VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
- Hiểu được khái quát đặc điểm của một số thể loại văn học: Kịch, nghị luận.
- Biết vận dụng những kiến thức đó trong việc đọc văn.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo
2. Học sinh: SGK, vở ghi, vở soạn.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu, trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ
Đọc diễn cảm đoạn văn “Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi… trở về cùng Huy
Cận”. Em hãy nêu nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Một thời đại trong thi
ca”.
3. Giới thiệu bài mới:
Trong những giờ học trước, các em đã tìm hiểu về đặc điểm, phân loại, cách đọc
hiểu đối với hai thể loại văn học có sức hấp dẫn bạn đọc, đó là truyện và thơ. Hôm
nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về hai thể loại văn học khác có vị trí quan trọng
trong đời sống văn học: Kịch và văn nghị luận.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
GV: Em hãy kể tên những tác phẩm
I. Kịch
thuộc thể loại kịch mà em đã học?
1. Khái lược về kịch.
HS: Trả lời
+ Quan âm Thị Kính (Trích đoạn
“ Nỗi oan hại chồng ”)
+ Ông Giuốc – đanh mặc lễ phục
(Trích “Trưởng giả học làm sang”,
hài kịch của Mô – li – e)
+ Bắc Sơn (Kịch nói – Nguyễn Huy
Tưởng)
+ Tôi và chúng ta (Kịch nói – Lưu
Quang Vũ)
+ Rô – mê – ô và Giu – li – ét (Bi
kịch của U. Sếch – xpia)
+ Vĩnh biệt cửu trùng đài (Trích Vũ
GV: Qua những vở kịch mà em đã
Như Tô – Nguyễn Huy Tưởng)
học và em đã xem, em hãy trình bày
a. Khái niệm.
những hiểu biết của mình về thể loại
- Là nghệ thuật dùng sân khấu trình
này?
bày lời đối thoại của các nhân vật để
Kịch là gì?
phản ánh những xung đột trong đời
HS: Trả lời
sống xã hội (Từ điển tiếng Việt).
+ “Kịch” (nghĩa đen: Căng thẳng,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
đột ngột, khác thường)
+ Là một loại hình nghệ thuật tổng
GV: (Giải thích theo “Từ điển thuật
hợp vì có sự tham gia của nhiều
ngữ văn học ”) Do kịch được viết ra
người thuộc các lĩnh vực khác nhau:
để diễn nên dung lượng hiện thực
tác giả kịch bản, đạo diễn, diễn viên,
không rộng lớn như truyện, không
họa sĩ, thiết kế mĩ thuật, nhạc công,
lắng đọng những mạch cảm xúc, suy
người phụ trách ánh sáng, người
nghĩ như thơ. Kịch có thể đọc nhưng
nhắc nhở viên…
thể hiện đầy đủ nhất trong vở diễn
+ Kịch: Lựa chọn những xung đột
trên sân khấu. Vì thế, kịch chủ yếu
trong đời sống làm đối tượng miêu
thuộc loại hình nghệ thuật sân khấu.
tả, phản ánh hiện thực đời sống.
Vở kịch thường được chia thành các
- Kịch bản văn học: là phần văn bản
hồi, lớp (Kịch ngắn thường chỉ có
của tác phẩm kịch.
một hồi). Mỗi hồi thể hiện một biến
(Kịch bản có thể do tác giả sáng tác:
cố hay sự kiện trong cốt truyện kịch,
ví dụ “ Bắc Sơn ” – Nguyễn Huy
thường được phân định bằng mở
Tưởng, hoặc dựa vào một tác phẩm
màn và hạ màn trong sân khấu. Sự
văn học để sáng tác; ví dụ: vở cải
kiện trong một hồi thường được diễn
lương Kiều (từ truyện Kiều), hoặc
ra ở trong một địa điểm và không
chuyển từ thể loại này sang thể loại
thay đổi bài trí sân khấu (cũng có
khác: chẳng hạn từ kịch nói sang
trường hợp thay đổi). Lớp là một bộ
chèo, hoặc cải lương và ngược lại…
phận của hồi kịch mà thành phần
nhân vật trên sân khấu không thay
đổi. Khi thành phần nhân vật thay
đổi thì kịch chuyển sang lớp khác.
Kịch được hình thành như một thể
Trong nhà trường, chúng ta học kịch
là tìm hiểu kịch bản văn học nghĩa là
tìm hiểu cái cơ bản, cái gốc đầu tiên
quan trọng nhất của kịch. “Có tích
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
loại vào nửa sau thế kỉ XVIII qua
(kịch bản) mới dịch nên trò (diễn )”.
sáng tác của các nhà Khai sáng ở
Pháp và Đức (Điđơrô, Bômacse,
Letxing…). Ở Việt Nam kịch ra đời
vào những năm 20 của thế kỉ XX,
với những tác phẩm “Chén thuốc
độc” – Vũ Đình Long, “Kim tiền” –
Vi Huyền Đức… Từ sau Cách mạng
tháng Tám kịch ngày càng chiếm vị
trí quan trọng trong đời sống văn
học, sân khấu và xã hội ở nước ta.
GV: (Chia lớp thành 3 nhóm)
Các em hãy chú ý vào mục I.1 SGK
trao đổi thảo luận trong 5 phút để tìm
câu trả lời cho câu hỏi sau:
Kịch có những đặc trưng nào? Nêu
nội dung của mỗi đặc trưng?
HS: trả lời câu hỏi
b. Đặc trưng của kịch:
- Xung đột kịch:
+ Là những mâu thuẫn vận động,
phát triển ngày càng gay gắt, căng
thẳng biểu hiện thành hành động,
hoạt động đòi hỏi phải giải quyết
bằng cách này hay cách khác.
+ Xung đột kịch có thể diễn ra giữa
các mặt khác nhau trong một con
người, giữa các cá nhân với nhau,
giữa các nhóm người, các tập đoàn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
người, giữa một đối tượng nào đó
Hêghen khẳng định: “Tình thế giàu
với hoàn cảnh xung quanh…
xung đột là đối tượng ưu tiên của
+ Xung đột kịch: Một khi diễn ra liền
nghệ thuật kịch”.
phát triển liên tục, không gián đoạn
Biêlinxki cho rằng: “Xung đột tạo
cho đến khi kết thúc và được cụ thể
nên tính kịch”.
hóa bằng hành động kịch.
- Hành động kịch:
+ Là sự tổ chức các tình tiết, sự kiện,
biến cố trong cốt truyện với một
trình tự lôgic, chặt chẽ, chủ yếu theo
quy luật nhân quả.hành động kịch
được đẩy tới cao trào nhất thiết phải
được giải quyết.
+ Hành động kịch không thể tự nhiên
diễn ra mà được thực hiện bởi các
nhân vật kịch với nhịp điệu, hành
động dồn dập, gấp gáp, quyết liệt.
Trong quá trình đó nhân vật bộc lộ
đặc điểm, tính cách của mình.
+ Nhân vật kịch được xây dựng bằng
chính ngôn ngữ lời thoại của họ.
- Ngôn ngữ kịch:
+ Có ba loại: Đối thoại (giữa các
nhân vật với nhau); độc thoại (nhân
vật nói một mình, với mình; có thể
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
nói thành tiếng (độc thoại), có thể
nói thầm trong ý nghĩ, trong đầu (độc
thoại nội tâm), trên sân khấu dùng
tiếng nói của người khác vang lên từ
cánh gà hoặc hậu trường và bàng
thoại (Lời nhân vật nói riêng với
khán giả; Những tiếng đế lời giao đãi
mở đầu giới thiệu nhân vật trong các
vở kịch truyền thống…).
+ Là ngôn ngữ khắc họa tính cách
nhân vật (biểu hiện đặc điểm, phẩm
GV: Chốt lại đặc trưng của kịch
chất nhân vật), có tính hành động
(những lời thoại đầy vẻ tranh luận,
biện bác với nhiều sắc thái), có tính
khẩu ngữ cao (súc tích, dễ hiểu, gần
gũi với ngôn ngữ đời sống)
GV: Kịch được phân loại như thế
Tóm lại: Kịch tập trung miêu tả xung
nào?
đột trong đời sống, hành động kịch
được tổ chức qua cốt truyện, được
thực hiện bởi các nhân vật; Ngôn
ngữ kịch mang đặc điểm khắc họa
tính cách, có hành động, tính khẩu
ngữ cao.
c. Phân loại kịch
- Theo nội dung ý nghĩa xung đột:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
+ Bi kịch: “Vũ Như Tô” , “Rô –
mê – ô và Giu – li – ét ”…
+ Hài kịch: “Trưởng giả học làm
sang”…
+ Chính kịch: “Bắc Sơn”, “Tôi và
chúng ta”…
- Theo hình thức ngôn ngữ trình
diễn:
+ Kịch thơ: “Lam Sơn tụ nghĩa”
(khuyết danh), “Bài thơ cuộc đời ”
GV: Các em hãy chú ý vào kịch bản
(Huy Cận)…
“Vĩnh biệt cửu trùng đài” để tìm câu
+ Kịch nói: “Vũ Như Tô”, “Tôi và
trả lời cho những câu hỏi sau:
chúng ta” (Nguyễn Huy Tưởng )…
- Cho biết những nét chính về tác
+ Ca kịch: “Quan âm Thị Kính”,
giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích.
Kim Nham (Chèo), “Nghêu Sò Ốc
- Nhận xét về ngôn ngữ thoại của Vũ Hến” (Tuồng), “Lan và Điệp”, “Đời
cô Lựu” – Trần Hữu Trang (Cải
Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn
trích? Qua đây nhận xét tính cách
lương)…
của hai nhân vật này?
2. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học.
- Xác định xung đột kịch của vở kịch a. Ngữ liệu: Đoạn trích “Vĩnh biệt
Vũ Như Tô (Chú ý phần tóm tắt tác
cửu trùng đài”
phẩm)?
- Nêu chủ đề của tác phẩm kịch Vũ
Như Tô?
b. Nhận xét ngữ liệu.
- Tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
HS: Trả lời
SGK.
- Ngôn ngữ thoại của Vũ Như Tô và
Đan Thiềm: Sử dụng nhiều câu hỏi,
từ ngữ dễ hiểu, giọng điệu đan xen.
- Tính cách: Đan Thiềm đam mê cái
tài; Vũ Như Tô mang tính cách của
một người nghệ sĩ tài ba, hiện thân
cho niềm khát khao và đam mê sáng
tạo cái đẹp.
- Xung đột kịch: Xung đột giữa lợi
ích của bạo chúa với quyền sống của
người dân; Xung đột giữa niềm khát
khao hiến dâng tất cả cho nghệ thuật
của người nghệ sĩ đắm chìm trong
mơ mộng với lợi ích trực tiếp và thiết
thực của đời sống nhân dân.
- Chủ đề: Không có cái đẹp tách rời
cái chân, thiện. Tác phẩm nghệ thuật
không chỉ mang cái đẹp thuần túy mà
còn phải có mục đích phục vụ nhân
GV: Theo em khi đọc kịch bản văn
học cần phải đảm bảo những yêu cầu
nào?
HS: Trả lời
dân…
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
c. Kết luận.
- Tìm hiểu xuất xứ để có hiểu biết
chung về tác giả, tác phẩm, từ đó có
cơ sở để cảm nhận nội dung và ý
nghĩa đoạn trích được học.
- Cảm nhận lời thoại của các nhân
vật là thao tác quan trọng, chú ý:
+ Tính chất ngôn ngữ của từng nhân
vật: Giọng điệu, dùng từ ngữ, kiểu
câu.
+ Xác định đặc điểm, tính cách của
nhân vật qua các kiểu lời thoại.
+ Mối quan hệ giữa các nhân vật
theo diễn tiến biểu hiện ngôn ngữ và
tính cách.
GV: Em hãy kể tên những tác phẩm
- Phân tích hành động kịch (Xác định
thuộc thể loại nghị luận mà em đã
xung đột kịch, phân tích xung đột
học?
kịch).
HS: Trả lời
- Nêu chủ đề tư tưởng: xác định giá
trị ý nghĩa của tác phẩm kịch.
II. Nghị luận
1. Khái lược về văn nghị luận
+ Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
+ Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
+ Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan
Châu Trinh)
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân
GV: (Chia lớp thành 3 nhóm)
Các em hãy chú ý vào mục II.1 SGK
trao đổi thảo luận trong 5 phút để tìm
câu trả lời cho những câu hỏi sau:
Nghị luận là gì?
Văn nghị luận có những đặc trưng
ta, Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí
Minh)
+ Ý nghĩa văn chương, Một thời đại
trong thi ca (Hoài Thanh)
+ Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
(Ăng-ghen)
như thế nào?
Văn nghị luận có thể phân loại như
thế nào?
HS: Trả lời
a. Khái niệm
Nghị luận là một thể loại văn học đặc
biệt dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ
để bàn luận một vấn đề nào đó.
(chính trị, xã hội, đạo đức, triết học,
văn học nghệ thuật…).
b. Đặc trưng của văn nghị luận.
- Chủ yếu dùng lí lẽ, chứng cứ để
bàn luận về một vấn đề nào đó. Bàn
về đúng, sai, phải, trái, khẳng định
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
điều này, bác bỏ điều kia để người
khác nhận ra chân lí, đồng tình với
quan điểm của mình.
- Văn nghị luận thường có tính sâu
sắc về tư tưởng, tình cảm, tính mạch
lạc, chặt chẽ của suy nghĩ và trình
bày, tính thuyết phục của lập luận.
- Ngôn ngữ trong văn nghị luận giàu
hình ảnh và sắc thái biểu cảm. Đồng
thời cũng đảm bảo tính chính xác
tuyệt đối.
c. Phân loại văn nghị luận.
- Xét theo nội dung bàn luận:
+ Văn chính luận.
+ Phê bình văn học.
- Xét theo hình thức thể hiện, thời kì
văn học:
+ Văn nghị luận thời trung đại:
Chiếu, cáo, hịch, điều trần, bình sử…
+ Văn nghị luận thời hiện đại: Tuyên
ngôn, lời kêu gọi, bình luận, tranh
GV: Em hãy chú ý vào văn bản
luận phê bình, xã luận…
“Tuyên ngôn Độc lập” cùng trao đổi
2. Yêu cầu về đọc văn nghị luận
thảo luận để tìm câu trả lời cho
a. Ngữ liệu: Văn bản “Tuyên ngôn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
những câu hỏi sau:
Độc lập” của Hồ Chí Minh.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
“Tuyên Ngôn Độc lập”? Tác phẩm
có vị trí như thế nào trong thời điểm
sáng tác?
- Chỉ ra những luận điểm chính trong
tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập”?
- Tâm tư tình cảm của tác giả đối với
vấn đề được nói tới như thế nào?
Nêu nhận xét về cách lập luận, cách
sử dụng ngôn ngữ, cách nêu dẫn
chứng trong tác phẩm?
- Nêu khái quát giá trị nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm?
HS: Trả lời
b. Nhận xét ngữ liệu
- Hoàn cảnh ra đời: SGK
- Vị trí: Có vị trí đặc biệt quan
trọng…
- Những luận điểm chính:
+ Xác lập tiền đề, tạo cơ sở pháp lý
cho bản tuyên ngôn.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
+ Nêu cao quá trình đấu tranh giành
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Tâm tư tình cảm của người viết:
Kiên quyết, dứt khoát khẳng định
những sự thật về cuộc chiến tranh ở
Việt Nam…
- Cách lập luận chặt chẽ, súc tích,
ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm và tạo
hình, giọng điệu hùng hồn, đanh
thép, dẫn chứng chính xác, thuyết
GV: Vậy theo em khi đọc tác phẩm
phục.
văn nghị luận phải đảm bảo những
- Giá trị tác phẩm: (Nội dung và
yêu cầu nào?
nghệ thuật)
HS: Trả lời
c. Kết luận
- Tìm hiểu xuất xứ
- Phát hiện và tóm lược các luận
điểm tư tưởng.
- Cảm nhận các sắc thái cảm xúc,
tình cảm.
- Phân tích các biện pháp lập luận,
cách nêu dẫn chứng, cách sử dụng
ngôn ngữ.
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
GV: Các em hãy chú ý bài tập 2
III. Ghi nhớ
trong SGK và thảo luận nhóm theo
(SGK – trang 111)
những gợi ý sau:
Cấu trúc lập luận trong tác phẩm ra
sao?
IV. Luyện tập
Bài tập 2 – trang 111
Cách lập luận như thế nào?
HS: Trả lời
- Cấu trúc lập luận: Gồm 7 đoạn,
phần mở đầu gồm 2 đoạn (1 và 2),
phần nội dung chính gồm 4 đoạn (3,
4, 5, 6), phần kết luận gồm đoạn 7 và
câu cuối cùng.
- Cách lập luận: So sánh tăng tiến:
nội dung đoạn sau có giá trị cao hơn
đoạn trước. Ăng ghen đã tổng kết 3
cống hiến vĩ đại của Mác cho loài
người: Tìm ra quy luật phát triển của
xã hội là hạ tầng cơ sở quyết định
thượng tầng kiến trúc (đoạn 3). Phát
hiện ra giá trị thặng dư, quy luật vận
động của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa (đoạn 4). Khẳng định
phải biến lý thuyết thành hành động
cách mạng (đoạn 5, 6). Các vế câu
của mỗi đầu đoạn được coi là dấu
hiệu của lập luận tăng tiến: “Nhưng
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
không phải chỉ có thế mà thôi”;
“Nhưng đấy hoàn toàn không phải là
điều chủ yếu của Mác”.
4. Củng cố, dặn dò:
- Đặc trưng của kịch và văn nghị luận, những yêu cầu về đọc kịch và văn nghị
luận.
- Làm các bài tập trong SGK và sách bài tập.
- Soạn bài mới: Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiết 2)