Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Soi nieu update ths kiet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.17 KB, 12 trang )

SỎI NIỆU
ThS.BS.Bùi Văn Kiệt

MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
-Nắm được cấu trúc và sinh bệnh học cuả sỏi niệu.
-Phân loại sỏi niệu.
-Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng sỏi niệu.
-Trình bày các biến chứng sỏi niệu.
-Nắm được các nguyên tắc và chỉ định điều trị ngoại khoavà nội khoa sỏi niệu.

I. ĐẠI CƯƠNG
Sỏi niệu là bệnh lý phổ biến, từ ngàn năm trước, người ta đã phát hiện sỏi niệu trong
các xác ướp ở Ai Cập và Hypocrate cũng đã mô tả về bệnh lý sỏi bàng quang. Nhiều
trường hợp sỏi niệu đã ghi nhận ở chó, dê…. Từ nhiều năm nay với nhiều nghiên cứu cơ
chế bệnh sinh của sỏi niệu đã dần dần sáng tỏ và có nhiều nghiên cứu với tham vọng là
ngừa được sỏi niệu nhưng sỏi niệu vẫn tồn tại nên có nhiều nghiên cứu về phương pháp
điều trị sỏi niệu có hiệu quả và ít xâm nhập nhất.
- Sỏi niệu là bệnh thường gặp ở hệ niệu với xuất độ ở phái nam nhiều hơn nữ và hiếm
thấy ở trẻ em.
- Khi sỏi không gây bế tắc, hệ niệu thường không bị tổn thương và khơng có triệu
chứng trầm trọng và gây tổn thương chức năng thận. Trong quá trình tiến triển, sỏi niệu lúc
đầu khơng bế tắc nhưng có thể gây biến chứng này sau đó.
- Sỏi niệu rất dễ tái phát sau điều trị nên phải cần tìm nguyên nhân sinh sỏi ngay lần
đầu tiên để có thể phịng ngừa sự tái phát và tổn thương thận.

II. CẤU TRÚC VÀ SINH BỆNH HỌC
2.1. CẤU TRÚC
-Sỏi niệu gồm một chất nền căn bản trong đó có nhiều các tinh thể, vật lạ, các
mảnh, xác tế bào chết ngay cả vi trùng. Trong phần lớn các loại sỏi, các tinh thể sắp xếp
thành những vòng đồng tâm mà cấu trúc nhân sỏi khơng nhất thiết phải có cùng cấu tạo
giống như lớp ngoài.


-Hiện nay, người ta biết nhiều về sinh học của các tinh thể trong nước tiểu hơn là
chất nền căn bản, chất nền cũng giữ vai trò rất quan trọng trong nguyên nhân sinh sỏi.
2.2. SINH BỆNH HỌC
Tất cả các nguyên nhân gây nên sự hình thành sỏi vẫn chưa biết rõ và thường có
nhiều yếu tố phối hợp để tạo sỏi.
Trong hơn 90% các trường hợp sỏi chứa Calcium kết hợp với Oxalate hay
Phosphate, số còn lại gồm sỏi Urate hay Cystine.
2.2.1. Sự gia tăng bài tiết các chất hòa tan vào nước tiểu
a/- Calcium
1


Bình thường với chế độ ăn ít Calci, lượng Calci bài tiết vào nước tiểu khoảng 100175mg/24giờ. Thực phẩm chứa nhiều Calci là : sữa, fromage. Các nguyên nhân làm tăng
Calci niệu gồm :
- Dùng nhiều thực phẩm chứa nhiều Calci.
- Nằm bất động lâu ngày.
tuỷ...

- Các bệnh ảnh hưởng đến hệ xương : cường tuyền cận giáp, ung thư di căn xương, u
-Dùng nhiều Vitamine D : gây tăng hấp thu Calci từ ruột do đó Calci niệu tăng.
-Một số bệnh lý nội khoa ở thận.
-Tiểu Calci vô căn với Calci máu bình thường.
b/- Oxalat

Ít nhat 50% sỏi niệu có cấu trúc là Calcium Oxalat. Thực phẩm chứa nhiều Oxalat là
ngũ cốc, cà chua..vv. Tuy nhiên, hạn chế các loại này ít ảnh hưởng đến việc phịng ngùa
sỏi Oxalat vì nội sinh là nguồn gốc chính sinh ra sỏi Oxalat đặc biệt trong một số bệnh di
truyền có khiếm khuyết trong chuyển hoá acid Glyoxylic, bệnh kém hấp thu, phẫu thuật cắt
bỏ quá nhiều ruột...
c/- Cystine

Tiểu Cystine do rối loạn di truyền, sỏi này rất hiếm.
d/- Acid Urique
Có ba điều kiện thuận lợi để tạo sỏi Urate :
- Tăng acid urique niệu : do dùng nhiều thực phẩm chứa chất sinh acid
urique như tôm, cua... hoặc trong trường hợp hoá trị liệu một số bệnh như bệnh
bạch cầu, bệnh tăng hồng cầu.
- Nước tiểu toan hoá.
- Lưu lượng nước tiểu giảm.
e/- Silicon Dioxyde
tràng.

Hiếm gặp, do sử dụng lâu ngày chất Magnésium Trisilicat để điều trị loét dạ dày tá

2.2.2. Các thay đổi về lý tính
- Giảm lượng nước tiểu do uống ít nước, sốt, khí hậu nóng, ói mửa, tiêu chảy,
những việc làm nặng nhọc.... làm cho nồng độ các loại muối và các chất hữu cơ gia tăng.
- pH nước tiểu : bình thường pH nước tiểu là 5,85. pH này bị ảnh hưởng bởi thức ăn
và bị thay đổi khi dùng các chất acid hay kiềm. Các loại vi khuẩn phân huỷ urée tạo ra
Amoniac khiến nước tiểu trở nên kiềm mạnh (pH=7,5).
7,5).

- Các muối vô cơ kém hồ tan trong mơi trường kiềm (Cacium Phosphate ở pH =

- Chất Colloid nước tiểu : giúp cho các muối vơ cơ kết dính nhau khi nồng độ của
chúng quá bão hoà.
2.2.3. Bế tắc
2


- Bất thường cơ thể học hệ niệu bẩm sinh hay mắc phải, gây ứ đọng nước tiểu thuận

lợi cho các nguy cơ tạo sỏi.
- Sỏi tạo ra do nguyên nhân bế tắc gọi là sỏi cơ quan sỏi bàng quang ở người bệnh
có phì đại tuyến tiền liệt.

III. PHÂN LOẠI
3.1. Theo thành phần hố học
a/- Calcium Phosphate
Có màu vàng hay nâu, có thể tạo nên những khối sỏi lớn như san hơ. Có độ cản tia
X mạnh nên thấy được trên phim bụng không sửa soạn (KUB).
b/- Magnésium Ammonium Phosphate : thường do nhiễm trùng niệu, thường tạo
sỏi san hơ có màu vàng và hơi bở, thấy được trên Rx nhưng độ cản tia kém hơn.
c/- Calcium Oxalate
Thường gặp nhất, nhỏ gồ ghề thấy được trên KUB.
d/- Cystine
Sỏi trơn láng, có nhiều cục và ớ cả hai thận đơi khi tạo sỏi san hơ, cho hình ảnh cản
quang đồng nhất có dạng trịn trơn láng.
e/- Urate
Có thể kết tủa trong chủ mô thận, không cản quang nên không thấy được trên phim
KUB. Trên UIV cho hình ảnh một bóng đen, hình ảnh khuyết nằm ở đài bể thận. Chẩn
đốn dựa vào siêu âm, MSCT.
3.2. Theo vị trí
3.2.1. Sỏi bế thận
Thường do sỏi được tạo nên trong đài thận và rớt vào bể thận nhưng khơng xuống
được niệu quản có thể gây cơn đau bão thận và nếu nước tiểu nhiễm trùng có thể gây các
biến chứng trầm trọng với nhiễm trùng huyết.
3.2.2. Sỏi niệu quản
Thường gây cơn đau bão thận với đặc điểm : cơn đau xuất hiện đột ngột sau một
vận động thể hình, cường độ đau tăng nhanh và kịch phát buộc bệnh nhân lăn lộn, vặn
mình để tìm tư thế giảm đau, thường có các rối loạn tiêu hoá đi kèm như : chướng bụng,
liệt ruột, ói mửa, táo bón, không đánh hơi được có thể làm chẩn đốn lẩm với tắc ruột

nhưng đơi khi có tiêu chảy. Trong cơn đau, bệnh nhân cũng thường có cảm giác bí tiểu,
khó đi tiểu, tiểu nhiều lần, lượng ít, tiểu rát buốt, nước tiểu có máu vi thể hay đại thể.
3.2.3. Sỏi bọng đái : thường thứ phát do sỏi từ thận, niệu quản rớt xuống hoặc do
có bế tắc vùng cố bọng đái, niệu đạo thường gặp ở người nam lớn tuổi, ít gặp ở nữ. Có thể
gây tiểu buốt, rát, nhiều lần, nước tiểu có máu hoặc gây bí tiểu tư thế : đứng khơng tiểu
được, nằm tiểu được.

IV. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
4.1. LÂM SÀNG
4.1.1. Triệu chứng

3


Bệnh sử gồm lượng nước uống ,thói quen dinh dưỡng, thuốc sử dụng, gia đoạn bất
động trong quá khứ, các bệnh khác, tiền sử sỏi gia đình, cá nhân (tiền sử điều trị sỏi niệu,
tiểu ra sỏi, …)
Khi sỏi không di động hoặc dính vào chủ mơ hoặc sỏi san hơ thì thường khơng có
hoặc có ít triệu chứng dù có nhiễm trùng.
Khi sỏi tự do và gây bế tắc cấp tính đài bể thận và niệu quản có thể gây cơn đau bão
thân hoặc chỉ gây tức nặng vùng hơng tương ứng với bên có sỏi nếu sỏi khơng gây bế tắc
hoàn toàn.
Nhưng nguy hiểm nhất là sỏi im lặng: Sỏi bế tắc hai bên hoặc trên thận độc nhất
nhưng khơng có triệu chứng, chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn khi đã bị nhiễm trùng
nặng tổn thương cả hai thận hoặc thận teo hai bên khiến chức năng thận tổn thương vĩnh
viễn, không thể phục hồi dù cho có can thiệp lấy sỏi giải phóng bế tắc.
4.1.2. Dấu hiệu
- Thăm khám vùng hơng lưng có thể gây đau hay khơng. Khi thận chướng nước
nặng, lâu ngày có thể nhìn, sờ hoặc cảm nhận được khi thăm khám. Phản ứng gồng cứng
hoặc phản ứng dội khi có nhiễm trùng cấp tính.

- Chướng bụng và liệt ruột trong trường hợp có cơn đau bão Thận.
- Nói chung, qua khám lâm sàng khơng thể kết luận chính xác bệnh nhân có sỏi hay
khơng mà phải dựa vào cận lâm sàng để xác định.
4.2. CẬN LÂM SÀNG
4.2.1. Máu
- Bạch cầu tăng khi có đau hoặc nhiễm trùng.
- Thiếu máu nếu chức năng thận giảm.
4.2.2. Nước tiểu
- Có thể có máu, đạm, tế bào mủ hay vi trùng.
- Nếu pH >7,6 : nhiễm khuẩn loại phân hủy uré (như Protéus) vì thận không thể
tạo nước tiểu kiềm như vậy, sỏi trong trường hợp này thường là loại Magnésium
Ammonium Phosphate.
- Nếu pH luôn ln là 6,5 : ngun nhân là toan hố máu do bệnh ống thận (Renal
tubular acidosis).
- pH luôn luôn thấp dễ tạo sỏi Urate.
- Sự hiện diện nếu có của các tinh thể nói lên thành phần hố học của sỏi.
4.2.3. Siêu âm
Chỉ giúp thăm dị và hướng chẩn đốn, khơng thể xác định, có thể thấy hình ảnh
cản âm với bóng lưng, trường hợp sỏi gây bế tắc có thể thấy hình ảnh chướng nước hệ đài
bể thận và niệu quản tuỳ theo vị trí sỏi. Hình ảnh thận chướng nước độ I, II với kích thước
thận lớn hơn bình thường , phân biệt tuỷ vỏ tốt, rõ, cho biết tiên lượng tốt, chức năng thận
sẽ phục hồi (nếu nước tiểu khơng bị nhiễm trùng) sau khi giải phóng bế tắc. Cịn chướng
nước độ III, hoặc kích thước thận nhỏ hơn bình thường thì chức năng thận sẽ khơng hồi
phục hoặc hồi phục rất ít sau giải phóng bế tắc. Độ phân biệt tuỷ - vỏ cũng quan trọng
trong tiên lượng : phân biệt tuỷ - vỏ rõ thì tiên lượng tốt, mất phân biệt tuỷ - vỏ thì tiên
lượng xấu.
4


(c)Sạn niệu quản lưng gây thận ứ nước


Hình 4.1: Hình ảnh siêu âm sỏi thận.
4.2.4. X-quang hệ niệu không sửa soạn (KUB)
Ít nhất 90% sỏi niệu quản cản quang nên đều thấy được trên phim bụng không sửa
soạn trừ khi sỏi quá nhỏ hoặc ở vị trí trùng lắp trên xương. Cần phân biệt với hình ảnh hố
vơi hạch mạc treo, hố vơi các tĩnh mạch vùng chậu, sỏi đường mật, thuốc chưa tan trong
hệ tiêu hố hoặc hình ảnh xương răng trong bướu quái buồng trứng.
Với phim đúng kỹ thuật có thể qua độ cản quang và các hình ảnh đặc trưng của sỏi
mà đoán được thành phần hoá học của chúng. Ngồi ra, ta cũng có thể thấy được những
hình ảnh bệnh lý của hệ xương là nguyên nhân sinh sỏi.
4.2.5. X quang hệ niệu có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch UIV

(A) KUB

(B) UIV

Hình 4.2: Hình ảnh x quang sỏi san hô thận P
Không thể thiếu dù cho đã thấy được sỏi qua siêu âm và phim bụng không sửa
soạn. Giúp định vị sỏi, đánh giá chức năng cả hai thận, biến chứng của sỏi trên hệ niệu, các
bệnh lý hệ niệu kết hợp có thể là nguyên nhân sinh sỏi và giúp chẩn đoán các loại sỏi
5


khơng cản quang. Nếu chức năng thận đã giảm, có thể phải dùng liều cản quang cao, chụp
các phim chậm hoặc đôi khi phải chụp niệu quản - bể thận ngược dòng.
4.2.6.CT Scan và MSCT
4.2.6.1. CT scan  chụp cắt lớp vi tính khơng tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch là một
phương tiện lựa chọn trong đánh giá bệnh nhân sỏi niệu quản. Năm 1995, Smith và cộng
sự lần đầu tiên báo cáo về độ nhạy và độ chuyên của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đốn
sỏi niệu quản tương ứng là 96%-98% và 96%-100%. Ưu điểm nội trội của kỹ thuật này so

với siêu âm và chụp KUB là: có thể thực hiện một cách nhanh chóng, khơng cần tiêm
thuốc cản quang tĩnh mạch, có độ nhạy cao với sỏi có kích thước dù rất nhỏ, cho phép chẩn
đốn các bất thường khác tại hệ niệu và ngoài hệ niệu. Các bất thường ngoài hệ niệu như là
viêm ruột thừa cấp, viêm túi thừa, viêm tụy, viêm phần phụ, xoắn u buồng trứng, có thể
được phát hiện rõ ràng trên chụp cắt lớp vi tính. Chúng có triệu chứng lâm sàng có thể
nhầm lẩn với sỏi niệu quản. Một ưu điểm khác của CT scan là phát hiện được các bất
thường hệ niệu như là các dị dạng bẩm sinh, áp xe thận, u thận mà việc chẩn đoán các bệnh
lý này có ý nghĩa quan trọng hơn là phát hiện sỏi.
4.2.6.2. MSCT cắt được đưa vào sử dụng năm 1998 và sau đó MSCT 64 lát cắt được sử
dụng năm 2005 đã mở ra một triển vọng mới trong chẩn đốn sỏi niệu quản. Các ưu điểm
cơng nghệ mới cho phép ghi hình khối đẳng hướng, khảo sát hình đa diện, xử lý hình ảnh
theo thuật tốn, đã giúp các bác sỹ chẩn đốn hình ảnh đáp ứng được sự yêu cầu ngày càng
cao của các bác sỹ niệu khoa trong đánh giá sỏi niệu quản. Kỹ thuật mới này có phép đánh
giá chính xác số lượng, kích thước, vị trí sỏi và có hay khơng ứ nước thận, niệu quản. Hình
tái tạo mặt phẳng trán với độ phân giải cao của các máy 16, 64 lát cắt cho phép đánh giá
chính xác và nhanh chóng sỏi niệu quản so với các hình mặt phẳng ngang truyền thống.
Hơn nữa, chụp cắt lớp đa lát cắt giúp xác định tính dễ vỡ và thành phần của sỏi nhờ độ
đậm độ và đặc tính cấu trúc sỏi.

Hình 4.3: Hình ảnh sạn thận T được chụp MSCT(có dựng hình hệ niệu và mạch máu)
6


4.2.7.Soi bọng đái
đạo.

Giúp phát hiện sỏi trong bọng đái và các bệnh kết hợp ở bọng đái, cổ bọng đái, niệu

Hình 4.4: Hình ảnh nội soi sỏi trong bọng đái.
Bệnh nhân có tiền sử tiểu sỏi, nếu có sỏi cần được phân chất để từ đó có thể tìm ra

ngun nhân sinh sỏi và phân biệt giữa sỏi nguyên phát (sỏi cơ thể) và sỏi thứ phát (sỏi cơ
quan).

V. CHẨN ĐỐN
5.1.CÁC YẾU TỐ CHẨN ĐỐN
-Đau hơng lưng, tiểu máu (đại thể, vi thể), viêm đài bể thận, tiền căn tiểu ra sạn.
-Đau căng tức góc sườn lưng.
-Thấy sạn trên phim hệ niệu, siêu âm, CT xoắn ốc khơng có cản quang.
5.2. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT :
5.2.1. Cơn đau bão thận có thể gây ra do :
- Sỏi.
- Bướu thận với tiểu máu.
- Viêm thận ngược chiều cấp.
- Lao thận: có thể gây đau và gây biến chứng sỏi trong 10% các trường hợp.
- Hoại tử nhú thận : các mảnh nhú thận hoại tử có thể bị Calci hố ở ngoại
vi và tạo hình ảnh giống sỏi Urate được bọc vỏ Calci thấy trên X quang.
- Nhồi máu thận ...
5.2.2. Cần phân biệt cơn đau bão thận với :
- Viêm ruột thừa cấp.
- Cơn đau do loét dạ dày tá tràng.
- Cơn đau bão gan.
- Viêm tuỵ cấp.
- Thai ngoài tử cung.
- Tắc ruột, bán tắc ruột.
7


- Đau lưng do cột sống hay phần mềm ở lưng.
- Bệnh đại tràng co thắt.


V. BIẾN CHỨNG
- Sự hiện diện của sỏi làm giảm sức đề kháng với sự xâm nhập của vi khuẩn nhất là
khi sỏi gây bế tắc có thể biến chứng thận hố mủ với chủ mơ thận bị phá huỷ hồn tồn,
mất hết chức năng chỉ còn là một túi mủ chứa sỏi.
- Sỏi bế tắc khi tiến triển, dù không bị nhiễm trùng cũng vẫn có thể gây huỷ hoại và
mất hồn tồn chức năng thận.
trùng.

- Đôi khi ung thư dạng biểu mô bể thận nơi vị trí của sỏi với biến chứng nhiễm

VI. ĐIỀU TRỊ
6.1. Điều trị bảo tồn:
6.1.1. Khơng có chỉ định phẫu thuật hay thủ thuật:
- Sỏi nhỏ, không tiến triển, không đau, đái máu, nhiễm trùng hay bế tắc.
- Sỏi san hơ ở người lớn tuổi có ít hoặc khơng có triệu chứng.
urée.

6.1.2. Điều trị tích cực nhiễm trùng nhất là trong trường hợp do vi khuẩn phân huỷ

6.1.3. Làm tan sỏi bằng các dược chất tương ứng có tác dụng thay đổi pH nước tiểu
hoặc làm tan sỏi trực tiếp. Phương pháp này đặc biệt hiệu nghiệm trong sỏi Urate.
6. 2. Phẫu thuật- tán sỏi
Phẫu thuật mổ hở ngày càng chiếm vị trí khiêm tốn trong điều trị sỏi ở các nước
tiên tiến. Ở đây phần lớn sỏi được điều trị bằng lấy sỏi qua da, tán sỏi trong và ngoài cơ
thể. Nhưng ở nước ta, phương tiện kỹ thuật còn giới hạn nên mổ hở vẫn còn chiếm vị trí
khá quan trọng trong điều trị sỏi.
6.2.1. Phẫu thuật bằng mổ hở hay lấy sỏi qua da PCNL (Lithotritie
percutannée) là một tiến bộ mang tính cách mạng, được Johanson v Fernstroă bỏo cỏo
u tiờn nm 1976. Sau ú qua những nghiên cứu thực nghiệm trên chó và các xét nghiệm
cận lâm sang cho thấy phương pháp này không làm tổn hại chức năng thận như các nhà

niệu học trước đâ thường nghĩ,nếu thực hiện chuẩn chỉ tổn hại khoảng 200 tế bào thận trên
tổng số 1000000 tế bào thận ở người khỏe mạnh. Hiện nay lấy sỏi qua da đã dần thay thế
vai trò của mổ mở. Tuy nhiên lấy sỏi qua da cũng có nhiều khuyết điểm nhất là cịn sót sỏi,
dễ chảy máu và những tiến bộ hiện nay giúp khắc phục những khuyết điểm này như:
- Chọn bệnh: dựa vào BMI, vị trí sỏi, kích thước sỏi, góc xoay của thận,độ cản
quang của sỏi, kích thước của các đài thận cũng như trục đài thận
-Cải tiến bộ nong thận, nong cân
-Ứng dụng các dụng cụ mới như: ống soi mềm, laser
-Lấy sỏi qua da với ống soi nhỏ (MiniPCNL)
Phát triển các biện pháp cầm máu khi nong.được chỉ định khi : sỏi có biến chứng
tắc nghẽn, đau, đe doạ, tổn thương chức năng thận gây nhiễm trùng, tiểu máu nặng,
sỏi san hô, sỏi trên thận độc nhất hoặc sỏi gây bế tắc hai thận, đe doạ suy yhận. Sỏi
thứ phát tạo nên do có tổn thương cơ thể học mắc phải hay bẩm sinh của hệ niệu chỉ
được điều trị bằng mổ hở, sỏi đã tán ngoài cơ thể thất bại.
-

8


6.2.2. Tán sỏi
6.2.2.1.Trong cơ thể (Lithotritie intracorporelle) : được chỉ định trong hầu hết
các trường hợp sỏi niệu quản hoặc sỏi bọng đái từ thận, niệu quản rớt xuống, không
do bế tắc cổ bọng đái niệu đạo. phát triển từ những năm 1970, đây là sự thành công
của phát triển cơng nghệ trong y khoa. Nhờ đó những viên sỏi trước đây phải mổ
mở có thể giải quyết khơng để lại sẹo cho bệnh nhân. Các tiến bộ có thể xem là tiêu
biểu là:
- Kích thước ống soi nhỏ
-Ứng dụng laser trong tán sỏi
-Có những thơng dẫn và rọ khơng bị phá hủy bởi laser
-Sự xuất hiện của ống soi mềm và sự phối hợp màn huỳnh quang tăng sáng trong

q trình tán sỏi
6.2.2.2.Ngồi cơ thể (Lithotritie extracorporelle - LEC - ECSWL)
Vào đầu những năm 80 của thế kỹ 20 tán sỏi ngoài cơ thể là một cách mạng
trong điều trị sỏi thận với máy Dornier. Nguyên lý của phương pháp này là dựa trên
2 cơ chế: sóng shock tạo cơ chế nén, xoắn vặn và cơ chế tạo các hốc rỗng do phá
vỡ các bọt khí tạo nên áp lực âm phá vỡ sỏi. Các tiến bộ trong lãnh vực tán sỏi
ngồi cơ thể tựu trung khơng cải thiện hiệu quả của sóng shock nhưng có nhiều cải
tiến như:
-Định vị chính xác hơn
-Giảm đau tốt hơn
-Thoải mái hơn khi thay hệ thống tán sỏi phải nằm trong bồn bằng quả cầu
nước để dẫn truyền sóng
-Ít gây tổn thương thận bằng cách phát triển các nguồn tạo sóng như: sóng
áp điện, điện từ, điện thủy lực
- Thay đổi phương pháp tán sỏi để tăng hiệu quả và giảm ảnh hưởng như:
giảm tần suất phát sung, tăng hiệu điện thế từng nấc với hiệu điện thế lúc
đầu thấp
- Điều trị nội khoa để tăng hiệu quả, giảm độc thận: Chống oxy hóa, thay
đổi mơi trường quanh sỏi, thuốc tống sỏi.
-Lựa chọn bệnh nhân thích hợp với nhiều tiêu chuẩn cụ thể: BMI, kích
thước sỏi, độ cản quang của sỏi, góc đài thận…
- Kích thước sỏi dưới 2 cm.
- Khơng có biến chứng nhiễm trùng.
- Khơng có bệnh kết hợp ở hệ niệu.
- Khơng có bất thường cơ thể học ở hệ niệu.
- Khơng có các chống chỉ định tồn thân như béo phì ...
Ngồi ra, đơi khi phải phối hợp hai hay nhiều phương pháp điều trị trên với nhau.
6.2.3.Nội soi hông lưng và nội soi ổ bụng: trong niệu khoa chủ yếu là nội soi hông
lưng, lúc đầu chủ yếu là để điều trị các sỏi niệu quản lưng, to, niệu quản gập khúc mà
nội soi không được. Những tiến bộ ngày nay đã phát triển lên lấy sỏi bể thận và có một

số cơng trình nghiên cứu phối hợp với ống soi mềm và laser để tán sỏi trong thận.
6.3. Điều trị theo thành phần hóa học của sỏi
6.3.1. Sạn Calcium Oxalate: các nguyên nhân thường là :
9


-Tăng calci máu : cường tuyến cận giáp nguyên phát, ngộ độc vitamine D , bệnh
sarcoidose , bệnh ác tính ...
-Tăng calci niệu: thường khơng rõ ngun nhân hay có tính gia đình, bệnh xốp tủy
thận hay bệnh toan hóa máu do ống thận
-Tăng oxalate niệu: bệnh ruột non , phẫu thuật nối tắt (bypass) ruột để chữa béo
phì , bệnh đường mật , bệnh tụy mãn tính hoặc trong các điều kiện có kém hấp thu mỡ
-Tăng acid urique niệu : trong 25% bệnh sạn calcium oxalate giảm bài tiết acid
urique niệu bằng Allopurinol sẽ giảm sự tạo sạn .
Điều trị:
-Duy trì thể tích nước tiểu ít nhất 2l-3l/ngày
-Tránh dùng những chất chứa nhiều oxalate như : trà , chocolate và vài loại nước
trái cây .
- Giảm calcium: cần cữ những thức ăn như sữa , các chất antacides có chứa calci vì
biện pháp này sẽ làm tăng hấp thu oxalate ở ruột .
tiểu

-Có tăng calci niệu : thiazides có thể làm giảm đáng kể sự bài tiết calci vào nước
Hydrochlorothiazide 50mg x 02 lần/ngày ,
liều thấp hơn với 25mg x 02 lần/ngày,
Trichlorméthiazide 20mg x 02 lần/ngày

-Tăng acid urique niệu : allopurinol 100mg x 02 lần/ngày và tăng liều khi cần để giảm acid
urique niệu xuống dưới 700mg/ngày ở nam và 650mg.ngày ở nữ
-Tăng cùng lúc calci niệu và urique niệu :phối hợp Thiazides và Allopurinol

-Tăng Oxalate niệu : Tiết chế oxalate .
.Giảm kém hấp thu mỡ : điều trị bệnh nguyên nhân hay dùng Triglycérides có
chuỗi ngắn thay thế cho chuỗi dài .
.Dùng calci uống để gắn với oxalate ở ruột .
6.3.2. Sỏi Magnésium ammonium phosphate (STRUVITE)
-Thường phối hợp với nhiễm trùng
-Tất cả sỏi phải được lấy hết bằng phẫu thuật và điều trị những bất thường cơ thể
học của hệ niệu nếu có .
-Diệt trừ tận gốc nhiễm trùng .
- Toan hóa nước tiểu.
6.3.3. Sỏi calcium phosphate (Apatite hay Apatite brushite)
-Đặc biệt dễ xảy ra nơi những bệnh nhân có nước tiểu kiềm kéo dài do:
. Toan hóa máu do bệnh ống thận xa .
.Dùng nhiều chất kiềm hấp thu được .
.Dùng các chất ức chế carbonic hay anhydrase (như acétazolamide)
.Nhiễm trùng với các vi khuẩn phân hủy uré .
10


.Cường tuyến cận giáp nguyên phát .
Điều trị:
-Acid hóa nước tiểu (với chlorammonic hoặc Phosphoforme)
-Tiết chế calcium
6.3.4. Sỏi urate : có các yếu tố tán trợ là :
-Nước tiểu toan hóa kéo dài .
-Tăng tiết acid urique nước tiểu .
-Lưu lượng nước tiểu giảm .
Khoảng 50% bệnh nhân sỏi urate có phối hợp với bệnh Goutte hay tăng acid urique máu
Sỏi uarte cũng có thể gặp mở hỗng tràng ra da hay đại tràng ra da, do thiếu nước và toan
hóa biến dưỡng vì mất dịch ruột .

Điều trị: tăng tính hịa tan của acid urique
-Thể tích nước tiểu phải 2l-3l/ngày .
-Các chất kiềm hóa nước tiểu như sodium bicarbonate
-Phải kiêng cữ các thức ăn có nhiều Purine
-Allopurinol sử dụng để giảm bài tiết acid urique vào nước tiểu
6.3.5. Sạn Cystine
Cystine niệu do một khiếm khuyết bẩm sinh của sự tái hấp thu ống thận
Điều trị:
-Uống thật nhiều nước để giữ nước tiểu bị pha loãng suốt cả ngày lẫn đêm . Lưu
lượng nước tiểu phải đạt 4l/ngày

VII. PHÒNG NGỪA
- Quan trọng nhất là uống nhiều nước.
- Chế độ ăn phù hợp.
- Tránh bất động lâu ngày.
- Điều trị triệt để các nhiễm trùng niệu.
- Điều trị các bế tắc, ứ đọng hay dị dạng đường tiểu.

VIII. TIÊN LƯỢNG
Tỷ lệ tái phát khá cao nên bệnh nhân sỏi niệu cần được theo dõi cẩn thận, nguy hiển
thật sự của sỏi niệu khơng phải là đau mà chính là sự huỷ hoại thận do bế tắc và nhiễm
trùng.

TỪ KHÓA: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bọng đái
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11


Tài liệu trong nước
1. Ngô Gia Hy. Niệu học tập 1. Nhà xuất bản y học. 1982.

2. Trần Ngọc Sinh. Sổ tay tiết niệu lâm sàng. Nhà xuất bản y học.
3. Vũ Lê Chuyên. Niệu khoa lâm sàng. Nhà xuất bản y học. 2002, tr130-142.
Tài liệu nước ngoài
1.Spimak JP, Resnick MI: Urinary stones. Smith’ Urology. 1992, pp 246. 279.

12



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×