Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giao an ngu van 11 mot so tuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.11 KB, 40 trang )

TUẦN 01 – K11
TIẾT 01,02 - Đọc Văn

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác)
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
Hiểu rõ giá trị hiện thực của tác phẩm cũng như thái độ trước
hiện thực, ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn
trích tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa
II/ Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV, GA, …
- HS: SGK, vở soạn, …
III/ Phương pháp: Đàm thoại, phân tích, thuyết giảng, vấn đáp, …
IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:
1/ Ổn định lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Bài mới:
Hoạt động của GV
T
Nội dung cần đạt
và HS
G
Gv yêu cầu Hs đọc I. Tìm hiểu đoạn trích:
Tiểu dẫn và trả
1. Khái quát về tác giả:
lời câu hỏi.
- Lê Hữu Trác (1724-1791) là một
Lê Hữu Trá là
danh y, có nhiều công trìnhn nghiên
người ntn?


cứu về y học.
- Các tác phẩm y học đều có giá
trị to lớn, bộ Hải Thượng y tông
tâm lónh vừa là bộ sách y học,
vừa ghi lại cảm xúc của tác giả
khi đi chữa bệnh.
Nội dung của
2. Khái quát về tác phẩm:
Thượng kinh kí sự?
- Kí sự là một thể kí, ghi chép sự
việc, câu chuyện có thật và tương
đối hoàn chỉnh.
- Thượng kinh kí sự ghi lại các sự
Gv yêu cầu hs đọc việc khi tác giả đi chữa bệnh ở
2 đoạn trích:
kinh đô.
“ Mồng 1 tháng 2... II. Đọc – Hiểu đoạn trích:
thû nào”.
1. Quang cảnh nơi phủ Chúa:
“Đi được... không
- Vào phủ Chúa phải qua nhiều
có dịp”
lần cửa, những dãy hành lang
Sau đó nêu
quanh co nối nhau, .... vườn hoa
những chi tiết về
cây cối um tùm, chim kêu ríu
quang cảnh trong
rít, danh hoa đua thắm...
phủ Chúa.

- Trong phủ là gác tía với kiệu
son, võng điều, những đồ đạc
nhân gian chưa từng thấy.
- Đến nội cung phải qua 5,6 lần
trướng gấm, trong phòng thắp
nến, đồ đạc sơn son thếp
vàng.
 Quang cảnh nơi phủ Chúa cục
kì tráng lệ, lộng lẫy không
đâu bằng.

1


Hoạt động của GV
và HS

Nội dung cần đạt

Tieát 2

2. Cung cách sinh hoạt trong phủ
Yêu cầu hs đọc
Chúa.
đoạn
- Vào phủ Chúa phải đi kiệu,
“ Đang dở câu
các cửa có người đứng
chuyện... ra phòng
canh...

trà ngồi”
- Lời nói phải cung kính.
Tìm các chi tiết
- Bên cạnh Chúa lúc nào cũng
thể hiện cung
có phi tàn hầu hạ
cách sinh hoạt
- Thế tử bệnh có 7, 8 thầy
trong phủ Chúa.
thuốc phục vụ. Khi vào xem
bệnh, tác giả phải lạy 4 lạy
 Những lễ nghi, khuôn phép
thể hiện sự cao sang, xa hoa, sự
lộng quyền của nhà Chúa.
Tác giả khen hay
3. Thái độ của tác giả:
chê cuộc sống nơi
Bên ngoài tác giả khen phủ
phủ Chúa?
Chúa nhưng kì thực rất ghét cung
cách sống xa hoa nhưng tù túng
Yêu cầu hs đọc
nơi phủ Chúa.
đoạn
4. Con người tác giả:
“ Một lát sau...
- Là một thầy thuốc giỏi.
thường tình như
- Là một thầy thuốc có lương
thế”

tâm, đức độ, coi y đức là
Nêu những nét
thước đo con người.
đẹp trong con
- Khinh thường danh lợi, yêu tự
người Lê Hữu
do, yêu cuộc sống thanh bình.
Trác.
- Có bản lónh vững vàng.
5. Nghệ thuật:
- Lối kể tỉ mỉ, chi tiết.
- Lời văn hấp dẫn, sinh động.
- Các chi tiết tự toát lên ý
nghóa.
III. Kết luận: Yêu cầu Hs chép
phần Ghi nhớ.
Hướng dẫn Hs làm bài tập.

4/ Củng cố, dặn dị: (2’)
- Nắm nội dung bài học
- Soạn bài tiếp theo
V/ Rút kinh nghiệm:

2

T
G


TIẾT 03 – Tiếng Việt


TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

I/ Mục tiêu: Giúp HS:
- Thấy được mqh giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng
của cá nhân.
- Hình thành năng lực lónh hội nét riêng trong lời nói cá nhân, năng
lực sáng tạo của cá nhân.
- Ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
II/ Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV, GA, …
- HS: SGK, vở soạn, …
III/ Phương pháp: Đàm thoại, phân tích, thuyết giảng, vấn đáp, …
IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:
1/ Ổn định lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Bài mới:
Hoạt động của GV
T
Nội dung cần đạt
và HS
G
I. Tìm hiểu chungư
Yêu cầu hs theo
1. Ngôn ngữ- tài sản chung của
dõi kó Sgk.
xã hội.
Tại sao ngôn ngữ
- Muốn giao tiếp để biết nhau,
là tài sản chung

dân tộc, cộng đồng xh phải có
của xã hội?
một phương tiện chung: đó là
ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là tài sản chung
của cộng đồng được thể hiện
qua các yếu tố, các qui tắc
Tính chung của
chung.
ngôn ngữ bao
a. Tính chung trong ngôn ngữ:
gồm?
- Các yếu tố:
+ Các âm và thanh (phụ âm,
nguyên âm, thanh điệu)
+ Các tiếng (âm tiết) đựpc tạo
ra bởi âm và thanh
+ Các từ, các tiếng đều có
nghóa
Các qui tắc thể
+ các ngữ cố định
hiện?
- Các qui tắc:
+ Phương thức chuyển nghóa:
chuyển nghóa gốc sang nghóa
khác hay còn gọi là phương thức
ẩn dụ
+ Qui tắc cấu tạo câu: câu đơn 2

3



Hoạt động của GV
và HS
Thế nào gọi là
lời nói cá nhân?

Các phương diện
bộc lộ nét riêng
của lời nói cá
nhân?

Nội dung cần đạt
thành phần và câu đơn đặc
biệt.
II. Lời nói – sản phẩm riêng của
cá nhân:
Khi nói, viết mỗi cá nhân sử
dụng ngôn ngữ chung để tạo ra
lời nói đáp ứng yêu cầu giao
tiếp.
Lời nói cá nhân là sản phẩm
của một người nào đó vừa có
yếu tố qui tắc chung của ngôn
ngữ, vừa mang sắc thái riêng
và phần đóng góp của cá
nhân.
Phương diện biểu lộ nét riêng:
- Giọng nói
- Vốn từ ngữ cá nhân

- sự chuyển đổi nghóa khi sử
dụng từ chung.
- Tạo ra các từ mới
- Biểu hiện của lời nói cá
nhân là phong cách ngôn ngữ
cá nhân gọi là phong cách.
III. Luyện tập
- Tìm sự sáng tạo của lê Hữu
Trác qua đoạn trích “ vào phủ
Chúa Trịnh”.
- Tìm sự sáng tạo của nhà thơ
Nguyễn Du qua một số đoạn
trích của Truyện Kiều.

4/ Củng cố, dặn dị: (2’)
- Nắm nội dung bài học
- Soạn bài tiếp theo
V/ Rút kinh nghiệm:

4

T
G


TIẾT 04 – Làm văn

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
(NGHI LUẬN XÃ HỘI)


I/ Mục tiêu: Giúp HS:
Củng cố kiến thức về văn nghị luận
Viết bài văn nghị luận xã hội sát với thực tế.

II/ Chuẩn bị:
- GV: Đề bài, đáp án, thang điểm
- HS: Kiến thức về văn nghị luận xã hội.
III/ Nội dung đề:
Đề 1: Hãy nêu suy nghó của em về lòng tự trọng.
Đề 2: Hãy nêu suy nghó của em về đạo đức con người.
IV. Đáp án – thang điểm.
Đáp án:
Đề 1:
- Giải thích khái niệm lòng tự trọng
- Lòng tự trọng của cá nhân.
- Lòng tự trọng của một dân tộc.
- Những người có lòng tự trọng sẽ ra sao và ngược lại.
- Phương hướng phấn đấu của bản thân.
Đề 2:
- Giải thích khái niệm đạo đức.
- Những hành vi đạo đức.
- Những người có đạo đức sẽ ra sao và ngược lại.
- Phương hướng phấn đấu của bản thân

Thang điểm:
- Điểm 9 – 10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề, văn viết
trôi chảy, mạch lạc, giàu cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 7 – 8: Đáp ứng các yêu cầu ( có thể thiếu 1,2 ý nhỏ).
Văn viết tốt, có cảm xúc, mạch lạc, mắc ít lỗi diễn đạt.
5



-

điểm 5- 6: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu. Văn viết
mạch lạc, đôi chỗ có thể kể, mắc một vài lỗi hành văn.
Điểm 3 – 4: Đáp ứng được ½ yêu cầu. Văn viết đôi chỗ lúng
túng, thiếu mạch lạc, sai nhiều lỗi hành văn.
Điểm 1 – 2: Cho điểm đối với những bài chỉ viết được một
đoạn ngắn
Điểm 0: Lạc đề

V/ Rút kinh nghiệm:

TUẦN 03 – K11
(Từ 24/9 đến 29/9)
TIẾT 9-10
Giảng văn


duyệt

THƯƠNG V

TRẦN TẾ XƯƠNG

I/ Mục tiêu:
- Kiến thức: cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm
đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con. Tấm lòng yêu
thương, quý trọng của nhà thơ đối với vợ

- Những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản
dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng hình ảnh, …
II/ Chuẩn bị:
- Thầy: SGK, SGV, thiết kế lên lớp
- Trò: SGK, bài soạn, …
III/ Phương pháp: Nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thảo luận, …
IV/ Tiến trình thực hiện:
1/ Kiểm tra bài cũ: (10’)
Khung cảnh mùa thu thể hiện trong bài thơ “ Câu cá mùa thu”
(Thu điếu) – Nguyễn Khuyến?
(Dựa vào tiết 6, phần giảng
văn)
2/ Bài mới:
Hoạt động của
Nội dung cần đạt
thầy – troø

6

T
G


GV yêu cầu HS đọc
(SGK) tìm ý chính
GV hướng dẫn ngắn
gọn cách hiểu về
tác giả, đề tài bà
Tú trong thơ Trần Tế
Xương.

GV gọi HS đọc bài thơ
=> nhận xét cách
đọc của HS và tìm
hiểu bài thơ.
GV hướng dẫn HS tìm
hiểu 6 câu thơ đầu
(SGK)
Nỗi vất vả, gian
truân của bà
Tú:khgian, thgian,
công việc
+ Tìm nghóa của: nuôi
đủ, đò đông
+ Đức tính cao đẹp
của bà Tú
Nhà thơ có thấu
hiểu không?
HStìm ra chi tiết trong
bài thơ để minh hoạ
GV nhận xét, đánh
giá và tổng hợp

GV hướng dẫn HS tìm
hiểu hai câu 7,8 (SGK)
HS trình bày (cá
nhân)
GV nhận xét, tổng
hợp
HS giải thích các từ
ngữ: cha mẹ, thói

đời, ở bạc, hờ hững
như không
GV nhận xét, tổng
hợp lại

I/ Giới thiệu:
- Tú Xương viết về vợ rất nhiều
(cả thơ, văn tế, câu đối...), các
tác phẩm mang nội dung yêu
thương, quý mến vợ.
- “Thương vợ” là một trong những
bài thơ hay và cảm động nhất
thể hiện niềm thương và cái
duyên hóm hónh của một nhà
thơ.
II/ Phân tích:
1/ Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương
vợ của ông Tú:
a/ Nỗi vất vả, gian truân của bà Tú:
- Quanh năm bà Tú tần tảo, tất
bật ngược xuôi buôn bán để lo
cho chồng cho con
- Tác giả mượn hình ảnh “con cò”
trong ca dao để ví vợ => vất vả,
cần mẫn của bà Tú.
- Gánh nặng gia đình đè nặng lên
đôi vai bà Tú,
 “Thân cò” nhấn mạnh nỗi vất
vả, gian truân; nỗi đau thân phận
- Bà Tú phải phong trần, lấm láp

=> bỏ qua sự ràng buộc của dư
luận để làm tròn bổn phận
- Phép đối ở hai câu thực => tô
đậm sự vất vả, gian truân của
bà Tú
b/ Đức tính cao đẹp của bà Tú:
- Bà Tú là người đảm đang, tháo
vát, chu đáo với chồng con
- Bà Tú là người giàu đức hi sinh,
nhẫn nhục, chịu đựng, âm thầm,
lặng lẽ.
 Tú Xương cảm phục sự quên mình
của vợ
2/ Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương
vợ:
a/ Nhà thơ yêu thương, quý trọng, tri
ân vợ
- Vợ hiện ra trước, ông Tú khuất
lấp ở phía sau, nhìn tinh mới nhận
ra.
- Đằng sau cốt cách khôi hài, trào
phúng là cả tấm lòng biết ơn vợ
b/ Con người có nhân cách qua lời
trách:
7

5’

10



8’

3’

7’

2’
5’


-

Gv đặt câu hỏi
HS trả lời (cá nhân)
GV: ý nghóa của bài
thơ?
HS trả lời (cá nhân)
GV nhận xét

TIẾT 10
Hoạt động của
thầy – trò
GV yêu cầu HS đọc
SGK tìm ý chính
GV giới thiệu ngắn
gọn về đề tài, tác
giả, tác phẩm
Hs lắng nghe


GV hưỡng dẫn HS tìm
hiểu câu 1 đến 24
(SGK)
HS trình bày (cá
nhân)
GV nhận xét, tổng
hợp về nội dung,
nghệ thuật
GV yêu cầu HS tìm
hiểu câu 25 đến hết
(SGK)
HS tìm chi tiết để minh
hoạ, trình bày cá

Tú Xương coi mình như cái nợ đời
=> thể hiện sự vô tích sự của
mình
- Trách mình không giúp được gì cho
vợ => “kẻ bạc”
- Nhà thơ nhập thân vào vợ để
chửi “thói đời” bạc bẽo
 Dám tự nhận khiếm khuyết =>
thật sự ông không bạc vì hiểu
thấu công lao của vợ => xoa dịu
gánh nặng bằng tình thương
3/ Nghệ thuật: phép đối ngẫu, số
đếm, từ láy, vận dụng sáng tạo văn
học dân gian, ...
III/ Kết luận:
Tác giả tri công, tri ân với vợ mình,

thấy mình là gánh nặng của vợ. Tấm
lòng của một người chồng đối với vợ
thật đáng quý, một con người có
nhân cách đẹp.

Nội dung cần đạt
Đọc thêm: KHÓC DƯƠNG KHUÊ –
Nguyễn Khuyến
I/ Tiểu dẫn:
1/ Đề tài: Đây là một bài thơ rất
cảm động viết về tình bạn giữa tác
giả với Dương Khuê bạn đồng liêu (bạn
thân) của mình
2/ Tác phẩm: còn một tựa khác: Vãn
đồng niên Vân Đình tiến só Dương
Thượng Thư. Viết bằng chữ Hán và
Nguyễn Khuyến tự dịch ra chữ Nôm
II/ Phân tích:
1/ Tâm trạng của tác giả khi nghe tin
bạn mất (câu 1 đến 24)
- Bất ngờ, hụt hẫng, bàng hoàng,
khó tin => Tác giả đau, không tin
vào sự thật.
- Nhớ về kỉ niệm gắn bó giữa hai
người => cả hai cùng chịu bao cay
đắng, bây giờ chỉ còn lại tác gia.
Nỗi đau khi mất bạn.
2/ Nỗi tiếc thương của tác giả (câu
25 đến hết)
- Mất bạn – tác giả cảm thấy mình

đã mất đi cái gì quý giá
8

T
G
2’
3’

7’

8’

5’


nhân
GV nhận xét, tổng
hợp
GV yêu cầu HS nêu
kết luận
GV bổ sung, tổng hợp

GV yêu cầu HS tìm
hiểu SGK ( ý chính về
tác giả, tác phẩm)
HS trình bày (cá
nhân)
GV nhận xét, tổng
hợp


GV hướng dẫn HS tìm
hiểu nội dung bài thơ
(6 câu đầu)
HS nêu ý kiến (cá
nhân)
GV nhận xét, tổng
hợp

Gv yêu cầu HS tìm
hiểu (2 câu cuối –
SGK)
HS trả lời cá nhân
GV nhận xét, tổng
hợp

-

Bạn mất là một điều nghịch lí,
tác giả cũng chán đời giống bạn
nhưng bạn lại đi trước khi tuổi nhỏ
hơn.
 Mất bạn, mất đi tri âm, tri kỉ –
nhớ bạn, khóc tiễn bạn
III/ Kết luận:
- Bài thơ thể hiện niềm cảm xúc,
tâm trạng buồn, tiếc thương bạn
của tác giả
- Giọng thơ trầm buồn, kết câu
trùng điệp, tinh tế trong thi pháp
của Nguyễn Khuyến


5’

5’

Đọc thêm: VỊNH KHOA THI HƯƠNG –
Trần Tế Xương
I/ Tiểu dẫn:
1/ Tác giả: (SGK – Trang 9)
5’
2/ Tác phẩm:
- “Vịnh khoa thi Hương” còn có tên
gọi khác là “Lễ xướng danh khoa
thi Đinh Dậu”, viết về đề tài thi
cử.
- Bài thơ thể hiện thái độ mỉa mai,
phẫn uất của nhà thơ đối với
3’
chế độ thi cử đương thời. Tâm sự
của nhà thơ trước tình cảnh đất
nước
II/ Phân tích:
1/ Cảnh tượng trường thi:
- Trường Nam lẫn với trường Hà =>
lẫn lộn lung tung chẳng ra gì
- Só tử ở quan trường: lôi thôi, vai
đeo lọ => bát nháo, xô bồ, ô hợp
- Quan: ậm ọe, miệng thét loa
- Quan sứ, bà đầm che lọng, váy lê
quét đất => Tây, Tàu, Ta lẫn lộn

 Tác giả châm biếm, mỉa mai, đả
kích tổ chức thi cử của xã hội
thực dân nửa phong kiến
2/ Tâm trạng, thái độ của tác giả:
- Lời nhắn gọi của tác giả “nhân
tài đất Bắc nào ai đó” => đau
lòng xót xa, mong đợi, hy vọng.
- Ngoảnh cổ – trông cảnh nước
nhà => nhiệm vụ của kẻ só phải
làm gì trước cảnh nhà bị thực
dân thống trị, tâm trạng bất lực.
9


-

Tác giả có thái độ bất bình,
phẫn uất => muốn thay đổi xã
hội, đất nước nhưng không được
III/ Kết luận:
- Bài thơ thể hiện thái độ bất bình,
tâm trạng xót xa, đau đớn của
tác giả trước cảnh nước mất
nhà tan
- Tài năng, sức mạnh của ngòi
bút châm biếm, đả kích của Tú
Xương khi sử dụng nghệ thuật đối

3/ Củng cố, dặn dò (2’)
- Nắm nội dung bài học

- Làm bài tập 1,2,2 (SGK – Bài tập Ngữ Văn tập 1)
V/ Rút kinh nghiệm:

TUẦN 03 – K11
TIẾT 11,12 – TIẾNG VIỆT

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN (TT)

I/ Mục tiêu:
- Kiến thức: Nắm được biểu hiện cái chung trong ngôn ngữ xã
hội và cái riêng trong lời nói cá nhân và mối tương quan
giữa chúng
- Vận dụng lí thuyết làm bài tập thực hành
II/ Chuẩn bị:
- Thầy: SGK, SGV, thiết kế lên lớp, ...
- Trò: SGK, bài soạn, ...
III/ Phương pháp: Nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thảo luận, ...
IV/ Tiến trình thực hiện:
1/ Kiểm tra bài cũ: 10’
Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện qua các quy
tắc, yếu tố nào? ( Dựa vào trang 3)
2/ Bài mới:
Hoạt động của
T
Nội dung cần đạt
thầy – trò
G
GV hướng dẫn HS
BÀI TẬP 1:
15

giải các bài tập SGK Trong câu thơ của Nguyễn Du, “nách”

BT 1 vàBT 2 (chia
chỉ góc tường
nhóm HS thảo luận),
 Nguyễn Du đã chuyển nghóa từ
đại diện HS trả lời,
“nách” từ nghóa vị trí trên thân
bổ sung
thể con người (mặt dưới chỗ
GV nhận xét, đánh
cánh tay nối với ngực) sang chỉ vị
giá và tổng hợp lại
trí giao nhau (giữa hai bức tường
tạo thành một góc) rất độc ñaùo
10


Cũng dựa vào sự
tương đồng giữa hai
đối tượng, Hồ Xuân
Hương đã dùng từ
“xuân” với nghóa
riêng
HS tìm ý chứng minh
GV nhận xét

TIẾT 12
Hoạt động của thầy
– trò

GV yêu cầu HS Làm BT
3, 4 SGK
HS chia nhóm thảo
luận, trả lời, bổ sung
Gv nhận xét, tổng hợp

GV yêu cầu HS cho ví
dụ: nhỏ nhắn, xinh
xắn, đều đặn, may
mắn, vừa vặn, khoẻ
khoắn, đỏ đắn, lành
lặn, chắc chắn,
thẳng thắn, khó

 Phương thức chuyển nghóa chung
của tiếng Việt – phương thức ẩn
20
dụ ( dựa vào quan hệ đồng nghóa

giữa hai đối tượng)
BÀI TẬP 2:
Từ “xuân” là ngôn ngữ chung, tác giả
dùng với nghóa riêng:
+ Trong thơ Hồ Xuân hương: xuân chỉ
mùa xuân và chỉ sức sống, tình
cảm của tuổi trẻ
+ Trong thơ Nguyễn Du: xuân chỉ
cành xuân và chỉ vẻ đẹp của
người con gái trẻ tuổi
+ Trong thơ Nguyễn Khuyến: xuân chỉ

bầu xuân và sức sống dạt dào của
cuộc sống, tình cảm thắm thiết của
bạn bè
+ Trong thơ Hồ Chí Minh: xuân chỉ
mùa đầu tiên trong năm và chỉ
sức sống mới tươi đẹp

Nội dung cần đạt

T
G
20


BÀI TẬP 3:
Từ “mặt trời” trong ngôn ngữ chung,
mỗi tác giả lại sử dụng theo cách
khác nhau với ý nghóa riêng
- Trong thơ Huy Cận: mặt trời chỉ
thiên thể của vũ trụ, tác giả
nhân hoá – mặt trời xuống biển
(hoạt động như người)
- Trong thơ Tố Hữu: ngoài nghóa
chung, mặt trời còn chỉ lí tưởng
Cách mạng
- Trong thơ Nguyễn khoa Điềm: ngoài
nghóa chung, mặt trời còn dược ẩn
dụ để chỉ đứa con của người mẹ 15
đối với mẹ, con là hạnh phúc,


niềm tin, ánh sáng của cuộc đời
BÀI TẬP 4
Trong câu (a),(b), (c) có ba từ do cá
nhân tạo nên, trước đó chưa có trong
ngôn ngữ chung của xã hội
Dựa vào một tiếng đã có sẵn, quy
tắc cấu tạo chung, mô hình, kiểu cấu
tạo chung
(a)
Từ “mọn mằn”:
nhỏ đến mức không đáng keå =>
11


khăn, nhọc nhằn, ...
Giống cấu tạo của
các từ: ngoại xâm,
ngoại nhập, ...
GV hướng dẫn HS sau
khi làm bài tập

GV gọi HS đọc ghi nhớ
SGK

nhỏ mọn
Quy tắc: từ láy hai tiếng, lặp lại âm
đầu (phụ âm đầu m). tiếng gốc
“mọn”, tiếng láy đặt sau. Tiếng láy
lặp lại âm đầu, đổi vần “ăn”
(b)

Từ “giỏi giắn”:
rất giỏi => từ láy, có sắc thái
thiện cảm, mến mộ
(c)Từ “nội soi” => cấu tạo từ hai
tiếng, là từ ghép chính phụ
III/ Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và
lời nói cá nhân:
Mối quan hệ hai chiều:
- Ngôn ngữ chung của xã hội là cơ
sở để sản sinh và lónh hội lời
nói cá nhân, đôi khi lời nói cá
nhân góp phần thêm vào kho
tàng ngôn ngữ chung.
- Lời nói cá nhân vừa có phần
biểu hiện của ngôn ngữ chung
vừa có những nét riêng (cá
nhân có thể sáng tạo làm biến
đổi và phát triển ngôn ngữ
chung)

8’

3/ Củng cố, dặn dò : (2’)
- Cách làm bài, nội dung bài học
- Làm bài tập, soạn bài
V/ Rút kinh nghiệm :

TUẦN 03 – K11
TIẾT 2 – TỰ CHỌN


XÂY DỰNG LUẬN ĐIỂM, LUẬN CỨ TRONG BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN
I/ Mục tiêu :
- Kiến thức : giúp HS nắm được vai trò, cách nhận biết luận
điểm, luận cứ trong bài nghị luận
- Kó năng : nhận biết, xây dựng luận điểm, luận cứ khi làm bài
II/ Chuẩn bị :
- Thầy : GA, thiết kế lên lớp, ...
- Trò : hiểu biết của bản thân, ...
III/ Phương pháp : nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thảo luận, ...
12


IV/ Tiến trình thực hiện :
1. Bài mới :
Nội dung cần đạt

- trò

GV hướng dẫn HS tìm
hiểu vai trò của
luận điểm, luận cứ
GV gợi ý
HS trình bày cá nhân
GV nhận xét, đánh
giá, tổng hợp

3. Vai trò của luận điểm, luận cứ đối
với bài nghị luận :
a. Vai trò của luận điểm :

- Yếu tố đầu tiên quyết định chất lượng
của một bài nghị luận
- Hệ thống luận điểm cho thấy sự nhận
thức đúng sai, nông hay sâu, rộng hay hẹp
của người viết đối với vấn đề
HS nêu ví dụ minh
- Thiếu luận điểm bài văn chỉ là sự tập
họa : truyện ngụ
hợp rời rạc các câu, không thể hiện
ngôn ‘Thầy bói xem
được quan điểm, tư tưởng của người viết
voi’ : bài học sâu
- Luận điểm không chính xác bài văn sẽ
sắc về nhận thức
lạc đề
Hệ thống luận
- Luận điểm đúng, sắp xếp hợp lí thì luận
điểm: có hai hệ
đề sáng rõ
thống 1 và 2
b. Vai trò của luận cứ :
GV bổ sung, nhận
- Luận cứ giúp hoàn chỉnh bài văn nghị
xét
luận
- Sự nhạy bén, sinh động, hấp dẫn của
GV gợi ý cho HS nhận bài văn nghị luận phụ thuộc nhiều vào
biết luận điểm, luận luận cứ
cứ trong bài văn
II. Cách nhận biết luận điểm, luận cứ

nghị luận
trong bài văn nghị luận
HS trình bày cá nhân
1. Tác dụng của việc nhận biết luận
GV nhận xét, bổ
điểm, luận cứ trong bài nghị luận
sung, tổng hợp
a. Làm giàu kiến thức
Để viết một bài văn nghị luận, người
viết phải huy động, lựa chọn những tri
thức cần thiết nhất có liên quan đến
HS cho ví dụ minh họa
vấn đề cần bàn, những tri thức đó
được biểu hiện ra ở các luận điểm,
luận cứ trong bài
b. Học tập tư duy, kó năng nghị luận :
- Sắp xếp các luận điểm, luận cứ
một cách tối ưu thể hiện lập luận
GV hướng dẫn HS
chặt chẽ của người viết
làm bài tập 1,2
- Hiểu đúng tư tưởng, quan điểm của
GV cho đoạn văn cụ
tác giả
thể
- Củng cố thêm lí thuyết, học tập các
HS xác định luận
lối tư duy, kó năng nghị luận
điểm, luận cứ
2. Cách nhận biết luận điểm, luận cứ

GV nhận xét, tổng
trong bài nghị luận
hợp
a. Nhận biết luận điểm :
- Dựa vào hình thức lập luận
- Dựa vào nội dung
13

T
G


b. Phân biệt luận điểm chính và luận
điểm phụ
3. Củng cố, dặn dò (2’)
Hệ thống kiến thức, làm bài tập
V. Rút kinh nghiệm :

Kí duyệt (23/9/2007)

TUẦN 04 – K11

TIẾT 13 – ĐỌC VĂN

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG – Nguyễn Công Trứ

I/ Mục tiêu: Giúp HS:
- Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính
cách một nhà nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể
hiện cá nhân mang ý nghóa tích cực.

- Hiểu đúng nghóa của khái niệm “ngất ngưởng” để không
nhầm lẫn với lối sống lập dị của một số người hiện đại
- Nắm được những tri thức về thể hát nói là thể thơ dân tộc
bắt đầu phổ biến rộng rãi tứ thế kỉ XIX
II/ Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV, GA, …
- HS: SGK, vở soạn, …
III/ Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, phân tích, thuyết giảng, …
IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp
(1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Khóc Dương Khuê” –
Nguyễn Khuyến. Phân tích tâm trạng nhà thơ khi mất bạn
(7’)
3. Bài mới
Hoạt động của
Nội dung cần đạt
T
GV và HS
G
O HS đọc SGK và
I/ Tiểu dẫn
tìm ý chính về
1/ Vài nét về tác giả;
5’
tác giả
- Nguyễn Công Trứ (1778 –
º GV khái quát
1858), xuất thân trong gia
đình Nho học

- Từ nhỏ đến 1819 ông
sống nghèo khó
- Là người có tài năng về
nhiều mặt
- Cuộc đời làm quan có
14


O HS đọc phần
ghi nhớ SGK

O HS đọc văn
bản và phân
chia bố cục
º GV khái quát
chung
? Phân tích sáu
câu thơ đầu để
thấy rõ tài
năng của tác
giả?
O HS thảo luận
nhóm 3’, trả lời,
nhận xét, bổ
sung
º GV khái quát
chung

? Thái độ sống
khac người, khác

đời của NCT
được thể hiện
như thế nào?
Phân tích?
O HS thảo luận
nhóm 5’, trả lời,
nhận xét, bổ
sung
º GV khái quát
chung

nhiều thăng trầm
- Là người có công đem
đến cho ca trù một nội
dung phù hợp với chức
năng và cấu trúc của

2/ Về thể loại hát nói:
- Là thể loại tổng hợp giữa
ca nhạc và thơ, có tính
chất tự do và phóng
khoáng, thích hợp với việc
thể hiện con người cá
nhân
- Bài ca ngất ngưởng làm
theo thể ca trù (ả đào)
II/ Đọc hiểu văn bản:
1/ Bố cục:
- Sáu câu đầu: tài năng
và danh vị xã hội

- Phần còn lại: thái độ
sống

2/ Đọc hiểu:
a/ Tài năng và danh vị xã hội:
- Xác định vai trò và vị trí
quan trọng của kẻ só “Vũ
trụ nội mạc phi phận sự”
=> tuyên ngôn về chí làm
trai
- Tài năng lỗi lạc xuất
chúng với nhiều chiến
tích: học vị thủ khoa, chức
tước, chiến tích, từ ngữ
Hán Việt uy nghiêm, trang
trọng, âm điệu nhịp
nhàng
 Quan niệm “thị tài” của
tác giả
b/ Thái độ sống:
- Cách sống phóng khoáng,
ngang tàng, “ngất
ngưởng”, muốn đùa cợt
cả thiên hạ, không chấp
nhận luồn cúi
- Ý thức về tài năng,
sống theo sở thích cá
nhân thể hiện một bản
15


5’

7’

10


6’

2’


lónh vững vàng
? Hãy cho biết ý
+ Về hưu sống tự do ở quê
nghóa nhan đề
nhà
“ngất ngưởng”
+ Cưỡi con bò cái vàng,
O HS trả lời, bổ
mo cau ở đuôi => nhằm che
sung
miệng thế gian
º GV khái quát
=> Hình thức không có
chung
nghóa lí gì mà cái quan trọng là
ở tâm hồn
+ Sống hoà mình với
thiên nhiên

+ Đeo kiếm cung – từ bi; đi
º GV hướng dẫn
chùa – theo đôi dì => nét độc
HS tổng kết
đáo, hấp dẫn, đáng yêu
- Quan niệm về “cái được”,
“cái mất”
“Tái ông thất mã” => bỏ
ngoài tai mọi chuyện khen
chê của người đời, sống tự
do, phóng khoáng mà vẫn
giữ vẹn đạo vua tôi
 Quan niệm “đa tình và an
nhiên” của tác giả
c/ Nhan đề “ngất ngưởng”
- Thân hình cao vượt hẳn
xung quanh trong tư thế ngả
nghiêng, không vững chắc
- Phong cách sống tôn trọng
sự trung thực, tôn trọng cá
tính, không chấp nhận sự
“khắc kỉ, phục lễ”, uốn
mình theo lễ và danh giáo
của xã hội Nho giáo hoá
3/ Tổng kết
- Phong cách sống và triết lí
sống của tác giả => Tính
cách của Nguyễn Công
Trứ
- Thành công của thể hát

nói
4/ Củng cố, dặn dò: (2’)
Nắm lại kiến thức bài học. Soạn bài tiếp theo
V/ Rút kinh nghiệm:
TUẦN 04 – K11
TIẾT 14 – Đọc văn

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CAÙT
16


( Sa hành đoản ca) – CAO BÁ QUÁT
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
- Hiểu được sự chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm
thường của Cao Bá Quát. Bà thơ biểu lộ tinh thần phê phán
của ông đối với học thuật và sự bảo thủ, trì trệ của chế độ
nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động khởi nghóa
của ông về sau vào năm 1854
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói và hình thức nghệ
thuật của bài thơ cổ thể về nhịp điệu, hình ảnh, … Các yếu
tố hình thức này có đặc điểm riêng phục vụ cho việc chuyển
tải nội dung
II/ Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV, GA, …
- HS: SGK, vở soạn, …
III/ Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, thuyết giiảng, phân tích, …
IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp:
(1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Phong cách sống và tài năng của nhà thơ

Nguyễn Công Trứ qua bài thơ “Bài ca ngất ngưởng”?
(10’)
3. Bài mới:
Hoạt động của
Nội dung cần đạt
TG
GV và HS
O HS đọc SGK tìm
I/ Giới thiệu:
ý chính, bổ sung
1/ Tác giả:
7’
º GV khái quát
- Cao Bá Quát chán ghét,
chung
bất bình trước nhà
Nguyễn chuyên chế, bảo
thủ và phản động
- Là người tài hoa, trí tuệ,
bản lónh và phẩm cách
phi thường. Là người có tư
tưởng tự do, khao khát đổi
mới nhưng cuộc đời khá
thăng trầm
8’
O HS đọc SGK tìm
- Sáng tác nhiều thơ chủ
ý chính, bổ sung
yếu bằng chữ Hán
º GV thuyết

2/ Văn bản “Sa hành đoản ca”
giảng:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Một thể loại thơ
(SGK)
cổ Trung Quốc,
b. Thể thơ: Cổ thể hành ca
xuất hiện từ
(SGK)
thời Ng – Tấn
c. Bố cục: chia hai phần
- Tự do về số
- Phần 1: 4 câu đầu: cảnh
tiếng, số câu,
bãi cát dài và người đi
20’
vần, nhịp điệu
trên cát
- Tì bà hành,
- Phần 2: còn lại: Tâm trạng
Côn Sơn ca…
và suy nghó của người đi
17


Hoạt động của
GV và HS
? Nội dung khái
quát của 4 câu
thơ đầu?

O HS trả lời, bổ
sung
º GV nhận xét,
khái quát
? Ý nghóa biểu
tượng của hình
ảnh “đường đi
trên cát” ?
O HS thoả luận,
trả lời, bổ sung
º GV nhận xét,
khái quát

Nội dung cần đạt
trên bãi cát dài
II/ Đọc hiểu văn bản:
1/ Hình ảnh đường đi trên cát:
- Một sa mạc cát mênh
mông
- Một bãi cát dài vô tận
- Có một người đi đường
(một bước lại như lùi)
- Đi mặt trời lặn vẫn chưa
thôi
- Vừa đi lệ tuôn đầy
 Biểu tượng cho đường đời,
con đường hành đạo của
kẻ só, con đường ấy dài
vô tận nên xa xôi mờ
mịt

 Bằng cách nói gián tiếp
tác giả đã thể hiện
đường đời xa xôi mờ mịt,
không biết chọn ngả nào,
hướng nào. Muốn đạt
được chân lí của cuộc đời
người ta phải vượt qua
muôn vàn những khó
khăn

4/ Củng cố, dặn dò: (2’)
Nắm lại kiến thức bài học. Soạn bài tiếp theo
V/ Rút kinh nghiệm:

18

TG


TUẦN 04 – K11
TIẾT 14 – Đọc văn

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT

( Sa hành đoản ca) – CAO BÁ QUÁT

I/ Mục tiêu: Giúp HS:
- Hiểu được sự chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm
thường của Cao Bá Quát. Bà thơ biểu lộ tinh thần phê phán
của ông đối với học thuật và sự bảo thủ, trì trệ của chế độ

nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động khởi nghóa
của ông về sau vào năm 1854
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói và hình thức nghệ
thuật của bài thơ cổ thể về nhịp điệu, hình ảnh, … Các yếu
tố hình thức này có đặc điểm riêng phục vụ cho việc chuyển
tải nội dung
II/ Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV, GA, …
- HS: SGK, vở soạn, …
III/ Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, thuyết giiảng, phân tích, …
IV/ Tổ chức hoạt động dạy học:
1/ Ổn định lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: Phân tích hình anhe đường đi trên bãi cát? (7’)
3/ Bài mới:
Hoạt động của
Nội dung cần đạt
TG
GV và HS
? 8 câu tiếp theo
2/ Người đi đường:
22’
là lời của ai?
- “Không học … đường bằng
Nói những gì?
mờ mịt” – lời của người đi
Nhằm mục đích
đường – một kẻ só đi tìm
gì?
chân lí giữa cuộc đời mờ
O HS thảo luận

mịt
trả lời, bổ sung
+ Cuộc đời đầy bọn danh
º GV nhận xét,
lợi chen chúc, chúng mưu
khái quát
sinh, hưởng thụ, say sưa
+ Không ai cùng mình đi
trên con đường mờ mịt trên
cát => cô đơn quá
 Làm rõ sự đối lập giữa
mình và đông đảo phường
chạy theo danh lợi. Cũng
khẳng định rõ mình không
thể hoà trộn với phường
19


Hoạt động của
GV và HS
? Suy nghó của
người đi đường
có mâu thuẫn
gì?
O HS thảo luận
trả lời, bổ sung
º GV nhận xét,
khái quát

? Thực tế và

tâm sự của nhà
thơ?
O HS thảo luận
trả lời, bổ sung
º GV nhận xét,
khái quát
º GV hướng dẫn
HS tổng kết

Nội dung cần đạt

TG

danh lợi, cho dù mình cô
độc
 Tỏ rõ thái độ khinh
thường phường danh lợi
- Đặt câu hỏi: đi tiếp hay
dừng lại? – quyết định đi tiếp
- Tư thế dừng lại nhìn bốn
phía, hỏi vọng lên trời cao,
lại hỏi chính lòng mình =>
8’
khối mâu thuẫn lớn đang
đè nặng trong tâm trí nhà
thơ. Đó là mâu thuẫn
giữa:
+ Khát vọng sống cao đẹp
5’
với hiện thực đen tối mờ

mịt
+ Khát vọng xông pha trên
con đường tìm lí tưởng với
cầu an, hưởng lạc => khó
khăn trên đường thực hiện lí
tưởng
3/ Sự bế tắc của người đi
đường:
- Người đi đường không chỉ cô
độc mà còn đi trên con đường
cùng, không tìm thấy lối
thoát, tiếp tục hay dừng lại
đều gặp khó khăn => đành
đứng chôn chân trên bãi cát
III/ Kết luận:
Bài thơ bộc lộ sự chán ghét
của người trí thức đối với con
đường danh lợi tầm thường.
Niềm khao khát thay đổi cuộc
sống. Khắc hoạ hình tượng kẻ
só – tuyệt vọng trên con đường
đi tìm chân lí đầy gian truân

4. Củng cố, dặn dò: (2’)
- Học thuộc lòng bản dịch thơ và nội dung
- Soạn bài “Lẽ ghét thương”, làm BT 1,2,3 (SGK)
V/ Rút kinh nghiệm:

20




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×