YAG LASER ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN TRÊN
TÓM TẮT
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 40 trường hợp tán sỏi nội soi điều
trị sỏi niệu quản đoạn trên với máy tán sỏi Holmium: YAG laser tại bệnh
viện Đại học Y Dược.
Kết quả: 26 bệnh nhân nam và 14 bệnh nhân nữ tuổi trung bình 44 ± 10 (từ
31 đến 79 tuổi). Sỏi bên phải chiếm 35% và sỏi bên trái 65%. Chiều dài
trung bình của sỏi là 10,3 mm ± 2,3 (nhỏ nhất 8mm; lớn nhất 18mm); chiều
ngang trung bình của sỏi là 7,5 mm ± 1,7 (nhỏ nhất 6mm; lớn nhất 13mm).
60% sỏi nằm ở vị trí mỏm ngang đốt sống thắt lưng ngang L3 và 97,5%
trường hợp sỏi gây ứ nước thận độ 1 đến 2. Tỷ lệ tiếp cận được sỏi và tán sỏi
thành công là 95%. Thời gian mổ trung bình 30 phút ± 8 (thay đổi từ 25 – 60
phút). Tỷ lệ sạch sỏi khi xuất viện là 87,5%. Tỷ lệ bệnh nhân xuất viện ngay
trong ngày phẫu thuật là 30% và xuất viện trong vòng 24 giờ sau mổ là 70%.
Sau mổ 2 bệnh nhân phải tán sỏi thận ngoài cơ thể. Ở thời điểm 1 tháng sau
mổ, tỷ lệ sạch sỏi là 92,5%.
Kết luận: điều trị sỏi niệu quản đoạn trên bằng tán sỏi nội soi với Holmium:
YAG laser có tỷ lệ thành công 95%, tỷ lệ sạch sỏi ở thời điểm một tháng sau
phẫu thuật là 92,5%.
ABSTRACT
HOLMIUM: YAG LASER LITHOTRIPSY IN THE TREATMENT OF
UPPER URETERAL STONES: INITIAL EXPERIENCE AT A SINGLE
INSTITUTE
Nguyen Hoang Duc, Tran Le Linh Phương, Tran Van Hinh, Pham Gia
Khanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - No 1 – 2009: 33 - 37
Objectives: To initially apply and report our experience in treating the upper
ureteral stones with URSL.
Materials and methods: A prospective study was conducted in forty
patients with upper-ureteral stones treated with URSL by using a 7.5F
semirigid tapered ureterorenoscope and holmium: YAG laser under general
anesthesia.
Results: The procedure was proceedly in 40 patients (26 male, 14 females)
mean age 44 ± 10. The retrograde accessibility rate of these stones was 95%
(38 of 40). The stone-free rate achieved on discharge was 87.5% (35 of 40).
Thirty percent of cases discharged on the surgical day and 70% (n=28)
within 24 hours post-operatively. After ESWL, the total stone free-rate
reached 92.5% (37 of 40). There were no intraoperative or postoperative
complications.
Conclusion: The holmium: YAG laser combined with a semirigid
ureterorenoscope was successful proceeded and could be for upper-ureteral
stones as the first choice.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các biện pháp ít sang chấn điều trị sỏi niệu quản đoạn trên hiện nay gồm tán
sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da, mở niệu quản lấy sỏi qua nội soi hoặc tán sỏi
nội soi ngược dòng
(5)
. Ở các nước tiên tiến, Holmium:YAG laser được ứng
dụng rộng rãi trong tán sỏi nội soi vì khả năng tán vỡ tất cả các loại sỏi niệu
(9)
.
Trong khi đó, tại Việt Nam, dụng cụ tán sỏi phổ biến nhất trong nội soi ngược
dòng là dụng cụ sử dụng năng lượng từ xung hơi hoặc xung điện.
Chúng tôi sơ kết những kinh nghiệm bước đầu điều trị sỏi niệu quản đoạn trên
sử dụng máy tán sỏi năng lượng Holmium:YAG laser điều trị sỏi niệu quản.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu từ tháng 10/2006 đến tháng 10/2007 trên 40 trường hợp
sỏi niệu quản đoạn trên được tán sỏi nội soi ngược dòng với Holmium:YAG
laser tại khoa Niệu bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Chẩn đoán xác định có sỏi và vị trí sỏi: dựa trên phát hiện của siêu âm và hình
chụp hệ niệu không chuẩn bị (KUB). Những trường hợp KUB và siêu âm bụng
không thấy sỏi sẽ được chụp bụng điện toán đa lớp cắt (MSCT) không tiêm cản
quang. Dựa trên hình chụp hệ niệu tiêm cản quang (UIV), niệu quản trên khi
sỏi nằm trên đường đi của niệu quản từ dưới khúc nối bể thận – niệu quản đến
bờ trên xương cùng
(1)
.
Chẩn đoán mức độ ứ nước của thận dựa trên siêu âm bụng
(6)
. Thận ứ nước độ
1 khi bể thận dãn, đài thận bình thường; ứ nước độ 2 khi bể thận và đài thận
cùng dãn nhưng chưa ảnh hưởng đến chiều dày nhu mô thận; ứ nước độ 3 khi
bể thận và đài thận cùng dãn kèm theo bề dày chủ mô thận mỏng đi.
Quy trình tán sỏi niệu quản
- Bệnh nhân nằm tư thế sản khoa, gây mê mặt nạ thanh quản loại Proseal
TM
- Dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang, dùng ống soi niệu quản loại bán cứng
của Olympus (kích thước 7,5Fr) với dây dẫn đường loại ưa nước (kích thước
0,035inc) soi qua miệng niệu quản lên đến vị trí sỏi.
Khi tiếp cận sỏi, rút dây dẫn đường, tán sỏi bằng máy Calculase® của Storz ở
mức năng lượng 0.8 J và tần số 6Hz. Lôi sỏi vụn bằng rọ bắt sỏi loại Sergura.
Soi lên đoạn niệu quản trên sỏi kiểm tra sự thông thương niệu quản. Chụp hình
niệu quản ngược dòng dưới màn huỳnh quang.
Kết thúc cuộc mổ, bệnh nhân đều đặt thông niệu quản loại JJ, tái khám rút
thông JJ niệu quản một tháng sau mổ.
Dữ liệu được thu thập và xử lý thống kê mô tả với phần mềm SPSS 12.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm trước mổ
26 bệnh nhân nam và 14 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình 44 ± 10 (nhỏ nhất 31
tuổi; lớn nhất 79 tuổi). Sỏi bên phải chiếm 35% và sỏi bên trái 65%. 95% bệnh
nhân đến khám vì đau vùng thắt lưng và 5% bệnh nhân phát hiện sỏi tình cờ
khi kiểm tra sức khỏe. Một bệnh nhân đã có tiền sử mổ sỏi thận cùng bên cách
5 năm.
Trung bình urê máu là 31,4 mg/dl ± 9 (thay đổi từ 18 – 63 mg/dl). Trung bình
creatinine huyết thanh là 1,3 mg/dl ± 0,4 (thay đổi từ 0,7 – 3,4 mg/dl). Chỉ có 3
bệnh nhân suy thận tại thận do cao huyết áp và tiểu đường, không có trường
hợp nào suy thận dưới thận do sỏi.