Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

CHuyên đề nhận biết các chất vô cơ ở bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.26 KB, 22 trang )


Tên chuyên đề:
“NHẬN BIẾT CÁC CHẤT VÔ CƠ Ở BẬC PTCS”
CHUYÊN ĐỀ MÔN HOÁ
HỌC
Giáo viên thực hiện: Doãn Thị Hà
Đơn vị thực hiện: Trường THCS Yên Sở

I/ Lí do chọn đề tài :

Xuất phát từ mục tiêu chung của chương trình hóa học
bậc học Phổ thông cơ sở nhằm cung cấp cho học sinh một hệ
thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực ban đầu về
môn học Hóa học. Hình thành ở các em một số kỹ năng cơ
bản, phổ thông và thói quen làm việc có khoa học, phát triển
năng lực nhận thức, hình thành năng lực hành động chuẩn bị
cho các em học lên bậc Phổ thông Trung học cũng như việc
áp dụng trong thực tiễn cuộc sống, lao động hàng ngày.
Xuất phát từ mục đích không ngừng nâng cao chất
lượng dạy học và hình thành nên các kỹ năng giải các dạng
bài tập cơ bản trong đó có dạng bài tập “NHẬN BIẾT CÁC
CHẤT” giúp cho học sinh cảm thấy hứng thú trong học tập
môn Hóa học.

Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài
"NHẬN BIẾT CÁC CHẤT VÔ CƠ Ở BẬC HỌC PTCS"
để cùng trao đổi bàn bạc cùng các đồng nghiệp về vai
trò, yêu cầu, hình thức và các dạng bài tập về nhận biết
các chất nhằm góp một phần nhỏ vào việc giảng dạy bài
tập này, cũng như việc học môn hóa học được tốt hơn.
II/ Phạm vi và thời gian thực hiện chuyên đề:


Xuất phát từ lý do trên, việc áp dụng và thực hiện chuyên
đề tôi sẽ đề cập trong thời gian giới thiệu, dạy và học môn hóa
học cũng như trong quá trình ôn tập cho học sinh.

QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
I/ Khảo sát thực tế khi chưa thực hiện chuyên đề:
Quá trình giảng dạy môn Hóa học lớp 9 cho thấy khi gặp
các bài tập dạng nhận biết các chất đa số học sinh thường
bỡ ngỡ trong vận dụng kiến thức đã học vào từng yêu cầu cụ
thể; trong đó có một số không biết cách nhận biết, một số
không biết vận dụng kiến thức về tính chất hóa, lý đặc trưng
để nhận biết các chất trước và sau phản ứng. Học sinh
thường có cảm giác ngợp trong kiến thức đã học.
Học lực
Lớp (K/S)
Khá, giỏi
(%)
Trung bình
(%)
Yếu, kém
(%)
9 A 10 75 15
9 B 10 65 25
9 C 0 65 35
9 D 5 65 30
(Số liệu thống kê đầu năm học 2007-2008 – Trường THCS Yên Sở)
Bảng kê kết quả về học lực môn học trước khi thực hiện như sau:

II/ Vai trò của dạng bài tập định tính "NHẬN BIẾT CÁC
CHẤT TRONG MÔN HÓA BẬC PTCS"

Ôn tập những kiến thức đã học một cách có hệ thống,
dễ nhớ.
Rèn luyện khả năng tư duy, tính nhạy bén và khả năng
nhớ và vận dụng kiến thức của học sinh.
Giúp học sinh vận dụng những kiến thức của mình về
tính chất vật lí cũng như về tính chất hóa học của các
chất trong nhận biết.
Tạo mối gắn kết giữa lí thuyết và thực hành, giúp cho
học sinh không bị lúng túng khi giải quyết vấn đề nào đó
trong cuộc sống liên quan đến việc nhận biết các chất nói
riêng và công việc liên quan nói chung.

III/ Yêu cầu của dạng bài tập định tính "NHẬN BIẾT CÁC
CHẤT Ở BẬC PTCS"
Để đánh giá đúng kết quả học tập về lí thuyết cũng như rèn
luyện kĩ năng thực hành cho học sinh, các dạng bài tập định tính
" NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " trong môn hóa của trường THCS
cần phải đạt được những yêu cầu sau:
a. Đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy và học hóa
học ở trường THCS là trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản
phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại, tiếp cận với kiến thức
hiện đại để có vốn hiểu biết làm tiền đề cho việc học bộ môn hóa
phân tích sau này và cũng nhằm giúp cho học sinh làm quen với việc
nghiên cứu các chất trong đời sống hàng ngày để các em có thể tự
mình tự giác góp phần vào việc bảo vệ môi trường chung.
Ví dụ: Giáo viên có thể cho học sinh nhân biết tính axit hoặc
kiềm trong một mẫu nước trong tự nhiên (nước thải công nghiệp,
nước ao, hồ nơi đang sinh sống bị ô nhiễm …) và đề ra biện pháp
xử lí thích hợp (đối với học sinh lớp 9).


b. Bám sát vào nội dung chương trình để đề ra những bài
tập phù hợp với trình độ học sinh, tạo điều kiện cho học sinh
nắm bắt vấn đề một cách nhanh chóng nhằm giúp cho học
sinh hiểu rõ và nhớ sâu hơn những kiến thức đã học, đồng
thời cũng đưa ra những bài tập khó dành cho học sinh khá và
giỏi để phát triển, nâng cao kiến thức của số học sinh này.
Ví dụ: Với học sinh trung bình ở lớp 8 khi học chương 5 có
thể cho bài tập "Nhận biết dung dịch các chất sau đựng
trong các lọ mất nhãn : NaCl, HCl, H
2
O"
Để phát hiện học sinh khá và giỏi có khả năng tư duy quan
sát, tổng hợp tốt, từ bài tập trên ta có thể phát triển thành bài
tập sau: "Nhận biết dung dịch các chất sau đựng trong các
lọ mất nhãn : NaOH, HCl, H
2
O, NaCl".

Bài tập ra cần có nhiều hình thức, nhiều dạng để kích
thích học sinh tìm tòi, nghiên cứu nhằm phát triển năng lực
tư duy và tạo hứng thú trong quá trình học tập của học sinh
(xem phần các dạng bài tập và hình thức thực hiện các bài
tập).
Khi trình bày bài tập "NHẬN BIẾT CÁC CHẤT" bằng
phương pháp thực hành cần kết hợp việc giáo dục cho học
sinh ý thức tiết kiệm, tránh gây lãng phí và làm hỏng hóa
chất cũng như phải bảo đảm vệ sinh nơi thực hành và an
toàn cho con người khi sử dụng hóa chất.

IV/ Phương pháp chung :

1. Với loại bài tập phân biệt và nhận biết các chất ta sử
dụng phương pháp chung là dùng các phản ứng đặc trưng
của các chất để nhận ra chúng. Cụ thể là những phản ứng gây
ra các hiện tương mà ta thấy được như kết tủa đặc trưng,
màu đặc trưng, khí sinh ra có mùi đặc trưng.
Ví dụ :
Cu(OH)
2
: Kết tủa xanh lam.
NH
3
: Mùi khai.
H
2
S: Mùi trứng thối.
Clo (Cl
2
): Màu vàng lục.
NO
2
: Màu nâu, mùi hắc.
Sử dụng các bảng nhận biết mà tôi sẽ trình bày ở phần
sau để làm các dạng bài tập nhận biết thường gặp như nhận
biết riêng rẽ từng chất và nhận biết hỗn hợp; nhận biết với số
hóa chất làm thuốc thử hạn chế, nhận biết các chất mà không
được dùng thêm thuốc thử bên ngoài các biểu bảng.

2. Với dạng bài tập hạn chế thuốc thử phải tuân theo
nguyên tắc: dùng thuốc thử mà đề bài đã cho để nhận biết ít
nhất một trong các chất cần nhận biết. Sau đó dùng hóa chất

vừa mới nhận biết được để nhận biết ít nhất một trong các
chất còn lại, tiếp tục cho đến hết các chất cần nhận biết yêu
cầu …
Ví dụ: Chỉ được dùng thêm một chất thử là kim loại , hãy nhận
biết 4 lọ mất nhãn chứa 4 dung dịch gồm: Na
2
SO
4
, HCl,
Na
2
CO
3
, Ba(NO
3
)
2
.
3. Với dạng bài tập không dùng bất kì thuốc thử nào ta
phải lập bảng thử phản ứng chéo để nhận biết .
Ví dụ: Không dùng hóa chất nào khác, hãy nhận biết 3 lọ mất
nhãn chứa riêng biệt 3 dung dịch: HCl, Na
2
CO
3
, BaCl
2
.
4. Hoặc học sinh trình bày theo phương pháp kẻ bảng
nhận biết bằng thuốc thử như sau:


Một số thuốc thử dành cho các hợp chất vô cơ :
Bảng 1 : Một số thuốc thử thường dùng để nhận biết các chất :
Thuốc thử Nhận biết chất Hiện tượng
Nước

Hầu hết kim loại mạnh (K, Ca, Na,
Ba)
Tan , có khí H
2
thoát ra

Hầu hết oxit của kim loại mạnh
(K
2
O, Na
2
O, Cao, BaO)
Tan, tạo dung dịch làm hồng
phenol phtalein

P
2
O
5
Tan, tạo dung dịch làm đỏ quì tím
Quì tím

Axit (H
2

SO
4
, HCl ….) Quì tím hóa đỏ

Kiềm (KOH, NaOH …) Quì tím hóa xanh
Phenol phtalein
(không màu)

Kiềm (KOH, NaOH …) Làm dung dịch có màu hồng
Dung dịch bazơ
tan (kiềm)

Kim loại : Al, Zn Tan, có khí H
2
thoát ra

Al
2
O
3
, ZnO, Al(OH)
3
, Zn(OH)
2
Tan
Dung dịch axit
- HCl, H
2
SO
4


loãng
- HNO3, H
2
SO
4
đặc nóng
- HCl, H
2
SO
4

loãng
- H
2
SO
4
loãng

Muối cacbonat, sunfit, sunfua Tan, có khí thoát ra (CO
2
, SO
2
, H
2
S)

Kim loại đứng trước hiđro Tan, có khí H
2
thoát ra


Hầu hết kim loại Tan, có khí NO
2
, SO
2
thoát ra

CuO, Cu(OH)
2
Tan, tạo dung dịch màu xanh

Ba, BaO, muối Ba Tạo kết tủa trắng BaSO
4

Bảng 2 :

Nhận biết một số oxit ở thể rắn :
Thuốc thử Nhận biết chất Hiện tượng
H
2
O K
2
O, Na
2
O
Cao, BaO
Tan, dung dịch làm xanh giấy quì
Axit hoặc kiềm Al
2
O

3
Tạo dung dịch trong suốt
Dd axit (HCl, H
2
SO
4
) CuO Tạo dung dịch màu xanh
Dung dịch HCl đun
nóng
Ag
2
O Tạo kết tủa AgCl màu trắng
Dung dịch HCl đun
nóng
MnO
2
Tạo khí Clo màu vàng lục
H
2
O P
2
O
5
Tan, dung dịch làm đỏ giấy quì
Dung dịch HF SiO
2
Tan, tạo ra SiF
4

Bảng 3 :



Nhận biết một số đơn chất ở thể rắn :
Thuốc thử Nhận biết chất Hiện tượng
H
2
O K, Na, Ca, Ba Tan, có khí H
2
thoát ra
Dd kiềm (NaOH, Ba(OH)
2
Al, Zn Tan, có khí H
2
thoát ra
HNO
3
đậm đặc Cu (đỏ) Tan, tạo dd màu xanh, có khí
màu nâu (NO
2
) thoát ra
HNO
3
, sau đó cho NaCl
vào dung dịch
Ag Tan, có khí màu nâu (NO
2
)
thoát ra, tạo kết tủa trắng
AgCl
Hồ tinh bột I

2
(tím đen) Hóa xanh
Đốt trong oxi không khí S(vàng) khí SO
2
thoát ra, mùi hắc .
Đốt cháy, cho sản phẩm
hòa tan trong nước
P (đỏ) Tạo P
2
O
5
tan trong nước, tạo dd
làm quì tím hóa đỏ
Đốt cháy, cho sản phẩm lội
qua nước vôi trong
C (đen) Tạo khí CO
2
làm đục nước vôi
trong

Bảng 4 :

Nhận biết các chất khí
Thuốc thử Nhận biết Hiện tượng PTHH minh họa
Dd KI và hồ
tinh bột
Cl
2
Không màu 
Hóa xanh

Cl
2
+ 2KI  2KCl + I
2
Hồ tinh bột  xanh
Dd Br
2
(hay
dd
KMnO
4
)
SO
2
Mất màu nâu đỏ
(hay màu tím)
SO
2
+ Br
2
+ H
2
O  2HBr + H
2
SO
4
SO
2
+ KMnO
4

+ 2H
2
O  2H
2
SO
4
+
2MnSO
4
+ K
2
SO
4
Dd AgNO
3
HCl
Kết tủa trắng
AgNO
3
+ HCl  AgCl + HNO
3

Dd Pb(NO
3
)
2
H
2
S
Kết tủa đen

Pb(NO
3
)
2
+ H2S  PbS + 2HNO
3

Quì tím ẩm
NH
3
Hóa xanh
NH
3
+ H
2
O  NH
4
OH
HCl đậm đặc Tạo khói trắng
NH
3
+ HCl  NH
4
Cl
Không khí
NO
Hóa nâu
2NO + O
2
 2NO

2

Quì tím ẩm
NO
2
Hóa đỏ
NO
2
+ H
2
O  2HNO
3
+ NO
CuO(đen), t
o
CO
Hóa đỏ (Cu)
Cu + CO
2

Dd Ca(OH)
2
CO
2
Trong hóa đục
CO
2
+ Ca(OH)
2
 CaCO

3
 + H
2
O
Cu (đỏ)
O
2
Hóa đen(CuO)
2Cu + O
2
 CuO
CuO(đen), t
o
H
2
Hóa đỏ (Cu) Cu + H
2
O
CuSO
4
khan
Hơi nước
Trắng hóa xanh
CuSO
4
+ 5 H
2
O  CuSO
4
.5H

2
O


Nhận biết một số dung dịch axit và muối :
Hóa chất cần nhận biết Thuốc thử Hiện tượng
HCl và muối Clorua
HBr và muối Bromua
Dung dịch AgNO
3
Kết tủa trắng: AgCl, AgBr
Hóa đen ngoài ánh sáng
Muối phot phat tan Kết tủa vàng: Ag
3
PO
4
H
2
SO
4
và muối sunfat
Dung dịch BaCl
2
Kết tủa trắng: BaSO
4
Muối cacbonat
Dung dịch HCl
Dung dịch H
2
SO

4
Sủi bọt khí: CO
2
Muối sunfit Sủi bọt khí: SO
2
Muối sunfua
Dung dịch Pb(NO
3
)
2
Kết tủa đen: PbS
HNO
3
và muối Nitrat
H
2
SO
4
đặc
Bột Cu đun nhẹ
Khí màu nâu bay ra: NO
2
dung dịch có màu xanh lam
Muối Canxi
Dung dịch H
2
SO
4
Dung dịch Na
2

CO
3
Kết tủa trắng: CaSO
4
, CaCO
3
Muối Bari Kết tủa trắng: BaSO
4
, BaCO
3
Muối Magie
Dung dịch kiềm
NaOH , KOH
Kết tủa trắng Mg(OH)
2
không tan trong kiềm dư
Muối đồng Kết tủa xanh lam: Cu(OH)
2
Muối Sắt (II) Kết tủa trắng xanh: Fe(OH)
2
Muối Sắt (III) Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)
3
Muối Nhôm Kết tủa keo trắng Al(OH)
3
tan trong kiềm dư
Muối Natri
Lửa đèn khí
Ngọn lửa màu vàng
Muối Kaki Ngọn lửa màu tím
Bảng 5 :


V/ Các hình thức thực hiện yêu cầu của bài tập định tính
"NHẬN BIẾT CÁC CHẤT "
1/ Trình bày yêu cầu của bài tập bằng lí thuyết:
Có thể cho HS làm bài bằng cách:
Trả lời miệng: Khi có ít thời gian trong quá trình kiểm tra hoặc
trước khi thực hành cần ôn lại kiến thức cũ
Ví dụ : Trước khi tiến hành thực hành thí nghiệm 3 của bài "Tính
chất hóa học của oxit và axit" (lớp 9): Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ
đựng một trong 3 dung dịch Na
2
SO
4
, H
2
SO
4
,(loãng), HCl. Hãy tiến
hành những thí nghiệm nhận biết dung dịch các chất đựng trong
mỗi lọ.
Giáo viên có thể đặt câu hỏi trước cho HS trả lời miệng: "Em
hãy nêu cách nhận biết 3 dung dịch là Na
2
SO
4
, H
2
SO
4
loãng và HCl

đựng trong 3 lọ mất nhãn" để ôn lại kiến thức cho HS trước khi tiến
hành thực hành.
Làm bằng giấy: Cho HS thực hiện yêu cầu của bài tập trên
giấy khi kiểm tra 15 phút, 45 phút hoặc thi học kì .v.v

2/ Thực hiện yêu cầu của bài tập bằng phương pháp
thực hành:
Đây là hình thức kiểm tra mà người giáo viên phải chuẩn bị đầy
đủ dụng cụ, hóa chất và đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Bù lại với
hình thức kiểm tra này sẽ tạo cho HS niềm say mê hứng thú học
tập, tạo điều kiện cho các em có niềm tin vào khoa học.
Lưu ý: Đôi lúc trong thực tế giảng dạy lại xảy ra trường hợp thực
hiện của yêu cầu bài tập lí thuyết và kiểm chứng lại bằng phương
pháp thực hành. Lúc đó, người gióa viên phải định hướng cho HS
các trường hợp mà lí thuyết đưa ra (trình bày nhiều mà trong quá
trình thực hành lại làm rất ngắn gọn)
Ví Dụ: Bằng phương pháp hóa học và chỉ dùng thêm thuốc thử là
quì tím, hãy nhận biết các dung dịch là Na
2
SO
4
, K
2
CO
3
, BaCl
2
, HCl
đựng trong các lọ mất nhãn.
Khi cho quì tím vào có thể rơi vào trường hợp ngẫu nhiên đã

nhân biết HCl (làm quì tím hóa đỏ), K
2
CO
3
(làm quì tím hóa xanh)
mà không cần phải cho quì vào tất cả các lọ.

VI/ Hướng dẫn và trình bày bài tập :
Về mặt lí thuyết cần hướng dẫn cho HS phân loại các chất cần
nhận biết , xem thử những chất cần nhận biết đó thuộc loại chất
nào? Bài tâp đã cho thuộc dạng bài tập nào? Từ đó nhớ lại những
phản ứng đặc trưng của từng loại chất. Từ những phản ứng dặc
trưng đó nên vân dụng và nhận biết loại chất nào trước. Người thầy
giáo phải hướng dẫn cho HS con đường nhận biết ngắn nhất, đúng
đắn nhất để HS tự lập được sơ đồ nhận biết các chất.
Ví dụ: Nhận biết 4 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng một trong 4 dung dịch sau:
NaOH, Na
2
SO
4
, H
2
SO
4
(loãng), HCl.
1/ Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi sau :
- Hãy đọc tên và phân loại các chất trên (thuộc loại chất vô cơ nào đã học)?
- Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch axit?
- Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch bazơ?
-

Dung dịch muối Na
2
SO
4
có làm đổi màu chất chỉ thị (quì tím) hay không?
2/ Sau đó học sinh lên bảng trình bày sơ đồ nhận biết của
mình . Giáo viên cho nhận xét bổ sung:

3/ Học sinh trình bày bài của mình vào vở sao cho rõ
ràng, mạch lạc, ngắn gọn mà đầy đủ, sao cho người đọc
hiểu được cách làm của mình.
-
Lấy mỗi lọ một ít cho vào 4 ống nghiệm khác nhau .
-
Lần lượt cho quì tím vào từng ống nghiệm. Ống nghiệm nào
làm quì tím hóa xanh là dung dịch NaOH, ống nghiệm không
làm đổi màu quì tím là dung dịch Na
2
SO
4
, 2 ống nghiệm làm
quì tím hóa đỏ là 2 dung dịch H
2
SO
4
và HCl .
-
Nhỏ vài giọt BaCl
2
vào 2 ống nghiệm đựng 2 axit H

2
SO
4

HCl. Ống nghiệm nào có kết tủa trắng là H
2
SO
4
. Chất còn lại là
HCl.
- Phương trình phản ứng: H
2
SO
4
+ BaCl
2
 BaSO
4
 + 2HCl

* Ưu điểm:
- Giúp học sinh có một cách ôn tập, cách hệ thống lại các kiến thức đã học;
- Giúp các em nắm vững, chắc kiến thức và rèn luyện khả năng tư duy,
nhạy bén trong việc áp dụng kiến thức vào việc giải các bài tập trong đó có
dạng bài tập “NHẬN BIẾT CÁC CHẤT” nói chung ở bậc học PTCS.
-
Giúp các em rèn luyện tính tiết kiệm, ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng .v.v.
* Nhược điểm:
- Quá trình tiến hành các thí nghiệm nhận biết các chất, do còn phải dùng
các hóa chất để lâu ngày, chất lượng kém nên nhiều lần có sự không ăn

khớp giữa kết quả với lý thyết làm cho các em hoang mang thiếu tự tin.
Phần IV: ĐÁNH GIÁ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I/ Đánh giá kết quả áp dụng chuyên đề:
Qua việc cho học sinh thường xuyên giải các bài tập nhận biết các
chât theo trình tự mà chuyên đề đưa ra trong quá trình học lý thuyết, ôn
tập, các bài luyện tập ở nhà và thực hành thí nghiệm mà tôi đã áp dụng
trong những năm gần đây tôi nhận thấy có các ưu, nhược điểm như sau:

II/ Bài học kinh nghiệm và kiến nghị:
* Để nâng cao chất lượng học và thực hành cho học sinh cần phải
thường xuyên kết hợp lý thuyết với bài tập và thực hành; trong điều kiện
hiện tại việc bố trí học 2 tiết / tuần là quá thiếu thời lượng. Do vậy học
sinh cần phải tự thân học hỏi, tự giác tìm tòi thì mới học tốt môn hóa
được.
* Nhà trường phải cải thiện điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường học
đường và nơi thực hành cho các em đủ điều kiện để học tập và áp dụng.
Bảng kết quả học lực môn hóa cuối năm học như sau:
Học lực
Lớp (K/S)

Khá, giỏi
(%)
Trung bình
(%)
Yếu, kém
(%)
9 A
45 47,50 7,50
9 B
35 55 10

9 C
10 80 10
9 D
15 70 15
(Số liệu thống kê cuối năm học 2007-2008 – Trường THCS Yên Sở)

Phần V: KẾT LUẬN

Xây dựng một trong các dạng toán riêng biệt để kích thích học sinh
học tập một cách say mê và hứng thú, đồng thời vận dụng những hiểu
biết của mình vào cuộc sống, đòi hỏi người thầy giảng dạy và ra đề cho
học sinh làm bài tập phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có sự hiểu
biết sâu sắc bao quát hết toàn bộ nội dung chương trình hóa học của bậc
học PTCS và trình độ riêng của từng lớp, từng khối học sinh trong trường
học.
Tôi - người viết chuyên đề này - với khả năng còn hạn chế và kinh
nghiệm chưa có bao nhiêu, khi trình bày các dạng bài tập này theo hình
thức một bài giảng, một bài thực hành dạng chuyên đề nên không thể
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự nhận xét, góp ý chân thành của
các Quí vị Thầy, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp trong tổ bộ môn và các
Ban chỉ đạo chuyên môn của trường, của Phòng GD&ĐT để chuyên đề
được hoàn thiện hơn, nhằm phục vụ ngày một tốt hơn cho việc giảng dạy
bộ môn hóa học tại trường Trung học cơ sở.
Xin trân trọng cám ơn !
Hoài Đức, ngày 27 tháng 11 năm 2008
Người thực hiện

Doãn Thị Hà

×