Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài liệu Tán sỏi niệu quản dưới qua nội soi tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.88 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

TÁN SỎI NIỆU QUẢN DƯỚI QUA NỘI SOI
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯC TP HCM
Vũ Hồng Thònh*, Nguyễn Minh Quang**, Nguyễn Hoàng Đức*,
Trần Lê Linh Phương**, Nguyễn Tân Cương**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích 150 TH sỏi niệu quản 1/3 dưới được tán sỏi qua nội soi niệu quản
bằng hơi để đánh giá chỉ đònh, kết quả điều trò cho bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 150 TH được tán sỏi niệu quản 1/3 dưới qua nội
soi tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp HCM từ tháng 10-2002 đến tháng 10-2004 với ống soi niệu quản
cứng của Olympus 10.5F và máy xung hơi phá sỏi.
Kết quả: Trong 150TH có 62 TH nam (41,33%) và 88 TH nữ (58,67%). Vò trí: bên P: 66TH (44%),
bên T: 84 (56%). Có 30TH (20%) sỏi dính chặt vào niêm mạc niệu quản. Kích thước sỏi từ 1cm trở xuống.
Thời gian tán sỏi trung bình là 40 phút. Sỏi bám chặt vào niêm mạc lâu hơn là 60 phút. Kết quả: Tốt 116
TH (77,34%), Trung bình: 29TH (19,33%), Xấu: 4TH sỏi chạy lên thận (2,66%), 1TH thủng niệu quản
chuyển mổ hở (0,67%).
Kết luận: Sỏi niệu quản 1/3 dưới được tán sỏi bằng xung hơi qua nội soi có chỉ đònh thích hợp cho
hiệu quả cao, an toàn. Đây là một phương pháp ít xâm lấn, đưa người bệnh về cuộc sồng nhanh chóng và
hiệu quả kinh tế cao.
SUMMARY
DISTAL URETEROSCOPIC LITHOTRIPSY
AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN HCM CITY
Vu Hong Thinh, Nguyen Minh Quang, Nguyen Hoang Duc, Tran Le Linh Phuong, Nguyen Tan Cuong
*

Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 111 - 114
From Oct- 2002 to Oct- 2004, there were 150 patients with distal ureteral calculi which were treaed
by pneumatic ureteroscopic lithotripsy at University Medical Center in HCM city. 150 patients aged from
20 to over 70 year old, 62 male and 88 female.Location: Right ureter: 66 cases, Left ureter: 84 cases.


There were 30 cases that the stone was compact into the ureter. Diameter: under 1 cm. The time of
lithotrisy is average 40 minutes. The compact stone is 60 minutes.
Results: Very good: 116 cases (77,34%), Good: 29 cases (19,33%), Fail: Ureteral perforation is 1 case
(0,67%), Stone moved to the kidney: 4 cases (2,66%). The success rate is 96,67%
Conclusions: Uretroscopic lithotripsy of distal ureteral calculi could be safe procedure with efficacy
rate. The indication for this treatment is very important. There is a less invasive procedure for treating the
patients with a less complication at University Medical Center in HCM city.
* Bệnh viện ĐHYD TP HCM.
** Phân môn Niệu Bộ môn Ngoại - ĐHYD TP HCM.
111
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi đường tiết niệu là một bệnh chiếm gần
50% bệnh lý của tiết niệu. Sỏi niệu quản cũng có
một vò trí đáng kể từ 30%-40% trong sỏi niệu tùy
theo tác giả và sỏi niệu quản 1/3 dưới chiếm đến
70%-75%. Sỏi niệu quản thường gây ra bế tắc
đường tiểu và thương tổn cho thận phía trên.
Ngày nay, điều trò sỏi niệu quản đoạn 1/3 dưới
bằng phương tiện ít xâm lấn như nội soi tán sỏi,
tán sỏi qua da đã và đang được phát triển rộng rãi
tại nước ta.
Trong thời gian từ tháng 10-2002 đến tháng
10-2004 tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp HCM,
chúng tôi đã thực hiện 150 TH tán sỏi niệu quản
1/3 dưới nhằm đưa ra được chỉ đònh đúng và có kết
quả tốt nhất cho bệnh nhân.
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Đối tượng

Trong thời gian từ tháng 10-2002 đến tháng 10-
2004 tại bệnh viện ĐHYD Tp HCM, chúng tôi có 267
trường hợp lấy sỏi niệu quản qua nội soi trong đó có
150 trường hợp sỏi niệu quản 1/3 dưới được tán sỏi tỉ
lệ 56,17%.
Phương tiện sử dụng
Máy nội soi niệu quản cứng Olympus 10.5F
Probe tán sỏi bằng hơi.
Dây dẫn, rọ bắt sỏi, thông JJ.
Đánh giá kết quả
Tốt: Tán được sỏi, lấy được sỏi, còn vài mảnh
nhỏ, không nhiễm trùng, không thủng niệu quản, có
chảy máu ít. Trung bình: Tán được sỏi lấy được sỏi, có
tổn thương niêm mạc niệu quản, chảy máu nhiều.
Xấu: Không tán được sỏi, thủng niệu quản.
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm lâm sàng chính:
Phái tính
Nam: 62 TH (41,33%)
Nữ: 88 TH (58,67%)
Tuổi
21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 >71
24 33 52 23 8 8
Bệnh kèm theo
Sỏi thận: 5TH
Sỏi túi mật: 4TH
Lâm sàng
Tất cả các bệnh nhân vào viện vì đau một bên
hông lưng. Chẩn đoán sỏi niệu quản đoạn 1/3 dưới
chủ yếu dựa vào kết quả của siêu âm, KUB và IVP.

Siêu âm cho chúng ta biết được tình trạng ứ nước
cuả thận và niệu quản trên sỏi giãn.
Thận Ứ nước độ 1 Ứ nước độ 2 Ứ nước độ 3
Số trường
hợp
53 (35,33%) 77 (51,34%) 20 (13,33%)
KUB phát hiện có sỏi niệu quản 1/3 dưới: Bên P
66TH (44%) . Bên T 84TH (56%) .
Kích thước sỏi < 1cm.
IVP: cho biết chức năng thận bên có sỏi như thế
nào, đồng thời đánh giá được mức độ giãn trên thận.
IVP còn cho phép nhận thấy được hình dạng niệu
quản dưới sỏi.
Chức năng thận có sỏi bình thường ghi nhận ứ
nước thận độ 1: 50TH (33,33%).
Chức năng thận chậm phân tiết nhưng thấy rõ
các đài bể thận xuống tận niệu quản, ghi nhận thận ứ
nước độ 2: 79TH (52,67%).
Chức năng thận kém, giãn lớn các đài bể thận,
thận ứ nước độ 3: 21TH (14%).
Thấy được thuốc cản quang qua sỏi niệu quản:
87TH (58%).
Phương pháp tán sỏi
Tất cả bệnh nhân được gây tê tủy sống, nằm thế
sản phụ khoa.
Tất cả 150 TH đều được tán sỏi bằng hơi. Thời
gian tán sỏi trung bình là 40 phút.Trong lúc thực
112
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005


hiện thao tác tán sỏi niệu quản chúng tôi có 30TH sỏi
niệu quản bám chặt vào niêm mạc niệu quản, làm
mất đi tính liên tục của niêm mạc, phía dưới sỏi rất
nhiều polyp chiếm tỉ lệ 20%. Thời gian trung bình để
tán sỏi bám chặt vào niêm mạc niệu quản là 60 phút.
Sau tán sỏi niệu quản, chúng tôi đều đặt thông niệu
quản bể thận. Có 5 TH đặt thông niệu quản được rút sau
2 ngày. 145 TH đặt thông JJ, thời gian lưu thông là 30
ngày. Tất cả bệnh nhân tái khám sau I tháng đều được
chụp KUB và làm siêu âm kiểm tra đều không còn sỏi
và độ ứ nước của thận giãm đáng kể.
Có 4TH kèm theo sỏi túi mật được cắt túi mật nội
soi cùng một lúc.
Thời gian bệnh nhân nằm viện trung bình là 3
ngày.
Kết quả
Đánh giá kết quả: Tốt: 116TH (77,34%). Trung
bình: 29TH (19,33%), Thất bại: 5TH (3,33%) gồm có
4TH sỏi chạy lên thận không tán được. 1TH thủng
niệu quản vì sỏi bám chặt vào niêm mạc niệu quản
phải chuyển mổ hở.
BÀN LUẬN
Lòch sử soi niệu quản bằng ống cứng bắt đầu từ
Hugh Hampton Young năm 1929 khi soi niệu quản
bằng ống soi bàng quang. Mc Govern và Walzak soi
niệu quản bằng ống soi mềm 9F và thấy được sỏi
niệu quản (1964).Cuối thập niên 1970 Goodman và
Lyon đã phát triển mạnh về nội soi niệu quản. 1980
Perez và Castro báo cáo thành công soi tới bề thận

bằng ống soi cứng dài 40 cm và 1981 Das báo cáo
thành công lấy sỏi niệu quản có camera
(8)
.
Soi niệu quản để điều trò sỏi niệu quản 1/3 dưới trở
nên thông dụng từ năm 1988
(1)
.Tại nước ta ngoài
phương pháp mổ hở lấy sỏi niệu quản ra, riêng đối với
sỏi niệu quản 1/3 dưới để điều trò sỏi là tán sỏi ngoài cơ
thể, lấy sỏi qua nội soi. Chỉ đònh tán sỏi qua nội soi ở
1/3 dưới căn cứ vào phim KUB xác đònh hình dạng sỏi
tròn nhẵn hay xù xì gợi ý cho chúng ta sỏi bám chặy
vào niêm mạc niệu quản hay chưa. Trên phim IVP,
hình ảnh thận ứ nước độ 3 vàthuốc không xuống niệu
quản dưới sỏi cũng gợi ý sỏi đã bám chặt vào niêm
mạc. Chúng tôi có 30TH(20%) sỏi bám chặt vào niêm
mạc niệu quản và có nhiều polyp dưới sỏi tán khó
khăn, mất nhiều thời gian và cũng dể xảy ra biến
chứng (1TH thủng niệu quản 0,67%) và phá nhiều
niêm mạc niệu quản trong khi tán sỏi, cũng như bò
chảy máu trong niệu quản.Tuy nhiên sỏi niệu quản
không bám vào niêm mạc luồn dây dẫn qua dể dàng,
thời gian tán sỏi nhanh, nhưng sỏi rất dể di chuyển lên
trên thận (4TH 2,67%) so với một số tác giả khác có
biến chứng và thất bại là 38%
(5)
, 3,1%
(7)
, 22%

(10)
, 8,6%
(2)

ở trong nước. Nhưng các tác giả báo cáo bao gồm tán
sỏi niệu quản nói chung. Biến chứng của tán sỏi niệu
quản qua nội soi từ 5%-30%
(9)
, 1,6%
(4)
và 28%
(8)
bao
gồm thủng niệu quản, chảu máu, choáng nhiễm
trùng, hẹp niệu quản hay thất bại khi sỏi chạy lên trên
thận cũng thay đổi tùy các tác giả ở nước ngoài.
Tỷ lệ thàng công so với tán sỏi niệu quản 1/3 dưới
rất cao và cũng thay đổi từng tác giả 66%-100%
(9)
,
90%
(4)
, 85%-89%
(3)
và 90%
(8)
. Đối với chúng tôi tỷ lệ
thành công cho sỏi 1/3 dưới niệu quản là 96,67%.
Nguồn tán sỏi cũng không kém phần quan trọng.
Chúng tôi chỉ tán bằng hơi, trong khi nếu tán sỏi

bằng siêu âm hay laser kết quả có lẽ khả quan hơn.
Trong trường hợp tán sỏi niệu quản ngoài cơ thể
ở đoạn 1/3 dưới cũng có kết quả tốt tương đương
(3)
,
nhưng phải tán lại nhiều lần tùy theo kích thước sỏi.
Tóm lại chỉ đònh để tán sỏi niệu quản đoạn 1/3
dưới cần có nhận xét rõ ràng về phía phẫu thuật viên.
Sỏi có kích thước từ 1 cm trở xuống, ít hoặc không
bám chặt vào niêm mạc niệu quản. Toàn thân bệnh
nhân phải được chuẩn bò chống nhiễm trùng nếu có
trước khi tiến hành tán sỏi.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
chỉ riêng đối với tán sỏi niệu quản 1/3 dưới qua ngã
nội soi cho phép chúng ta rút ngắn thời gian phẫu
thuật, rất tiện lợi trên những bệnh nhân có phẫu
thuật vùng chậu trước
(9)
. Thời gian nằm viện cũng
ngắn ngày (trung bình 3 ngày). Bệnh nhân ít đau
hơn mổ hở, tâm lý nhẹ nhàng hơn, ít tốn kém về mặt
kinh tế và đưa người bệnh về cuộc sống đời thường
nhanh hơn.
113
3 Lingerman JE, Lifshitz DA, Evan AP. Surgical
management of urinary lithiasis in Campell’s Urology
8
th
ed, vol 4, p 3378-3384.
KẾT LUẬN

Phương pháp tán sỏi nội soi cho niệu quản 1/3
dưới là một phương pháp điều trò rất hiệu quả cho
bệnh nhân. Mặc dầu bên cạnh đó cũng còn những
phương pháp khác như tán sỏi ngoài cơ thể ít xâm
lấn hơn. Tất nhiên phải tùy thuộc vào trang thiết bò
có sẵn.
4 Morse RM, Resnick MI. Ureteral calculi: Natural
history and treatment in an era of advanced
technology. J Uro, 1991 Feb: 145 (2) p 263-265.
5 Đàm Văn Cương, Lê Quang Dũng. Kết quả bước đầu
50 ca tán sỏi niệu quản dưới bằng phương pháp nội
soi. Tạp chí Y Học Việt Nam, số 4-5-6 2001, tr34-38.
6 Nguyễn Minh Quang, Vũ Đình Kha. Nội soi niệu quản
tán sỏi bằng laser, kinh nghiệm ban đầu qua 50TH. Y
Học TP HCM, tập 7, phụ bản số 1, 2003 tr 75-79.
Chỉ đònh điều trò phải can nhắc kỹ tùy vào kích
thước sỏi, đánh giá được tình trạng sỏi bám vào niệu
quản như thế nào qua IVP, KUB. Nên điều trò nhiễm
trùng nếu có trước khi tán sỏi kết quả sẽ tốt hơn. Mổ
hở vẫn còn có một vò trí trong sỏi niệu quản 1/3 dưới
nếu sỏi quá lớn.
7 Phạm Hữu Đương và cs. Tán sỏi niệu quản qua ngã
nội soi (nhân 129 TH) .Toàn văn những bài báo cáo
trong tổng kết nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ
thuật 10 năm tại Bệnh viện Bình Dân 1990-1999, tr
228-233.
8 Spirnak P, Resnick MI. Stone treatment in Adult and
Pediatric Urology 3
rd
ed Mosby, vol 1 1996, p734-741.

9 Stoler ML. Urinary stone disease in Smith’s General
Urology 16
th
ed, Mc Graw- Hill Company 2004, p280.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bagley, DH. Indication for ureteropyeloscopy in
Ureteroscopy. Huffman JL. Bageley DH. Lyon ES. WB
Sahndders accompany 1988, p 77-30.
2 Dương Quang Trung, Lê Ngọc Từ, Nguyễn Văn Oai.
Nhận xét bước đầu tán sỏi niệu quản nội soi qua 210
bệnh nhân tại Bệnh viện Bưu Điện. Tạp chí Y Học
Việt Nam, số 4-5-6, 2001, tr 50-54.
10 Trần Ngọc Sinh và cs. Nhân một số trường hợp tán sỏi
niệu quản qua nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y Học
Tp HCM, tập 5, phụ bản số 4, tr 142-147.

114

×