Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Dia li kinh te xa hoi thai binh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.99 KB, 4 trang )

Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Bài 1
Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thái Bình
Nằm ở đông nam đồng bằng sông Hồng, tỉnh Thái Bình nổi tiếng với cánh đồng
lúa thẳng cánh cò bay bởi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất và con ngời cần
cù lao động.
I. Vị trí, diện tích và sự phân chia hành chính
1. Vị trí địa lí

Tỉnh Thái Bình nằm ở đông nam ®ång b»ng B¾c Bé, tõ 20 017’B ®Õn 20049’B, tõ
106 06Đ đến 106039Đ, diện tích tự nhiên 1546 km2 ( 2003). Thái Bình đợc bao bọc
bởi sông Hồng, sông Luộc, sông Hoá và trên 50km bờ biển trong vịnh Bắc Bộ.
Phía đông bắc giáp Hải Phòng, phía Tây Bắc giáp Hng Yên, Hải Dơng, phía tây
nam và phía nam giáp Hà Nam và Nam Định.
Tỉnh Thái Bình nằm gần vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Hà Nội, Hải Phòng
là những thị trờng tiêu thụ rộng lớn, là trung tâm hỗ trợ đầu t, chuyển giao công nghệ,
thông tin cho Thái Bình, mở ra khả năng sản xuất hàng hoá, giao lu kinh tế với các
tỉnh bạn và quốc tế. Mặt khác, nó đặt ra một thử thách lớn với Thái Bình trong sự cạnh
tranh, thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
2. Tổ chức hành chính
Tỉnh Thái Bình đợc thành lập ngày 21 tháng 3 năm 1890 gồm 12 huyện, 96
tổng, 802 làng với số ruộng đất 365787 mẫu ( khoảng 1317km2).
Hiện nay tỉnh Thái Bình có 1 thành phố và 7 huyện: thành phố Thái Bình, các
huyện hng Hà, Quỳnh Phụ, Vũ Th, Đông Hng, Thái Thụy, Kiến Xơng, Tiền Hải. Đến
năm 2004, toàn tỉnh có 269 xÃ, 8 phờng và 7 thị trấn.
0

Bùi Thế Vinh


THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile: 0982508641

Trang 1


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1. Địa hình
Thái Bình là tỉnh điển hình của đồng bằng châu thổ. Tính chất bằng phẳng của
địa hình bề mặt chỉ bị phá vỡ bởi các sống đất ven sông, các dải cồn ven biển, các gò
đống và hệ thống đê sông, đê biển. Độ cao phổ biến từ 1 đến 2m. Nhìn chung hớng địa
hình thoải từ tây- tây bắc xuống đông - đông nam.
Hệ thống đê ven sông có tác dụng ngăn lũ, nhng đồng thời ngăn cản quá trình
phát triển tự nhiên bồi đắp phù sa cho đồng bằng. Các vùng ngoài đê vẫn đợc bồi, dần
dần cao hơn các vùng trong đê. Các vùng trong đê không đợc bồi thờng xuyên, vẫn tồn
tại các ô trũng bên cạnh các gò đống cao.
Thái Bình có 50 km bờ biển, tơng đối bằng phẳng. Địa hình đáy biển nông,
thuận lợi cho việc hình thành các cồn cát duyên hải, thúc đẩy quá trình mở rộng đồng
bằng. BÃi triều khá rộng là cơ sở để mở rộng diện tích trồng rừng ngập mặn và nuôi
trồng thuỷ hải sản. Các cửa sông có thể xây dựng cảng giao thông nhng vì địa hình bÃi
bồi nông đòi hỏi chi phí nạo vét nhiều và không xây dựng đợc cảng lớn.
2. Khí hậu
2.1 Khí hậu Thái Bình mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm, nhiệt độ trung bình
năm 23-240C, tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt 8400-8500 0C, số giờ nắng từ
1600 đến 1800h, tổng lợng ma trong năm 1700 - 2200mm, độ ẩm không khí 80-90%.

Gió mùa mang đến cho Thái Bình một mùa đông lạnh, ma ít, một mùa hạ nóng, ma
nhiều và hai thời kì chuyển tiếp ngắn.
Là tỉnh đồng bằng nằm sát biển, khí hậu Thái Bình đợc điều hoà bởi hơi ẩm từ
vịnh Bắc Bộ tràn vào. Sự điều hoà của biển làm cho biên độ nhiệt tuyệt đối ở Thái Bình
thấp hơn ở Hà Nội 50C.
Ngay trong phạm vi tỉnh, sự điều hoà nhiệt ẩm ở vùng ven biển Thái Thụy và
Tiền Hải rõ rệt hơn những vùng xa biển. Tuy nhiên do diện tích nhỏ, gọn và địa hình tơng đối bằng phẳng nên sự phân hoá theo lÃnh thổ của tỉnh không rõ rệt.
2.2 Diễn biến phức tạp của chế độ gió mùa gây nên sự biến động mạnh mẽ của
thời tiết và khí hậu Thái Bình.
- Mùa đông: không khí lạnh cực đới tràn xuống từng đợt gây lạnh đột ngột. Sự
luân phiên tác động của khối khí và chuyển động của các fron gây nhiễu loạn thời tiết.
Trong mùa đông thờng gặp các kiểu thời tiết hanh khô, nồm, nắng ấm, lạnh ẩm và ma
phùn.
- Mùa hạ: Có những ngày gió đông nam mát mẻ, có ngày gió tây nam khô nóng.
Hoạt động của các dải hội tụ nhiệt đới gây ma lớn và giông bÃo bất thờng.
3. Thuỷ văn
3.1 Sông ngòi
Thái Bình là một trong những tỉnh có mật độ sông ngòi lớn nhất cả nớc, trung
bình 4 đến 6 km/km2. Vùng bắc Kiến Xơng, tây bắc Tiền Hải và tây Thái Thụy có mật
độ trên 6km/km2. Chỉ có dải đất hẹp khu vực Thái Đô, Thái Xuyên, Thái Tân, Thái
Học có mật độ dới 2km/km2.

Sông
Hồng
Luộc
Trà Lí

Bảng: Tổng lợng nớc chảy và lu lợng trung bình
của một số sông ở Thái Bình.
Tổng lợng chảy

Lu lợng nớc ( m3/s)
3
(tỉ m /năm)
Trạm
Trung
Mùa lũ
Mùa cạn
bình
Ba Lạt
35
1110
1985
477
Triều Dơng
11
349
624
150
Định c
10
317
567
136

Bùi Thế Vinh

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-


Mobile: 0982508641

Trang 2


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

Chế độ nớc sông Thái Bình chênh lệch lớn giữa các mùa, phụ thuộc chủ yếu vào
chế độ nớc của hệ thống sông Hồng và chịu ảnh hởng của thuỷ triều. Mùa lũ từ tháng
VI đến tháng X chiếm 75% tổng lợng nớc cả năm, lớn nhất vào tháng VIII. Vào mùa
lũ, mực nớc sông cao hơn mặt ruộng từ 2 đến 5m. Những đợt ma lớn trong đồng bằng
dễ gây lụt lội. Mùa cạn, mực nớc sông hạ thấp hơn mặt ruộng từ 2 đến 3m, lu lợng
giảm, vùng cửa sông chịu ảnh hởng mạnh của thuỷ triều.
3.2 Nớc ngầm
Thái Bình có nguồn nớc ngầm phong phú, gần sát mặt đất. Do vị trí nằm sát
biển, địa hình thấp, ảnh hởng của thuỷ triều vào sâu các cửa sông, tạo nên các lỡi nớc
ngầm mặn không chỉ ở vùng ven biển mà còn lấn sâu vào những vùng khá xa nh các
huyện Đông Hng, Quỳnh Phụ.
3.3 Biển
Biển Thái Bình nằm trong vùng biển vịnh Bắc Bộ. Thuỷ triều có chế độ nhật
triều đều, mực nớc lên xuống nhanh, có khi lên tới 40cm/giờ.
4. Đất đai
4.1.Đặc điểm chung và sự phân loại đất
Đất đai Thái Bình chủ yếu là đất phù sa chủ yếu do sông Hồng và biển bồi đắp.
Một phần nhỏ ở phía bắc Quỳnh Phụ và Thái Thụy chịu ảnh hởng của phù sa sông
Thái Bình. Nhìn chung, đất có độ phì cao, thích hợp với nhiều loại cây trồng nhất là
cây lúa nớc. Song, đại bộ phận đất nghèo lân, nhất là lân dễ tiêu. Thành phần cơ giới
lớp đất mặt phần lớn là cát pha và sét.
Các loại đất đợc tập hợp thành hai nhóm chính là nhóm đất phù sa không mặn;
nhóm đất phù sa mặn và chua mặn.

a, Nhóm đất phù sa không mặn chiếm 67,28% diện tích đất nông nghiệp
b, Nhóm đất mặn và chua mặn chiếm 32,72% diện tích đất nông nghiệp, chỉ
phân bố ở 4 huyện: Thái Thụy, Tiền Hải, Quỳnh Phụ, Đông Hng. Chiếm diện tích lớn
nhất là Thái Thụy.
4.2. Các vùng đất
Căn cứ vào thời gian hình thành và sự nhiễm mặn, chua mặn, đất đai Thái Bình
đợc chia thành 6 tiểu vùng:
a. Đất phù sa mới ven sông Hồng là vùng đất trẻ, hàng năm đợc bồi hoặc đợc tới
nớc phù sa sông Hồng, thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp, lúa.
b. Đất phù sa tơng đối mới ven sông Luộc là vùng đất tơng đối trẻ thích hợp với
nhiều cây công nghiệp.
c. Đất phù sa hình thành sớm tạo thành dải liên tục từ Quỳnh Phụ, Hng Hà sang
Vũ Th, thành phố Thái Bình và tây Kiến Xơng, trên vùng có địa hình cao thấp xen kẽ
nhau phức tạp. Vùng cao thích hợp với hoa màu, vùng thấp thích hợp với lúa.
d. Đất chua mặn phân bố ở đông Quỳnh Phụ và tây Thái Thụy, là đất đợc hình
thành sớm, nghèo chất dinh dỡng.
g. Đất ven biển phần lớn là đất phù sa mới, xen các cồn cát ven biển cũ.
5. Sinh vật
Thái Bình là vùng đất đợc khai phá từ lâu đời. Địa hình, đất đai thuận lợi cho
canh tác nông nghiệp nên đà đợc sử dụng triệt để. Thảm thực vật tự nhiên đợc thay thế
bằng cây trồng phù hợp với từng loại đất. Chiếm u thế là cây lúa nớc, hoa màu lơng
thực, các loại cây công nghiệp và cây thực phẩm xuất khẩu. Cây ăn quả và cây lấy gỗ
đợc trồng ở những vùng đất cao. Đất lâm nghiệp chiếm diện tích nhỏ, trên đó phát
triển rừng ngập mặn (sú, vẹt), chủ yếu là rừng mới trồng.
Động vật tự nhiên rất ít vì không có môi trơng sinh sống thuận lợi. Thỉnh thoảng
chỉ gập nớc bầy chim di trú tạm thời trên các bÃi triều cửa sông, ven biển. Động vật dới nớc còn tơng đối phong phú là các loài hải sản. Các loài thuỷ sản nớc ngọt trong các
sông ngòi bị suy giảm nghiêm trọng do sử dụng nhiều thuốc hoá học trong nông

Bùi Thế Vinh


THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái B×nh

-

Mobile: 0982508641

Trang 3


Địa lí kinh tế - xà hội Thái Bình

nghiệp và sử dụng các dụng cụ đánh bắt bằng xung điện. Các loài động vật tự nhiên có
ích trên cạn hầu nh vắng bóng, làm cho các loại sâu bọ có hại nh chuột, sâu bọ có điều
kiện phát triển mạnh. Vì vậy, cần bảo vệ và phát triển các loại động vật có ích nh mèo,
rắn, ếch nhái để lập lại thế cân bằng sinh thái có lợi cho môi tr để lập lại thế cân bằng sinh thái có lợi cho môi tr ờng sống của con ngời.
6. Khoáng sản
Thái Bình nghèo khoáng sản. Các mũi khoan thăm dò đà phát hiện các vỉa than
ở Hng Hà, Đông Hng, Kiến Xơng, Tiền Hải. Khí đốt đợc phát hiện ở Tiền Hải, Thái
Thụy, Kiến Xơng, Vũ Th. Các mỏ khí Tiền Hải và Thái Thụy đang đợc khai thác phục
vụ khu công nghiệp Tiền Hải. Đất sét có ở nhiều nơi dùng làm nguyên liệu cho công
nghiệp vật liệu xây dựng.
*********************

Bùi Thế Vinh

THCS Thụy Hải Thái Thụy Thái Bình

-

Mobile: 0982508641


Trang 4



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×