SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH
oOo
Mã số: ……………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
SỐ LOẠI KIỂU GEN
TRONG QUẦN THỂ
Người thực hiện: Lê Ngọc Hiếu
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn
Lĩnh vực khác
Có đính kèm:
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
Năm học 2011 -2012
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
oOo
I. THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Lê Ngọc Hiếu
2. Ngày tháng năm sinh: 7-11-1982
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 80 Khu phố 3, phường Thống Nhất, Biên Hòa, Đồng Nai
5. Điện thoại: Cơ quan: 0613.828107; ĐTDĐ: 0168.8093.759
6. Fax: 0613.828107 Email:
7. Chức vụ: không; Đảng viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2010
- Chuyên ngành đào tạo: Di truyền học
-
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Sinh học THPT
Số năm kinh nghiệm: 8 năm
Sáng kiến kinh nghiệm trong các năm gần đây:
Sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy sinh học.
Đặc điểm di truyền của virut
Giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật
Giảng dạy thành phần hóa học của tế bào
Giải bài tập di truyền người dựa trên phả hệ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời gian gần đây, một số đề thi đại học – cao đẳng và đề thi chọn đội
tuyển máy tính cầm tay các tỉnh – thành phố có xuất hiện các câu hỏi trắc nghiệm
và bài tập tự luận liên quan đến phương pháp xác định số loại kiểu gen trong quần
thể. Ví dụ:
* Trong đề thi đại học năm 2009, môn Sinh, khối B, mã đề 827:
Câu 41: Ở người, gen A quy định mắt nhìn màu bình thường, alen a quy
định bệnh mù màu đỏ và lục; gen B quy định máu đông bình thường, alen b
quy định bệnh máu khó đông. Các gen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X,
không có alen tương ứng trên Y. Gen D quy định thuận tay phải, alen d quy
định thuận tay trái nằm trên nhiễm sắc thể thường. Số kiểu gen tối đa về 3 locut
trên trong quần thể người là
A. 39. B. 42. C. 27. D. 36.
* Trong đề thi đại học năm 2010, môn Sinh, khối B, mã đề 381:
Câu 34: Ở một quần thể ngẫu phối, xét hai gen: gen thứ nhất có 3 alen, nằm
trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X; gen thứ hai có 5 alen,
nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, số loại
kiểu gen tối đa về cả hai gen trên có thể được tạo ra trong quần thể này là
A. 45. B. 90. C. 15. D. 135.
* Trong đề thi đại học năm 2011, môn Sinh, khối B, mã đề 469:
Câu 10: Trong quần thể của một loài thú, xét hai lôcut: lôcut một có 3 alen
là A1, A2 và A3; lôcut hai có 2 alen là B và b. Cả hai lôcut đều nằm trên đoạn
không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và các alen của hai lôcut này liên
kết không hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu
gen tối đa về hai lôcut trên trong quần thể này là
A. 18. B. 27. C. 36. D. 30.
* Trong đề thi chọn đội tuyển máy tính cầm tay 2011- Tỉnh Đồng Nai:
Câu 6: Gen A có 5 alen, gen D có 2 alen, cả 2 gen này cùng nằm trên nhiễm
sắc thể X (không có alen trên Y). Gen B nằm trên nhiễm sắc thể Y (không có alen
trên X) có 7 alen. Số loại kiểu gen tối đa được tạo ra trong quần thể là bao nhiêu?
Tuy nhiên, sách giáo khoa Sinh học lớp 12 - cơ bản thì không đề cập gì đến
phương pháp xác định số loại kiểu gen trong quần thể. Sách giáo khoa Sinh học
lớp 12 - nâng cao, trang 84 (bài 21: Trạng thái cân bằng của quần thể giao phối
ngẫu nhiên), thì chỉ nêu ra một công thức tính số loại kiểu gen trong quần thể là
r(r+1)/2, nhưng lại không chứng minh và cũng không lưu ý là gen đang xét nằm
trên nhiễm sắc thể (NST) thường. Mà chúng ta đã biết gen có thể nằm trên NST
thường hoặc NST giới tính, liên kết hoặc phân li độc lập. Do đó, phải xét ở nhiều
trường hợp khác nhau.
Hiện tại, tôi vẫn chưa tìm thấy tài liệu tham khảo nào viết một cách hệ thống
và khái quát về phương pháp xác định số loại kiểu gen trong quần thể. Ở các trang
web như hocmai.com.vn hay sinhhocvietnam.com đã có rất nhiều câu hỏi, bài tập
được học sinh trao đổi trên diễn đàn và cũng đã có một số bài viết hướng dẫn cách
xác định số loại kiểu gen trong quần thể, tuy nhiên đó vẫn chỉ là các bài giải cho
một bài tập cụ thể hoặc những trường hợp nhỏ mà chưa đầy đủ, khái quát.
Do đó, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này nhằm hệ thống và khái quát hóa
các phương pháp xác định số loại kiểu gen trong quần thể, từ đó có thể giúp học
sinh giải được các dạng bài tập có liên quan một cách dễ dàng, đặc biệt là trong
việc ôn tập chuẩn bị cho các kì thi lớn như thi đại học và cao đẳng hay trong các kì
thi tuyển khác như kì thi giải toán trên máy tính cầm tay.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Các đề thi tốt nghiệp và đề thi đại học trong những năm gần đây cho thấy xu
hướng ngày càng khó hơn, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức phải sâu và rộng và
có khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống mới. Học sinh trường
chuyên Lương Thế Vinh ngoại trừ lớp chuyên Văn và chuyên Anh đa số các lớp
chuyên như Toán, Tin, Lí, Hóa và các lớp không chuyên đều chọn 2 khối thi A và
B, vì vậy việc giảng dạy môn Sinh học cho các em đòi hỏi phải có dạng bài tập
nâng cao hoặc mở rộng nhằm giúp các em thuận lợi hơn trong việc ôn tập và luyện
thi môn sinh, khối B.
Dựa trên các hiểu biết về cách viết kiểu gen trong các quy luật di truyền và
các trường hợp đặc biệt đơn giản như trường hợp một locut gen gồm 2 alen (A, a)
nằm trên NST thường, sáng kiến kinh nghiệm
“
“Phương pháp xác định số loại
kiểu gen trong quần thể
”
” trình bày một cách hệ thống cách xác định số loại kiểu
gen trong nhiều trường hợp khác nhau. Đó là các trường hợp một locut gen trên
NST thường hay trên NST giới tính và trường hợp hai hay nhiều locut gen trên
cùng một NST hay trên các NST khác nhau. Sau mỗi phương pháp là bài tập vận
dụng có lời giải chi tiết giúp học sinh dễ dàng kiểm tra lại kiến thức đã nắm bắt
được.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
a) Nội dung
Nội dung của đề tài trình bày theo kiểu quy nạp, đầu tiên là hướng dẫn
chi tiết cách viết số loại kiểu gen trong trường hợp 1 locut gen có 2 alen (đơn
giản nhất) và sau đó khái quát thành công thức tính số loại kiểu gen trong
trường hợp 1 locut gen có nhiều alen và sau đó xét tiếp trường hợp nhiều locut
gen mà mỗi locut có nhiều alen. Các trường hợp lần lượt xét là:
1. Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể thường
2. Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính
a) Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen
tương ứng trên Y.
b) Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X có alen tương ứng
trên y.
c) Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y không có alen
tương ứng trên X.
d) Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở loài có cơ chế
xác định giới tính là XX/XO
3. Hai locut gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường
4. Hai locut gen nằm trên cặp nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương
ứng trên Y
5. Hai hoặc nhiều locut gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác
nhau.
b) Biện pháp thực hiện
Phương pháp xác định số loại kiểu gen trong quần thể được dạy vào
tiết ôn tập phần di truyền học, đặc biệt trường hợp một locut gen nằm trên
nhiễm sắc thể thường và trường hợp một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể
giới tính X không có alen tương ứng trên Y. Các trường hợp phức tạp hơn có
thể dạy trong các tiết luyện tập khác (như tiết bồi dưỡng học sinh giỏi) hoặc
vào thời điểm ôn tập cuối năm chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp và thi đại học.
Trong các tiết đó, tùy thời gian ôn tập nhiều hay ít, giáo viên có thể
chọn các bài tập vận dụng trong sáng kiến kinh nghiệm để học sinh luyện giải
hoặc giáo viên có thể soạn thêm các câu hỏi dạng trắc nghiệm để giúp học
sinh rèn luyện khả năng tính toán nhanh hơn.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Đối với học sinh lớp chuyên Sinh và học sinh có thi đại học môn sinh khối
B, sau khi nắm vững phương pháp xác định số loại kiểu gen trong quần thể và giải
được các bài tập vận dụng trong sáng kiến kinh nghiệm thì chắc chắn các em sẽ
không còn thấy lúng túng mà sẽ hoàn toàn yên tâm trước các bài tập dạng này
trong các kì thi học sinh giỏi và đặc biệt là kì thi đại học sắp tới.
Riêng các học sinh không thi đại học môn sinh khối B, các em có thể phải
thi tốt nghiệp môn sinh thì giáo viên có thể chọn một số trường hợp đơn giản trong
sáng kiến kinh nghiệm để ôn tập cho các em.
Tùy thời gian ôn tập nhiều hay ít, giáo viên có thể soạn thêm bài tập tự luận
hoặc bài tập trắc nghiệm để phục vụ cho việc ôn tập của mình được tốt nhất.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Sáng kiến kinh nghiệm
“
“Phương pháp xác định số loại kiểu gen trong
quần thể
”
”
có thể giúp giáo viên dạy các bài tập dạng này một cách có hệ thống,
giúp học sinh ôn luyện một cách hiệu quả để chuẩn bị cho các kì thi và có thể áp
dụng cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau.
Tuy nhiên, tôi đề xuất cần tăng thêm số tiết dạy cho phần di truyền học lớp
12 để giáo viên có thêm thời gian ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản – Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập,
Đặng Hữu Lanh, Mai Sỹ Tuấn – NXB Giáo dục -2009.
2. Sách giáo khoa sinh học 12 nâng cao – Vũ Văn Vụ - Nguyễn Như Hiền –
Vũ Đức Lưu – Trịnh Đình Đạt – Chu Văn Mẫn- Vũ Trung Tạng – NXB
Giáo dục- 2007.
3. Đề thi đại học các năm 2009, 2010, 2011, môn sinh, khối B và đề thi chọn
học sinh giỏi máy tính cầm tay -Tỉnh đồng nai, năm 2011.
4. Trang web hocmai.com.vn và sinhhocvietnam.com
NGƯ
ỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT
chuyên Lương Thế Vinh
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
oOo
oOo
Biên hòa, ngày 01 tháng 05 năm 2012
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011-2012
oOo
Tên sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỐ LOẠI KIỂU GEN
TRONG QUẦN THỂ
Họ và tên tác giả: Lê Ngọc Hiếu Đơn vị: Tổ Sinh học
Lĩnh vực: - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ mơn:
- Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: ……
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong ngành
1. Tính mới
– Có giải pháp hồn tồn mới
– Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả
– Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao
– Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong tồn ngành có hiệu quả cao
– Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
– Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng
– Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt Khá Đạt
– Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt
– Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUN MƠN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
SỐ LOẠI KIỂU GEN TRONG QUẦN THỂ
I. MỘT LOCUT GEN NẰM TRÊN NHIỄM SẮC THỂ THƯỜNG
1. Cách xác đònh
a) Gen có 2 alen A, a
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là 2 kiểu gen AA và aa
Số loại kiểu gen dò hợp = 1. Đó là kiểu gen Aa
Tổng số loại kiểu gen = 3. Đó là các kiểu gen AA, aa và Aa
b) Gen có 3 alen A, a, a1
Số loại kiểu gen đồng hợp = 3. Đó là 3 kiểu gen AA, aa, a
1
a
1
Số loại kiểu gen dò hợp = 3. Đó là kiểu gen Aa, Aa
1,
aa
1
Tổng số loại kiểu gen = 6. Đó là các kiểu gen AA, aa, a
1
a
1,
Aa, Aa
1,
aa
1
c) Gen có r alen
Từ 2 trường hợp cụ thể trên ta có thể suy ra dễ dàng:
Số loại kiểu gen đồng hợp đúng bằng số alen của gen = r
Số loại kiểu gen dò hợp bằng số tổ hợp chập 2 từ r alen: C
r
2
=
)!2(!2
!
r
r
=
2
)1(
rr
Tổng số loại kiểu gen là tổng số loại kiểu gen đồng hợp và số loại kiểu
gen dò hợp:
= r +
2
)1(
rr
=
2
)1(
rr
2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Nhóm máu A, B, O ở người do các alen I
A
, I
B
, I
O
quy đònh. Trong đó I
A
và
I
B
đồng trội và trội hoàn toàn so với I
O
. Hãy xác đònh trong quần thể:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp?
b) Số loại kiểu gen dò hợp?
c) Tổng số loại kiểu gen tối đa?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen = 3
Đó là các kiểu gen: I
A
I
A
; I
B
I
B
; I
O
I
O
b) Số loại kiểu gen dò hợp: = C
2
r
=
2
)1(
rr
=
2
)13(3
= 3.
Đó là các kiểu gen: I
A
I
B
; I
B
I
O
; I
A
I
O
c) Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dò
hợp = 3+3 = 6
hoặc
2
)1(
rr
=
2
)13(3
= 6
Bài 2. Một gen có 4 alen A> a> a
1
> a
2
nằm trên NST thường. Hãy xác đònh
trong quần thể:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp?
b) Số loại kiểu gen dò hợp?
c) Tổng số loại kiểu gen?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen = 4.
Đó là các kiểu gen: AA; aa; a
1
a
1
; a
2
a
2
.
b) Số loại kiểu gen dò hợp = C
2
r
=
2
)1(
rr
=
2
)14(4
= 6.
Đó là các kiểu gen: Aa; Aa
1
; Aa
2
; aa
1
; aa
2
; a
1
a
2
.
c) Tổng số loại kiểu gen = Số loại kiểu gen đồng hợp + Số loại kiểu gen dò
hợp = 4 + 6 =10
hoặc
2
)1(
rr
=
2
)14(4
= 10
II. MỘT LOCUT GEN NẰM TRÊN NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH
A. Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương
ứng trên Y.
1. Cách xác đònh
a) Gen có 2 alen A, a
* Ở giới XX:
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là 2 kiểu gen X
A
X
A
và X
a
X
a
Số loại kiểu gen dò hợp = 1. Đó là kiểu gen X
A
X
a
Tổng số loại kiểu gen = 3. Đó là các kiểu gen X
A
X
A
, X
a
X
a
và X
A
X
a
* Ở giới XY:
Số loại kiểu gen = 2. Đó là 2 kiểu gen X
A
Y và X
a
Y
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở
giới XY = 2+3 = 5
Đó là các kiểu gen X
A
X
A
; X
a
X
a
; X
A
X
a
; X
A
Y và X
a
Y
b) Gen có r alen
Từ trường hợp (a) ở trên ta dễ thấy rằng:
* Ở giới XX:
Cách xác đònh số kiểu gen tương tự trường hợp một locut gen nằm trên NST
thường, cụ thể như sau:
Số loại kiểu gen đồng hợp đúng bằng số alen của gen = r.
Số loại kiểu gen dò hợp = C
2
r
=
2
)1(
rr
Tổng số loại kiểu gen =
2
)1(
rr
* Ở giới XY:
Số loại kiểu gen = r
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở
giới XY = r +
2
)1(
rr
2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Ở một loài côn trùng ( ♂ XX; ♀ XY). Một gen có 4 alen A> a> a
1
> a
2
nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y. Hãy xác đònh trong
quần thể:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới đực?
b) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới đực:
Giới đực có cặp NST giới tính XX, locut gen nằm trên NST giới tính X
không có alen tương ứng trên Y số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của gen
= 4
b) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể:
= Số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY
=
2
)1(
rr
+ r =
2
)14(4
+ 4 = 14 (kiểu gen)
Bài 2. Ở một loài côn trùng (♀ XX; ♂ XY). Một gen có 5 alen nằm trên NST
giới tính X không có alen tương ứng trên Y. Hãy xác đònh trong quần thể:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp và số loại kiểu gen dò hợp ở giới cái?
b) Số loại kiểu gen ở giới đực?
c) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp và số loại kiểu gen dò hợp ở giới cái:
Giới cái có cặp NST giới tính XX, locut gen nằm trên NST giới tính X
không có alen tương ứng trên Y Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới cái = số
alen của gen = 5
và số loại kiểu gen dò hợp ở giới cái = C
2
r
=
2
)1(
rr
=
2
)15(5
= 10
b) Số loại kiểu gen ở giới đực:
Giới đực có cặp NST giới tính XY số loại kiểu gen ở giới đực = số alen
của gen = 5
c) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể:
= số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY
= r +
2
)1(
rr
= 5 +
2
)15(5
= 20
B. Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X có alen tương ứng trên
Y.
1. Cách xác đònh
a) Gen có 2 alen A, a
* Ở giới XX:
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là X
A
X
A
và X
a
X
a
Số loại kiểu gen dò hợp =1. Đó là X
A
X
a
Tổng số loại kiểu gen = 3. Đó là các kiểu gen X
A
X
A
, X
a
X
a
và X
A
X
a
* Ở giới XY:
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là X
A
Y
A
và X
a
Y
a
Số loại kiểu gen dò hợp = 1. Đó là X
A
Y
a
Tổng số loại kiểu gen =3. Đó là các kiểu gen X
A
Y
A
, X
a
Y
a
và X
A
Y
a
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số kiểu gen ở giới
XY = 3+ 3= 6
Đó là các kiểu gen X
A
X
A
, X
a
X
a
, X
A
X
a
, X
A
Y
A
, X
a
Y
a
và X
A
Y
a
b) Gen có r alen
Từ trường hợp (a) ở trên ta dễ thấy rằng ở giới XX và giới XY có số kiểu gen
bằng nhau và cách tính số kiểu gen ở từng giới giống như trường hợp xét một
locut gen trên NST thường.
Ở giới XX hoặc giới XY:
Số loại kiểu gen đồng hợp ở mỗi giới = r
Số loại kiểu gen dò hợp ở mỗi giới = C
2
r
=
2
)1(
rr
Số loại kiểu gen ở mỗi giới =
2
)1(
rr
Tổng số loại kiểu gen trong quần thể: 2.
2
)1(
rr
= r (r + 1)
2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Ở một loài côn trùng ( ♂ XX; ♀ XY). Một locut gen có 3 alen M> m> m
1
nằm trên NST giới tính X có alen tương ứng trên Y. Hãy xác đònh
a) Số loại kiểu gen ở giới cái? Đó là các kiểu gen nào?
b) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen ở giới cái:
Giới cái có cặp NST giới tính XY, locut gen nằm trên X có alen tương ứng
trên Y Số kiểu gen ở giới cái là
2
)1(
rr
=
2
)13(3
= 6
Đó là các kiểu gen: X
M
Y
M
; X
m
Y
m
;X
m1
Y
m1
;X
M
Y
m
;X
M
Y
m1
;X
m
Y
m1
.
b) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể: r (r + 1) = 3(3+1) = 12
Bài 2. Ở một loài côn trùng (♀XX; ♂ XY). Một locut gen có 5 alen nằm trên
NST giới tính X có alen tương ứng trên Y. Hãy xác đònh
a) Số loại kiểu gen dò hợp ở giới cái?
b) Số loại kiểu gen ở giới đực?
c) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen dò hợp ở giới cái:
Locut gen nằm trên X có alen tương ứng trên Y
Số loại kiểu gen dò hợp ở giới cái = C
2
r
=
2
)1(
rr
=
2
)15(5
= 10
b) Số loại kiểu gen ở giới đực:
2
)1(
rr
=
2
)15(5
= 15
c) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể: r (r + 1) = 5(5+1) = 30
C. Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y không có alen tương
ứng trên X.
1. Cách xác đònh
a) Gen có 2 alen A, a
Vì locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y không có alen tương ứng
trên X, tính trạng chỉ biểu hiện ở giới dò giao tử XY nên chỉ ở giới XY mới xác
đònh kiểu gen và số kiểu gen là = 2. Đó là XY
A
và XY
a
.
b) Gen có r alen
Số kiểu gen ở giới XY cũng chính là số alen = r
2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Ở một loài côn trùng (♀XX; ♂ XY). Một locut gen có 4 alen T, Ts, Tr, t
nằm trên NST giới tính Y không có alen tương ứng trên X. Hãy xác đònh các
kiểu gen trong quần thể?
Giải:
Vì locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y không có alen tương ứng trên X,
tính trạng chỉ biểu hiện ở giới dò giao tử XY nên chỉ ở giới XY mới xác đònh kiểu
gen và số kiểu gen cũng chính là số alen = 4. Đó là các kiểu gen: XY
T
, XY
Ts
,
XY
Tr
, XY
t
Bài 2. Ở một loài côn trùng (♂ XX; ♀ XY). Một locut gen có 10 alen nằm trên
NST giới tính Y không có alen tương ứng trên X. Hãy xác đònh các kiểu gen
trong quần thể?
Giải:
Chỉ ở giới XY mới xác đònh kiểu gen và số kiểu gen cũng chính là số alen = 10.
D. Một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở loài có cơ chế xác
đònh giới tính là XX/XO
1. Cách xác đònh
a) Gen có 2 alen A, a
* Ở giới XX:
Số loại kiểu gen đồng hợp = 2. Đó là các kiểu gen X
A
X
A
, X
a
X
a
Số loại kiểu gen dò hợp = 1. Đó là X
A
X
a
Tổng số loại kiểu gen = 3. Đó là các kiểu gen X
A
X
A
, X
a
X
a
và X
A
X
a
* Ở giới XO:
Tổng số loại kiểu gen = 2. Đó là các kiểu gen X
A
O và X
a
O
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở
giới XY = 3+2 = 5
Đó là các kiểu gen X
A
X
A
, X
a
X
a
, X
A
X
a
, X
A
O và X
a
O
b) Gen có r alen
Từ trường hợp (a) ở trên ta dễ thấy rằng: Cách tính số kiểu gen trong
trường hợp một locut gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở loài có cơ chế
xác đònh giới tính là XX/XO giống y hệt trường hợp một locut gen nằm trên
nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trương ứng trên Y. Do vậy:
* Ở giới XX:
Số loại kiểu gen đồng hợp đúng bằng số alen của gen = r.
Số loại kiểu gen dò hợp = C
2
r
=
2
)1(
rr
Tổng số loại kiểu gen =
2
)1(
rr
* Ở giới XO:
Số loại kiểu gen = r
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở
giới XO =
2
)1(
rr
+ r
2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Ở một loài côn trùng (♀ XO; ♂ XX). Xét một locut gen có 4 alen B, Bs,
Br và b nằm trên NST giới tính X. Hãy xác đònh
a) Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới đực?
b) Số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới đực:
Giới đực có cặp NST giới tính XX số loại kiểu gen đồng hợp bằng số
alen = 4
b) Số loại kiểu gen trong quần thể:
= Số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XO
=
2
)1(
rr
+ r =
2
)14(4
+ 4 = 14
Bài 2. Ở một loài côn trùng ( ♂ XO; ♀ XX). Xét một locut gen có 5 alen C, Cs,
Cr, Ct và c nằm trên NST giới tính X. Hãy xác đònh
a) Số loại kiểu gen ở giới đực?
b) Số loại kiểu gen trong quần thể?
Giải:
a) Số loại kiểu gen ở giới đực:
Giới đực có cặp NST giới tính XO số loại kiểu gen cũng chính bằng số
alen = 5
Đó là các kiểu gen: X
C
O; X
Cs
O; X
Cr
O; X
Ct
O; X
c
O
b) Số loại kiểu gen trong quần thể:
Giới cái XX có số loại kiểu gen =
2
)1(
rr
=
2
)15(5
= 15
Số loại kiểu gen trong quần thể = Số loại kiểu gen ở giới XO + số loại
kiểu gen ở giới XX = 5+15 = 20
III. HAI LOCUT GEN CÙNG NẰM TRÊN MỘT CẶP NHIỄM SẮC THỂ
THƯỜNG
1. Cách xác đònh
a) Mỗi locut có 2 alen: locut I có 2 alen(A, a), locut II có 2 alen(B,b).
Vì locut I và II cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường nên ta có thể
xem locut I và II như một locut (ví dụ kí hiệu là locut D), thì số alen của locut D
là tích số giữa số alen của locut I và locut II = 2. 2 = 4. Gọi D
1
, D
2
, D
3
, D
4
lần
lượt là các alen của locut D thì D
1
= AB, D
2
= Ab, D
3
= aB, D
4
= ab. Do vậy:
Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = 4.
Đó là các kiểu gen:
AB
AB
;
Ab
Ab
;
aB
aB
;
ab
ab
Số loại kiểu gen dò hợp = số tổ hợp chập 2 từ 4 alen của locut D: C
4
2
=
2
)14(4
= 6
Đó là các kiểu gen:
Ab
AB
;
aB
AB
;
ab
AB
;
aB
Ab
;
ab
Ab
;
ab
aB
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dò
hợp = 4 + 6 = 10
Số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen:
Locut I có 1 cặp gen dò hợp Aa, locut II có 1 cặp dò hợp Bb kiểu gen dò
hợp hai cặp alen là
ab
AB
. Trường hợp gen liên kết có xuất hiện thêm kiểu gen
dò hợp chéo là
aB
Ab
. Như vậy có 2 loại kiểu gen dò hợp 2 cặp alen là
ab
AB
và
aB
Ab
Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen:
Là sự tổ hợp cặp gen dò hợp của locut I với các cặp gen đồng hợp của locut
II và ngược lại.
Locut I có 1 cặp gen dò hợp Aa, locut II có 2 cặp gen đồng hợp BB và bb có
2 loại kiểu gen
aB
AB
;
ab
Ab
Locut II có 1 cặp gen dò hợp Bb, locut I có 2 cặp gen đồng hợp AA và aa có
2 loại kiểu gen
Ab
AB
;
ab
aB
Như vậy có 4 loại kiểu gen dò hợp một cặp alen là:
aB
AB
;
ab
Ab
;
Ab
AB
;
ab
aB
* Lưu ý: Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen còn có thể tính:
= số loại kiểu gen dò hợp – số loại kiểu gen dò hợp 2 cặp alen = 6 – 2 = 4
b) Mỗi locut có nhiều alen: locut I có m alen, locut II có n alen.
Từ trường hợp (a) ở trên ta cũng lý luận tương tự: Locut I và II cùng nằm
trên một cặp nhiễm sắc thể thường ta có thể xem locut I và II như một locut (
ví dụ kí hiệu là locut D), thì số alen của locut D là tích số giữa số alen của locut I
và locut II = m.n. Do vậy:
Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = m.n
Số loại kiểu gen dò hợp = số tổ hợp chập 2 từ m.n alen của locut D = C
2
mn
Tổng số loại kiểu gen = số kiểu gen đồng hợp + số kiểu gen dò hợp = m.n
+ C
2
mn
Số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen:
Locut I có C
2
m
cặp gen dò hợp, locut II có C
2
n
cặp dò hợp
số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen = 2.C
2
m
. C
2
n
(Lưu ý: nhân 2 vì số kiểu gen dò hợp chéo bằng số kiểu gen dò hợp đồng).
Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen:
Là sự kết hợp các cặp gen dò hợp của locut I với các cặp gen đồng hợp của
locut II và ngược lại.
Locut I có C
2
m
cặp gen dò hợp, locut II có n cặp gen đồng hợp
Locut II có C
2
n
cặp gen dò hợp Bb, locut I có m cặp gen đồng hợp
số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen là: n.C
2
m
+ m.C
2
n
* Lưu ý: Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen còn có thể tính:
= số kiểu gen dò hợp – số kiểu gen dò hợp 2 cặp alen = C
2
mn
- 2.C
2
m
. C
2
n
2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Trên một cặp NST thường xét 2 locut gen. Locut thứ nhất có 2 alen A và
a. Locut thứ hai có 3 alen B, B
’
, b. Hãy xác đònh số kiểu gen và liệt các kiểu gen
đó?
a) Số loại kiểu gen đồng hợp?
b) Số loại kiểu gen dò hợp?
c) Tổng số loại kiểu gen?
d) Số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen?
e) Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen?
Giải:
Theo đề, locut I có m=2 alen (A, a) và locut II có n=3 alen (B, B’,b).
Có thể xem locut I và II như một locut D với số alen là m.n = 3.2 = 6
Các alen của locut D: D
1
=AB, D
2
=AB’, D
3
=Ab, D
4
=aB, D
5
=aB’, D
6
= ab
a) Số loại kiểu gen đồng hợp = m.n = 3. 2 = 6
Đó là các kiểu gen:
AB
AB
;
B
A
BA
;
Ab
Ab
;
aB
aB
;
B
a
Ba
;
ab
ab
b) Số loại kiểu gen dò hợp = C
2
mn
=
2
)16(6
= 15
Đó là các kiểu gen:
BA
AB
;
Ab
AB
;
aB
AB
;
B
a
AB
;
ab
AB
;
Ab
BA
;
aB
BA
;
B
a
BA
;
ab
BA
;
aB
Ab
;
B
a
Ab
;
ab
Ab
B
a
aB
;
ab
aB
ab
Ba
c) Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dò
hợp = 6 + 15 = 21 (kiểu gen)
d) Số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen = 2.C
2
m
.C
2
n
= 2.C
2
2
.C
2
3
= 2.1.3 = 6
Locut I có 1 cặp gen dò hợp Aa. Locut II có 3 cặp gen dò hợp BB’,Bb, B’b
Tổ hợp các cặp gen dò hợp của locut I và II Các loại kiểu gen dò hợp
2 cặp alen là:
B
a
AB
;
ab
AB
;
ab
BA
và
aB
BA
;
aB
Ab
;
Ba
Ab
( Tổ hợp các cặp gen dò hợp của từng locut, sau đó suy ra các kiểu gen dò
hợp chéo)
e) Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen
* Có 2 cách tính:
Cách 1: n.C
2
m
+ m.C
2
n
= 3.C
2
2
+ 2C
2
3
= 3.1 +2.3 = 9
Cách 2: C
2
mn
– 2. C
2
m
. C
2
n
= 15 – 6 = 9
* Liệt kê 9 kiểu gen:
Locut I có 1 cặp gen dò hợp Aa. Locut II có 3 cặp gen đồng hợp BB, B’B’
và bb có 3 loại kiểu gen
aB
AB
;
B
a
BA
;
ab
Ab
Locut II có 3 cặp gen dò hợp BB’,Bb, B’b. Locut I có 2 cặp gen đồng hợp
AA và aa có 6 loại kiểu gen
B
A
AB
;
B
a
aB
;
Ab
AB
;
ab
aB
;
Ab
BA
;
ab
Ba
Như vậy có 9 loại kiểu gen dò hợp một cặp gen:
aB
AB
;
B
a
BA
;
ab
Ab
;
B
A
AB
;
B
a
aB
;
Ab
AB
;
ab
aB
;
Ab
BA
;
ab
Ba
Bài 2. Xét 2 locut gen cùng nằm trên một cặp NST thường, locut thứ nhất có 5
alen, locut thứ hai có 2 alen. Hãy xác đònh:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp?
b) Số loại kiểu gen dò hợp?
c) Tổng số loại kiểu gen?
d) Số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen?
e) Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen?
Giải:
a) Số loại kiểu gen đồng hợp = m.n = 5.2 =10
b) Số loại kiểu gen dò hợp = C
2
mn
= C
2
10
=
2
)110(10
= 45
c) Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dò
hợp = m.n + C
2
mn
= 10 + 45 = 55
d) Số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen
= 2.C
2
m
.C
2
n
= 2.C
2
5
.C
2
2
= 2.
2
)15(5
.1 = 20
e) Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen:
Cách 1: n.C
2
m
+ m.C
2
n
= 2.C
2
5
+ 5.C
2
2
= 2.
2
)15(5
+ 5.1 = 25
Cách 2: C
2
mn
- 2.C
2
m
.C
2
n
= 45 – 20 = 25
IV. HAI LOCUT GEN NẰM TRÊN CẶP NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH X
KHÔNG CÓ ALEN TƯƠNG ỨNG TRÊN Y
1. Cách xác đònh
a) Mỗi locut có 2 alen: locut I có 2 alen(A, a), locut II có 2 alen(B,b).
* Ở giới XX:
Cách lý luận tương tự như trường hợp hai locut gen nằm trên cặp nhiễm sắc
thể thường như sau:
Vì locut I và II cùng nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X nên ta có thể xem
locut I và II như một locut (ví dụ kí hiệu là locut D), thì số alen của locut D là
tích số giữa số alen của locut I và locut II = 2. 2 = 4. Gọi D
1
, D
2
, D
3
, D
4
lần lượt
là các alen của locut D thì D
1
= AB, D
2
= Ab, D
3
= aB, D
4
= ab. Do vậy:
Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = 4.
Đó là các kiểu gen: X
A
B
X
A
B
; X
A
b
X
A
b
; X
a
B
X
a
B
;
X
a
b
X
a
b
Số loại kiểu gen dò hợp = số tổ hợp chập 2 từ 4 alen của locut D: C
4
2
=
2
)14(4
= 6
Đó là các kiểu gen: X
A
B
X
A
b
; X
A
B
X
a
B
; X
A
B
X
a
b
; X
A
b
X
a
B
;
X
A
b
X
a
b
; X
a
B
X
a
b.
Tổng số loại kiểu gen = số kiểu gen đồng hợp + số kiểu gen dò hợp = 4 + 6
= 10
Số kiểu gen dò hợp hai cặp alen:
Locut I có 1 cặp gen dò hợp X
A
X
a
, locut II có 1 cặp dò hợp X
B
X
b
kiểu gen
dò hợp hai cặp alen là X
A
B
X
a
b
. Trường hợp gen liên kết có xuất hiện thêm kiểu
gen dò hợp chéo là X
A
b
X
a
B
. Như vậy có 2 kiểu gen dò hợp 2 cặp alen là X
A
B
X
a
b
và X
A
b
X
a
B
Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen:
Là sự tổ hợp cặp gen dò hợp của locut I với các cặp gen đồng hợp của locut
II và ngược lại.
Locut I có 1 cặp gen dò hợp X
A
X
a
, locut II có 2 cặp gen đồng hợp X
B
X
B
và
X
b
X
b
có 2 loại kiểu gen X
A
B
X
a
B
và X
A
b
X
a
b
Locut II có 1 cặp gen dò hợp X
B
X
b
, locut I có 2 cặp gen đồng hợp X
A
X
A
và
X
a
X
a
có 2 loại kiểu gen X
A
B
X
A
b
và X
a
B
X
a
b
Như vậy có 4 loại kiểu gen dò hợp một cặp alen là: X
A
B
X
a
B
; X
A
b
X
a
b
; X
A
B
X
A
b
và X
a
B
X
a
b
* Lưu ý: Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen còn có thể tính:
= số loại kiểu gen dò hợp – số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen
= 6 – 2 = 4
* Ở giới XY:
Số loại kiểu gen = số alen của locut D = 4.
Gồm các kiểu gen: X
A
B
Y; X
A
b
Y;
X
a
B
Y; X
a
b
Y
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới
XY = 10 + 4 =14
b) Mỗi locut có nhiều alen: locut I có m alen, locut II có n alen.
* Ở giới XX:
Từ trường hợp (a) ở trên ta cũng lý luận tương tự: Locut I và II cùng nằm
trên một cặp nhiễm sắc thể thường ta có thể xem locut I và II như một locut (
ví dụ kí hiệu là locut D), thì số alen của locut D là tích số giữa số alen của locut I
và locut II = m.n. Do vậy:
Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = m.n
Số loại kiểu gen dò hợp = số tổ hợp chập 2 từ m.n alen của locut D = C
2
mn
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dò
hợp = m.n + C
2
mn
Số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen:
Locut I có C
2
m
cặp gen dò hợp, locut II có C
2
n
cặp dò hợp
số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen = 2.C
2
m
.C
2
n
(Lưu ý: nhân 2 vì số kiểu gen dò hợp chéo bằng số kiểu gen dò hợp đồng).
Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen:
Là sự kết hợp các cặp gen dò hợp của locut I với các cặp gen đồng hợp của
locut II và ngược lại.
Locut I có C
2
m
cặp gen dò hợp, locut II có n cặp gen đồng hợp
Locut II có C
2
n
cặp gen dò hợp Bb, locut I có m cặp gen đồng hợp
số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen là: n.C
2
m
+ m.C
2
n
* Lưu ý: Số kiểu gen dò hợp một cặp alen còn có thể tính:
= số kiểu gen dò hợp – số kiểu gen dò hợp hai cặp alen
= C
2
mn
- 2.C
2
m
.C
2
n
* Ở giới XY:
Số loại kiểu gen = số alen của locut D = m.n
* Xét chung 2 giới:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới
XY = (m.n + C
2
mn
) +m.n = 2m.n + C
2
mn
2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Ở một loài côn trùng ( cái XX; đực XY). Xét 2 locut gen cùng nằm trên
NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y, locut thứ nhất có 2 alen B và b.
Locut thứ hai có 3 alen E, E
’
, e.
a) Ở giới cái, hãy xác đònh số kiểu gen và liệt kê các kiểu gen đó?
– Số kiểu gen đồng hợp
– Số kiểu gen dò hợp
– Tổng số kiểu gen
– Số kiểu gen dò hợp hai cặp alen
– Số kiểu gen dò hợp một cặp alen
b) Ở giới đực, hãy xác đònh số kiểu gen và liệt kê các kiểu gen đó?
c) Cho biết tổng số kiểu gen trong quần thể?
Giải:
Theo đề, locut I có m =2 alen (B, b), locut II có n = 3 alen (E, E’,e)
Có thể xem locut I và II như một locut D với số alen là m.n = 3.2 = 6
Các alen của locut D: D
1
=BE, D
2
=BE’, D
3
=Be, D
4
=bE, D
5
=bE’, D
6
= be
a) Ở giới cái:
Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của locut D = 6
Đó là các kiểu gen: X
B
E
X
B
E
; X
B
E’
X
B
E’
; X
B
e
X
B
e
; X
b
E
X
b
E
;
X
b
E’
X
b
E’
;X
b
e
X
b
e
Số loại kiểu gen dò hợp = số tổ hợp chập 2 từ m.n alen của locut D = C
2
mn
=
2
)16(6
= 15
Đó là các kiểu gen: X
B
E
X
B
E’
; X
B
E
X
B
e
; X
B
E
X
b
E
;
X
B
E
X
b
E’
;
X
B
E
X
b
e
X
B
E’
X
B
e
; X
B
E’
X
b
E
;
X
B
E’
X
b
E’
;
X
B
E’
X
b
e
X
B
e
X
b
E
; X
B
e
X
b
E’
; X
B
e
X
b
e
X
b
E
X
b
E’
;
X
b
E
X
b
e
X
b
E’
X
b
e
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dò
hợp = m.n + C
2
mn
= 6 + 15= 21
Số loại kiểu gen dò hợp hai cặp alen = 2.C
2
m
.C
2
n
= 2.C
2
3
.C
2
2
= 2.3.1
= 6
Locut I có 1 cặp gen dò hợp X
B
X
b
, locut II có 3 cặp dò hợp X
E
X
E’
, X
E
X
e
,
X
E’
X
e
Tổ hợp các cặp gen dò hợp của locut I và II Các kiểu gen dò hợp 2 cặp
alen là X
B
E
X
b
E’,
X
B
E
X
b
e
; X
B
E’
X
b
e
và X
B
E’
X
b
E
; X
B
e
X
b
E
; X
B
e
X
b
E’
(3 kiểu gen sau là
kiểu gen dò hợp chéo suy ra từ 3 kiểu gen dò hợp đồng phía trước)
Số loại kiểu gen dò hợp một cặp alen:
* Có 2 cách tính:
Cách 1: n.C
2
m
+ m.C
2
n
= 2.C
2
3
+ 3C
2
2
= 3.2 +3.1 = 9
Cách 2: C
2
mn
– 2. C
2
m
. C
2
n
= 15 – 6 = 9
* Liệt kê 9 loại kiểu gen:
Locut I có 1 cặp gen dò hợp X
B
X
b
. Locut II có 3 cặp gen đồng hợp X
E
X
E
,
X
E’
x
E’
, X
e
X
e
có 3 loại kiểu gen X
B
E
X
b
E
; X
B
E’
X
b
E’
; X
B
e
X
b
e
Locut II có 3 cặp gen dò hợp X
E
X
E’
, X
E
X
e
, X
E’
X
e
. Locut I có 2 cặp gen đồng
hợp X
B
X
B
, X
b
X
b
có 6 loại kiểu gen X
B
E
X
B
E’
; X
B
E
X
B
e
; X
B
E’
X
B
e
; X
b
E
X
b
E’
; X
b
E
X
b
e
; X
b
E’
X
b
e
Như vậy có 9 loại kiểu gen dò hợp một cặp gen là:
X
B
E
X
b
E
; X
B
E’
X
b
E’
; X
B
e
X
b
e
; X
B
E
X
B
E’
; X
B
E
X
B
e
; X
B
E’
X
B
e
; X
b
E
X
b
E’
; X
b
E
X
b
e
; X
b
E’
X
b
e
b) Ở giới đực
Số loại kiểu gen bằng số tổ hợp alen của 2 locut = m.n = 3.2 = 6
Đó là các kiểu gen: X
B
E
Y; X
B
E’
Y; X
B
e
Y;
X
b
E
Y;
X
b
E’
Y; X
b
e
Y
c) Tổng số loại kiểu gen trong quần thể
= Số loại kiểu gen ở giới đực XY + số loại kiểu gen ở giới cái XX
= 2m.n + C
2
mn = 2.6 + C
2
6
= 27
Bài 2. Ở một loài , con cái có cặp NST giới tính XX, con đực có cặp NST giới
tính XY. Xét 2 locut gen cùng nằm trên NST giới tính X không có alen tương
ứng trên Y, locut thứ nhất có 6 alen, locut thứ hai có 3 alen. Hãy xác đònh:
a) Số loại kiểu gen có thể có ở cá thể cái ?
b) Số loại kiểu gen dò hợp về 2 cặp gen ở cá thể cái ?
c) Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể?
Giải:
Theo đề, số alen của 2 locut lần lượt là m = 6 và n = 3
a) Số loại kiểu gen có thể có ở cá thể cái:
Tổng số loại kiểu gen = số loại kiểu gen đồng hợp + số loại kiểu gen dò
hợp = mn + C
2
mn
= 18 + C
2
18
= 18 + 153 = 171
b) Số loại kiểu gen dò hợp về 2 cặp gen ở cá thể cái: 2. C
2
m
.C
2
n
= 2. C
2
6
.C
2
3
= 2.
15.3 = 90
c) Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể:
Số loại kiểu gen ở giới đực XY = m.n = 18
Tổng số loại kiểu gen trong quần thể = số loại kiểu gen ở giới đực XY + số
loại kiểu gen ở giới cái XX = 18 + 171 = 189
( hoặc sử dụng công thức: 2m.n + C
2
mn
= 2. 6.3 + C
2
18
= 36 + 153 = 189)
V. HAI HOẶC NHIỀU LOCUT GEN NẰM TRÊN CÁC CẶP NHIỄM SẮC
THỂ TƯƠNG ĐỒNG KHÁC NHAU.
1. Cách xác đònh
Khi các locut gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì chúng có
sự phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử cũng như
trong quá trình thụ tinh tạo hợp tử. Vì vậy, để xác đònh số loại kiểu gen, ta cứ xét
riêng số kiểu gen ứng với từng cặp NST rồi sau đó thực hiện phép tính nhân các
kết quả đã có. Cách xác đònh số kiểu gen ứng với từng cặp NST đã trình bày ở
các phần ở trên ( mục I
IV).
Trong trường hợp đồng thời xét locut gen nằm trên NST giới tính và locut gen
nằm trên NST thường thì có thể tính số loại kiểu gen chung của từng giới (bằng
cách xét riêng số loại kiểu gen ứng với từng cặp NST rồi sau đó thực hiện phép
tính nhân các kết quả đã có). Sau đó tính số loại kiểu gen tối đa trong quần thể
bằng cách thực hiện phép tính cộng cho các loại kiểu gen chung ở 2 giới.
2. Bài tập vận dụng
Bài 1. Xét 2 locut gen nằm trên 2 cặp NST thường khác nhau, locut thứ nhất có
2 alen (A, a); locut thứ hai có 2 alen (B, B’, b). Hãy cho biết:
a) Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể?
b) Số loại kiểu gen đồng hợp về 2 cặp gen? Đó là những kiểu gen nào?
c) Số loại kiểu gen dò hợp 2 cặp gen? Đó là những kiểu gen nào?
d) Số loại kiểu gen dò hợp 1 cặp gen? Đó là những kiểu gen nào?
Giải:
Theo đề, locut (I) có số alen là m = 2 (A, a) và locut (II) có số alen là n = 3
(B, B’, b). Chúng phân li độc lập với nhau.
a) Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể:
= Số loại kiểu gen locut (I) x số loại kiểu gen locut (II)
=
2
)1(
mm
x
2
)1(
nn
= 3 x 6 = 18
b) Số loại kiểu gen đồng hợp về 2 cặp gen:
= số loại kiểu gen đồng hợp của locut (I) x số loại kiểu gen đồng hợp của
locut (II)
= m x n = 2 x 3 = 6
* Liệt kê các kiểu gen:
Locut (I) có 2 kiểu gen đồng hợp (AA, aa); locut (II) có 3 kiểu gen đồng hợp
(BB,B’B’, bb) Các kiểu gen đồng hợp về 2 gen là: AABB; AAB’B’; AAbb;
aaBB; aaB’B’; aabb
c) Số loại kiểu gen dò hợp 2 cặp gen:
= số loại kiểu gen dò hợp của locut (I) x số loại kiểu gen dò hợp của locut
(II)
= C
2
m
x C
2
n
= C
2
2
x C
2
3
= 1 x 3 = 3
* Liệt kê các kiểu gen:
Locut (I) có 1 kiểu gen dò hợp (Aa); locut thứ hai có 3 kiểu gen dò hợp
(BB’,Bb, B’b) Các kiểu gen dò hợp về 2 cặp gen là: Đó là các kiểu gen:
AaBB’; AaBb; AaB’b
d) Số loại kiểu gen dò hợp 1 cặp gen?
Cách 1:
= Số loại kiểu gen đồng hợp của locut (I) x số loại kiểu gen dò hợp của locut
(II ) + Số loại kiểu gen đồng hợp của locut (II) x số loại kiểu gen dò hợp của
locut (I)
= m. C
2
n
+ n. C
2
m
= 2. C
2
3
+ 3. C
2
2
= 2.3 + 3.1 = 9
Cách 2:
= Tổng số loại kiểu gen – (số loại kiểu gen dò hợp 2 cặp gen + số loại kiểu
gen đồng hợp)
= 18 – (3+6) = 9
* Liệt kê các kiểu gen:
Locut (I) có 1 kiểu gen dò hợp (Aa); locut (II) có 3 kiểu gen đồng hợp
(BB,B’B’, bb) có 3 loại kiểu gen AaBB; AaB’B’; Aabb
Locut (II) có 3 kiểu gen dò hợp (BB’, Bb, B’b); locut (I) có 2 kiểu gen đồng
hợp (AA, aa) có 6 loại kiểu gen AABB’; AABb; AAB’b; aaBB’; aaBb; aaB’b
Như vậy có 9 loại kiểu gen dò hợp 1 cặp gen là: AaBB; AaB’B’; Aabb;
AABB’; AABb; AAB’b; aaBB’; aaBb; aaB’b
Bài 2. Xét 2 locut gen, locut thứ nhất có 3 alen nằm trên cặp NST thường số 1;
locut thứ hai có 4 alen nằm trên cặp NST thường số 5. Hãy cho biết:
a) Số kiểu gen tối đa trong quần thể?
b) Số kiểu gen đồng hợp về 2 cặp gen?
c) Số kiểu gen dò hợp 2 cặp gen?
d) Số kiểu gen dò hợp 1 cặp gen?
Giải:
Theo đề, locut (I) có số alen là m = 3 và locut (II) có số alen là n = 4.
a) Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể:
= Số loại kiểu gen locut (I) x số loại kiểu gen locut (II)
=
2
)1(
mm
x
2
)1(
nn
= 6 x 10 = 60
b) Số loại kiểu gen đồng hợp về 2 cặp gen:
= số loại kiểu gen đồng hợp của locut (I) x số loại kiểu gen đồng hợp của
locut (II)
= m x n = 3 x 4 = 12
c) Số loại kiểu gen dò hợp 2 cặp gen:
= số loại kiểu gen dò hợp của locut (I) x số loại kiểu gen dò hợp của locut
(II)
= C
2
m
x C
2
n
= C
2
3
x C
2
4
= 3 x 6 = 18
d) Số loại kiểu gen dò hợp 1 cặp gen:
Cách 1:
= Số loại kiểu gen đồng hợp của locut (I) x Số loại kiểu gen dò hợp của
locut (II ) + Số loại kiểu gen đồng hợp của locut (II) x Số loại kiểu gen dò hợp
của locut (I)
= m. C
2
n
+ n. C
2
m
= 3. 6 + 4. 3 = 18 + 12 = 30
Cách 2:
= Tổng số loại kiểu gen – (số loại kiểu gen dò hợp 2 cặp + số loại kiểu gen
đồng hợp)
= 60 – ( 12+18) = 30
Bài 3. Ở một loài côn trùng ( con cái XX, con đực XY). Xét 2 locut gen, locut
thứ nhất (I) có 2 alen (A, a) nằm trên cặp NST thường số 1; locut thứ hai (II) có
2 alen (B, b) nằm trên cặp NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y.
Hãy cho biết:
a) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên ở giới đực? Liệt kê?
b) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên ở giới cái? Liệt kê?
c) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trong quần thể?
Giải:
Loài côn trùng: con cái XX, con đực XY
Theo đề, locut (I) có sốù alen là m =2 (A, a), trên NST thường.
Locut (II) có số alen là n = 2 (B, b), trên NST X, không có alen trên Y
a) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên ở giới đực XY:
= Số loại kiểu gen ở locut (I) x Số loại kiểu gen XY của locut (II)
=
2
)1(
mm
x n = 3 x 2 = 6
* Liệt kê:
Locut (I) có 3 loại kiểu gen: AA, Aa, aa; locut (II) có 2 loại kiểu gen XY:
X
B
Y và X
b
Y
có 6 loại kiểu gen là: AAX
B
Y; AaX
B
Y; aaX
B
Y; AAX
b
Y; AaX
b
Y; aaX
b
Y
b) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên ở giới cái XX:
= Số loại kiểu gen ở locut (I) x số loại kiểu gen XX của locut (II)
=
2
)1(
mm
x
2
)1(
nn
= 3 x 3 = 9
* Liệt kê:
Locut (I) có 3 loại kiểu gen: AA, Aa, aa; locut (II) có 3 loại kiểu gen XX:
X
B
X
B
, X
B
X
b
, X
b
X
b
có 9 loại kiểu gen là: AAX
B
X
B
; AAX
B
X
b
; AAX
b
X
b
AaX
B
X
B
; AaX
B
X
b
; AaX
b
X
b
aaX
B
X
B
; aaX
B
X
b
; aaX
b
X
b
c) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trong quần thể:
Cách 1: = Số loại kiểu gen về 2 gen trên ở giới đực XY + số loại kiểu gen
về 2 gen trên ở giới cái XX = 6 + 9 = 15
Cách 2: = Số loại kiểu gen ở locut (I) x Số loại kiểu gen ở locut (II) khi xét
cả 2 giới =
2
)1(
mm
.[n +
2
)1(
nn
] = 3.5 = 15
Bài 4. Ở một loài côn trùng ( con đực XX, con cái XY). Xét 2 locut gen, locut
thứ nhất (I) có 3 alen nằm trên cặp NST thường số 3; locut thứ hai (II) có 4 alen
nằm trên cặp NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Hãy cho biết:
a) Số loại kiểu gen tối đa về 2 cặp gen ở giới cái?
b) Số loại kiểu gen dò hợp 2 cặp gen ở giới đực?
c) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trong quần thể?
Giải:
Loài côn trùng: con cái XY, con đực XX
Theo đề, locut (I) có sốù alen là m =3, trên NST thường.
Locut (II) có số alen là n = 4, trên NST X, không có alen trên Y
a) Số loại kiểu gen tối đa về 2 cặp gen trên ở giới cái (XY):
= Số loại kiểu gen ở locut (I) x số loại kiểu gen XY của locut (II)
=
2
)1(
mm
. n = 6.4 = 24
b) Số loại kiểu gen dò hợp 2 cặp gen trên ở giới đực:
= Số loại kiểu gen dò hợp ở locut (I) x số loại kiểu gen XX dò hợp ở locut
(II)
= C
2
m
.C
2
n
=
2
)1(
mm
.
2
)1(
nn
= 3.6 = 18
c) Số loại kiểu gen tối đa về 2 locut gen trên trong quần thể:
Cách 1: