Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

1 1 to chuc khoa gm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 24 trang )

Nhiệm vụ và cấu trúc của
Khoa Gây mê Hồi sức
ThS.BS Nguyễn Thiên Phú
BM GMHS
Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch

1


GMHS có vai trị trong những bước
tiến lớn của y học hiện đại từ 1840


Xếp hạng theo thăm dị thực hiện năm 2007 của
tạp chí y học Anh thực hiện năm 2007 ở
11.341 người, trong đó 50% có nghề y :

1.

Các biện pháp vệ sinh: nước uống và xử lý
nước thải
Kháng sinh
GMHS
Vaccins
Phát hiện cấu trúc ADN

2.
3.
4.
5.


2


Sự ra đời của GMHS

16/10/1846
3


Nhắc lại
• Gây mê cho phép thực hiện các can thiệp phẫu
thuật phức tạp nhất cho mọi lứa tuổi.
• Gây mê phải gây ít nguy cơ nhất cho bệnh
nhân vì tự mình khơng đưa lại lợi ích điều trị.
• Giảm nguy cơ liên quan đến gây mê đã là sợi
chỉ xuyên suốt của các bác sỹ thực hành từ khi
xuất hiện chuyên ngành này.
4


Vỡ mộng

5


Các báo cáo về tai biến gây mê
Nguy hiểm của chloroforme. — Các tờ báo chính trị đăng tải tường
thuật một tai nạn đáng trách vừa xảy ra ở Desvres (Pas-de-Calais). Một
bác sỹ vùng Boulogne, vì muốn mổ lấy khối u ở đùi một cô gái nên đã
cho cô ta hít chloroforme tưới trên miếng gạc. Cảm giác đau nhanh

chóng biến mất; phẫu thuật kéo dài chưa đến 2 phút. Khi nhấc miềng
gạc ra khỏi miệng cơ gái thì phát hiện là cơ ấy đã chết.
Tồ u cầu mổ tử thi.

Cáo phó của bà Stock, đăng trong
Gazette des Hơpitaux Civils et Militaires, 6/6/1848

Marie-Thérèse Cousin, 2005
L’anesthésie-réanimation en France, p

6


Những nguy hiểm của gây mê
Thiopental
« Dùng Thiopental ở Trân Châu Cảng làm
nhiều người chết hơn là do máy bay Nhật»
Anesthesiology 1943

Halford FJ,

Thuốc giãn cơ
« Tỷ lệ tử vong liên quan đến gây mê tăng
lên 6 lần khi dùng thuốc giãn cơ »
Surg. 1954

Beecher HK, Ann
7



Số tử vong liên quan đến gây mê
(trên 10.000 ca gây mê)

Các nghiên cứu tỷ lệ tử vong liên quan đến gây mê
Bảng p qui nạp

Điểm nghiên cứu giữa năm

8


Tỷ lệ tử vong do gây mê
(số liệu những năm 70-80)
Tác giả

Nước

Thời kỳ

Chết hoàn toàn do gây mê

Harrison

Nam Phi

1967-76

1/ 4.537

Hovi-Viander


Phần lan

1975

1/ 5.059

Pitt Miller

Trinidad

1976-87

1/ 6.795

Desmonts
Lunn

Pháp
Anh

1978-82
1982

1/ 13.000
1/ 10.000

Chopra

Hà lan


1978-87

1/ 16.250

Tikkanen

Phần lan

1986

1/ 16.279
9


Xác định nguy cơ gây mê
ở Pháp năm 1980

Nghiên cứu tiến cứu 200.000 ca gây mê





Tử vong hồn tồn do gây mê :
1 chết/ 13. 200 ca gây mê
Ức chế hô hấp sau gây mê: nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở
bệnh nhân ASA 1
Các yếu tố đã xác định được :
1) khơng có phịng hồi tỉnh đối với 70% số bệnh nhân

2) không đủ số bác sỹ gây mê có trình độ
Hay gặp nhất: tai biến gây mê là hậu quả của phép cộng nhiều trục
trặc
(Nguyên lý Reason = mơ hình miếng phó mát Thuỵ sỹ)

10


Mơ hình “Miếng phó mát Thuỵ sỹ”

Phân tích tai biến

Tác giả thực địa
Kiểm

tra cuối cùng

Kiểm tra ban đầu
Tổ chức, các khoa liên quan
11
theo Reason


Chiến lược
1. Thiết lập trong các bệnhviện các cấu trúc
(các khoa liên quan) chịu trách nhiệm đảm
bảo an toàn gây mê
2. Xác lập các phác đồ an toàn
3. Nâng cao đào tạo tác giả thực địa
(tăng số và chất lượng đào tạo bác sỹ GMHS)


12


Định nghĩa các cấu trúc
từ các nhiệm vụ
• Thành lập các khoa GMHS tự chủ điều hành
tất cả các hoạt động gây mê và hồi sức của cơ
sở săn sóc.
• Các nhiệm vụ của khoa GMHS: (khám trước
gây mê, gây mê-tê can thiệp cần thiết, theo dõi
sau gây mê, các đơn vị săn sóc tích cực, đơn vị
điều trị đau).
13


Các nhiệm vụ của khoa GMHS (1):
“Trọng tâm của nghề”

• Đánh giá trước gây mê:khám ngồi phịng
mổ đối với bệnh nhân mổ phiên.
• Gây mê các bệnh nhân ở các khu vực phẫu
thuật khác nhau, sản khoa, nội soi, Xquang can
thiệp.
• Theo dõi hồi tỉnh sau gây mê trong các đơn
vị chun biệt (phịng theo dõi sau can thiệp)
• Phối hợp theo dõi sau mổ trong các khoa
ngoại.
14



Các nhiệm vụ của khoa GMHS (2):
• Xử trí bệnh nhân ngoại trong các đơn vị hồi sức và
các đơn vị săn sóc tích cực.
• Xử trí đau cấp tính trong các khoa ngoại.
• Tham gia xử trí đau mạn tính cùng nhiều chun
khoa khác.
• Tham gia y học cấp cứu: trước viện (cấp cứu 05),
trong viện (Khoa tiếp nhận cấp cứu) tuỳ theo loại cơ
sở y tế.
15


Các nhiệm vụ của khoa GMHS (3):
• Tham gia chủ động vào an toàn trang thiết
bị, an toàn truyền máu, vệ sinh bệnh viện.
• Tham gia chủ động vào các cơng việc đánh
giá và lưu trữ số liệu.
• Xác lập chiến lược quản lý nguy cơ (ghi nhận
tỷ lệ biến chứng, định ra các phác đồ xử trí)
16


Các nhiệm vụ của khoa GMHS (4):
Trường đại học

• Đào tạo (lý thuyết và thực hành)
- sinh viên y khoa (gây mê, hồi sức, y học cấp cứu)
- BS nội trú chuyên khoa (5 năm ở Pháp đối với GMHS)
- điều dưỡng GMHS

- đào tạo y tế sau đại học

• Nghiên cứu
- lâm sàng ++ và cơ bản
17


Các cấu trúc (1)
• Khám trước gây mê
- cơ sở khám tập trung, tự quản (số gian phòng
khám tuỳ theo hoạt động mổ phiên)
- liên hệ với các khoa sinh hoá, Xquang và các
khoa khác
- nhân viên riêng ++
- ban thư ký tự quản
18


Các cấu trúc (2)
• Các khu mổ:
- tập hợp lại trong một đơn vị địa điểm (điều hành
dễ hơn và rẻ hơn)
- phòng tiền mê tuỳ theo các chuyên khoa
- điều hành chương trình phẫu thuật bởi một hội
đồng khu mổ phối hợp 1 phẫu thuật viên, 1 bác
sỹ gây mê và 1 điều dưỡng trưởng
- trang thiết bị cho gây mê (theo chuẩn quốc tế)

19



Các cấu trúc (3)
• Phịng theo dõi sau mổ (phịng hồi tỉnh):
- gần khu mổ và đặt dưới trách nhiệm khoa GMHS

- chỉ thực hiện chức năng hồi tỉnh
- nhân viên chỉ riêng cho nhiệm vụ này.
- 1 - 3 giường cho 1 phòng mổ,
1 điều dưỡng cho 4 bệnh nhân

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×