoá các tuyến đờng quốc gia, điền liên tỉnh, các cầu đờng bộ
lớn đợc xây dựng, xoá bỏ sự cách trở, giúp Thái Bình mở rộng quan
hệ kinh tế xà hội với cả nớc. Điển hình là cầu Tân Đệ; cầu Nghìn
trên quốc lộ 10; cầu Triều Dơng trên quốc lộ 39; cầu phao Hồng
Quỳnh trên tỉnh lộ 39B.
2.3.2. Thông tin liên lạc
Từ năm 2000 đến nay, đợc sự hỗ trợ của bộ Bu chính viễn
thông và sự nỗ lực của Bu điện tỉnh, tốc độ hiện đại hoá cơ sở vật
chất của ngành thông tin liên lạc khá nhanh. Toàn tỉnh có 1 bu cục
trung tâm, 7 bu cơc hun, 40 bu cơc khu vùc, 30 tổng đài điện
thoại. Mạng lới điểm bu điện văn hoá xà đợc phát triển rộng khắp
trên tất cả các xà toàn tỉnh. Đầu năm 2006 mật độ điện thoại là
trên 500 máy/1 vạn dân.
2.3.3.Thơng mại

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 6

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Thơng mại nội tỉnh chủ yếu giao lu buôn bán qua hệ thống chợ

ở các địa phơng cùng với mạng lới các đại lí phân phối từ thành phố
tới thị trấn. Hàng hoá tại các chợ khá đa dạng. Nhìn chung thị trờng
hàng hoá ngày càng đa dạng và phát triển cùng với sự phát triển của
mạng lới GTVT.
Hoạt động buôn bán giữa Thái Bình và các tỉnh bạn khá thờng
xuyên và liên tục, đảm bảo cung ứng vật t nguyên liệu cho sản xuất,
mở rộng thị trờng cho các ngành sản xuất trong tỉnh.
Các luồng hàng chủ yếu giữa Thái Bình với tỉnh ngoài là hàng
nông sản thực phẩm từ Thái Bình cung cấp cho các thị trờng nh
Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Hà NộiNgợc lại hàng hoá từ
tỉnh ngoài đợc tiêu thụ ở Thái Bình là các hàng công nghiệp tiêu
dùng, vật t nông nghiệp, vật liệu xây dựngDoanh thu của ngành
thơng mại tăng từ 360 Tỉ đồng (2000) lên 478 tỉ đông (2004).
Tổng mức bán lẻ hàng hoá trong thời gian trên tăng từ 2090 tỉ đồng
lên 3414 tỉ đồng.
Cùng với sự đa dạng hoá ngành nghề trong nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu có sự
phát triển tơng ứng. Giá trị xuất nhập khẩu của tỉnh tăng nhanh từ
75142USD năm 2000 lên 159584 USD năm 2004, trong đó có nhiều
năm xuất siêu. Tuy nhiên, việc xuất siêu ấy không chứng tỏ một nền
kinh tế đang phát triển, mà chỉ thể hiện một số thế mạnh của
tỉnh về các sản phẩm nông nghiệp và nguồn nhân lực dồi dào.
Ngành công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nguồn vốn
đầu t và lao động chuyên môn kĩ thuật cao.
các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh hàng may mặc,
khăn bông các loại, hàng mây tre cói đan, lợn sữa, tôm đông lạnh,
gạo...Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là thép, nguyên liệu dệt
may, thuốc tân dợc, men gạch, hoá chất...
2.3.4. Hoạt động du lịch, khách sạn nhà hàng và các dịch vụ
khác

Dịch vụ du lịch, khách sạn nhà hàng mới đợc phát triển. Số cơ
sở kinh doanh tăng nhanh nhng gia strị doanh thu tăng không đáng
kể. Các khách sạn tập trung chủ yếu ở thành phố Thái Bình. Các
nhà nghỉ phân bố ở các thị trấn huyện lị và dọc theo các đờng
giao thông chính, nhất là ven quốc lộ 10. Hoạt động du lịch còn
đơn điệu, phổ bóên chỉ có ở khu nghỉ mát Đồng Châu( Tiền Hải)
và một vài lễ hội địa phơng, cha thu hút đợc nhiều khách du lịch
nớc ngoài. Các di tích lịch sử văn hoá đáng chú ý là Chùa Keo ở xÃ
Duy Nhất ( Vũ Th), Khu di tích Nhà Trần (Hng Hà)... có thể trở thành
những điểm du lịch văn hía có giá trị.

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 7

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái B×nh

-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Loại hình hoạt động phi kết cấu ( Là hoạt động đơn lẻ không đợc
thống kê vào khu vực kinh tế) phát triển rất phổ biến. Nhân lực tham
gia vào hoạt động này chủ yếu là lao động nông nghiệp các xà ven
thành phố và ven đờng giao thông lớn, tận dụng thời gian nhàn rỗi
làm thêm nghề phụ nh thu gom phế liệu, sản xuất đồ chơi trẻ em

và các đồ dùng cá nhân... Điển hình nh các xà Vũ Hội, Đông Các,
Đông Động, Đông La v.v Nguồn nhân lực này giao lu buôn bán khắp
tỉnh, thậm chí còn vơn ra xa các tỉnh khác ở miền Bắc và các
thành phố trong cả nớc.
V. Bảo vệ tài nguyên và môi trờng
Tài nguyên và môi trờng tỉnh Thái Bình đang có nguy cơ bị ô
nhiễm do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
Hoạt động nông nghiệp thâm canh, sử dụng nhiều phân hoá
học, vô cơ làm ô nhiễm môi trờng đất, nớc, không khí. Sự lạm dụng
các sản phẩm của công nghiệp hoá học gây thoái hoá đất, d lợng
thuốc trừ sâu, phân hoá học trong đất, trong nớc của hệ sinh thái
nông nghiệp bị ô nhiễm, đa dạng sinh học giảm đáng kể và mất
cân bằng sinh thái đồng ruộng.
Các hoạt động tiểu thủ công nghiệp với công gnhệ thấp, không
có công trình sử lí chất thải làm ô nhiễm môi trờng trầm trọng tại
một số nơi, ảnh hởng tới sức khoẻ của nhân dân trong vùng. Hoạt
động công nghiệp tuy cha nhiều, song vấn đề môi trờng tại các
khu công nghiệp cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Là một tỉnh đông dân, mật độ dân số đặc biệt cao tại các
vùng đô thị, gây ô nhiễm rác thải sinh hoạt.
Mỗi ngời cần có ý thức tự giác bảo vệ môi trờng sống. Tăng cờng áp dụng các biện pháp kĩ thuật làm sạch môi trờng. Xây dựng
các công trình xử lí chất thải tại các khu công nghiệp, các cơ sở
tiểu thủ công nghiệp. Vận dụng rộng rÃi chơng trình IPM trong
nông nghiệp, phòn trừ dịch hại tổng hợp. Phân loại rác thải để biến
chúng thành nguồn tài nguyên tái tạo, có thể sử dụng đợc.
VI. Phơng hớng phát triển kinh tế
Trong những năm tới, tỉnh Thái Bình cần tập trung sức phát
triển công nghiệp để tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi trong nông nghiệp. Đa dạng hoá các loại hình kinh tế

dịch vụ để tăng thu nhập cho ngời lao động. Việc phát triển kinh
tế không thể tách rời các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trờng .

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 8

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

================

Bùi Thế Vinh
0982508641

Trang 9

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile:




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×