Tải bản đầy đủ (.docx) (177 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.72 KB, 177 trang )

1

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ MINH HIẾU

NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN
CHO GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Ngành: CNDVBC&CNDV LS
Mã số: 922 90 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Khắc Hiếu

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các trích
dẫn và số liệu được sử dụng trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng. Những kết luận rút ra trong luận án là kết quả tìm tịi, nghiên cứu
nghiêm túc của bản thân tác giả và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào.
Tác giả luận án


Võ Minh Hiếu


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận án tiến sĩ, tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam, quý thầy, cô giáo Khoa Triết học và cán bộ, nhân
viên của Học viện đã giúp tơi hồn thành chương trình khóa học.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Lương Khắc Hiếu đã tận tình hướng dẫn cho tơi hồn thành luận án
của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn đơn vị cơng tác, bạn bè và gia đình đã
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và tạo điều kiện tốt cho tơi thời
gian học tập và hồn thành luận án tiến sĩ.
Hà Nội, tháng năm 2023
Tác giả luận án

Võ Minh Hiếu


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

STT

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA

1.


BCDV

Biện chứng duy vật

2.

CNH

Cơng nghiệp hóa

3.

CNXH

Chủ nghĩa Xã hội

4.

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

5.

ĐT, BD

Đào tạo, bồi dưỡng

6.


HĐH

Hiện đại hóa

7.

HSSV

Học sinh, sinh viên

8.

NLTD

Năng lực tư duy

9.

KT – XH

Kinh tế - xã hội

10.

KHCN

Khoa học cơng nghệ

11.


TDLL

Tư duy lý luận

12.

TCT

Trường chính trị

13.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.......................................................................................... 7
1.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến các vấn đề lý luận về năng lực tư
duy lý luận của giảng viên trường chính trị tỉnh.........................................................7
1.2. Những cơng trình nghiên cứu về thực trạng tư duy lý luận và thực trạng năng
lực tư duy lý luận của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị ở các tỉnh vùng Đồng
bằng sơng Cửu Long................................................................................................. 22
1.3. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến yêu cầu, phương hướng và giải
pháp nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường chính trị
tỉnh vùng đồng bằng sơng Cửu Long....................................................................... 27

1.4. Những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .

32 Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ
LUẬN CỦA GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH CỦA VIỆT
NAM
HIỆN NAY............................................................................................................... 36
2.1. Tư duy lý luận và năng lực tư duy lý luận....................................................... 36
2.2. Năng lực tư duy lý luận với hoạt động giảng dạy lý luận chính trị của giảng
viên ở các trường chính trị tỉnh của Việt Nam hiện nay...................................... 61
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CỦA ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG
SƠNG CỬU LONG HIỆN NAY........................................................................... 73
3.1. Tổng quan về các trường chính trị tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu
Long và hoạt động nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên......................77
3.2. Những điểm mạnh và hạn chế trong năng lực tư duy lý luận của đội ngũ giảng


viên các trường chính trị tỉnh vùng đồng bằng sơng Cửu Long thời gian qua…… 80
Chương 4: YÊU CẦU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC
TRƯỜNG CHỈNH TRỊ TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TRONG THỜI GIAN TỚI.........................................................................109
4.1. Những yêu cầu cơ bản của việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên
các trường chính trị tỉnh vùng đồng bằng song Cửu Long trong thời gian

tới. 109

4.2. Một số phương hướng cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng
viên ở các trường chính trị tỉnh vùng đồng bằng sơng Cửu Long trong thời gian

tới………................................................................................................................ 118
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ
giảng viên các trường chính trị tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian
tới…….................................................................................................................... 126
KẾT LUẬN........................................................................................................... 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 149
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 160


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Mức độ quan trọng của các năng lực TDLL đối với giảng viên các
TCT tỉnh..............................................................................................82
Bảng 2: Năng lực TDLL của giảng viên các TCT tỉnh hiện nay....................89
Biểu đồ 1: Quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền và TCT các tỉnh vùng
ĐBSCL đến việc nâng cao năng lực TDLL cho giảng viên................79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại mà vai trò của tư duy, trí tuệ đang
khơng ngừng tăng lên trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trở thành nguồn
lực vô tận trong sự phát triển. Mỗi quốc gia, dân tộc muốn có sự phát triển đột
phá đi lên, muốn bước tới đài vinh quang sánh vai cùng các nước văn minh, tiến
bộ không thể không bắt đầu bằng sự đổi mới, phát triển đột phá trong tư duy, tư
duy lý luận.
Tư duy lý luận (TDLL) – mà cơ sở nền tảng của nó là tư duy triết học, đối
với nước ta hiện nay lại càng quan trọng, do phải đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết

của thực tiễn đổi mới đất nước một cách tồn diện, đồng bộ. Chính vì vậy mà trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030, Đảng ta
đặc biệt quan tâm đến vấn đề khai thác, phát huy tiềm năng trí tuệ, khả năng đổi
mới sáng tạo và năng lực tư duy của con người Việt Nam, coi đó là nguồn lực,
động lực phát triển nhanh, bền vững đất nước. Quan điểm đầu tiên trong các quan
điểm phát triển đất nước ta từ nay đến năm 2030 được Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng xác định là: Đổi mới tư duy và hành động, chủ động, tích
cực tham gia cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư gắn với q trình hội nhập
quốc tế, nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả, cơ hội để phát triển kinh tế số, xã hội
số.
TDLL được hình thành và phát triển trên cơ sở của năng lực TDLL. Năng
lực TDLL có vai trị rất quan trọng đối với các lĩnh vực hoạt động nói chung, đối
với cơng tác giảng dạy lý luận chính trị nói riêng. Chính năng lực TDLL là yếu
tố có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của cơng tác nghiên
cứu, giảng dạy lý luận chính trị, đến cơng tác chính trị, tư tưởng trong hệ thống
nhà trường ở nước ta. Vì vậy, nâng cao năng lực, trình độ TDLL cho đội ngũ cán
bộ lý luận, trong đó có đội ngũ giảng viên các trường chính trị (TCT) cấp tỉnh
vùng đồng bằng song Cửu Long (ĐBSCL) hiện nay – những người trực tiếp góp
phần vào q trình đổi mới tư duy, nâng cao năng lực trí tuệ cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân, nhất là ở các địa phương, cơ sở - có tầm quan trọng đặc biệt.


2

Bởi vì, trong tình hình hiện nay, mỗi cán bộ, đảng viên, ngồi cái gốc đạo đức
ra, cần phải có một năng lực trí tuệ thực sự. Năng lực trí tuệ ấy bao gồm cả các
tri thức chuyên môn nghiệp vụ và những tri thức lý luận khoa học. Thực tế cuộc
sống chứng tỏ rằng, thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết, người cán bộ sẽ
khơng thể hồn thành nhiệm vụ. Thiếu tri thức lý luận, nhất là lý luận chính trị cơ sở lý luận trực tiếp cho việc hoạch định đường lối, quan điểm, định hướng
phát triển đất nước, chúng ta sẽ bị tụt hậu so với khu vực và thế giới, theo đó

nước ta khó có thể giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới. Mặt
khác, quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức cùng
việc mở rộng hội nhập quốc tế của Việt Nam đang đòi hỏi những cán bộ biết chủ
động tiếp cận và làm chủ tri thức, luôn sáng tạo trong nhận thức cũng như trong
hành động. Để làm được điều đó, đội ngũ cán bộ từ cấp cơ sở phải được nâng
cao năng lực tư duy mà trước hết là tư duy lý luận. Điều này phụ thuộc một phần
không nhỏ vào việc đào tạo của các trường chính trị tỉnh. Hiện nay, yêu cầu năng
cao năng lực TDLL cho đội ngũ giảng viên các TCT tỉnh khu vực ĐBSCL khơng
chỉ quan trọng mà cịn cấp thiết hơn bao giờ hết do năng lực và trình độ trí tuệ,
năng lực tư duy cũng như TDLL của đội ngũ cán bộ này nhiều mặt chưa ngang
tầm đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng. Chính thực trạng ấy đã, đang và có thể sẽ
ảnh hưởng nhiều mặt đối với bản thân chủ thể, đối với người học tại các TCT
tỉnh, cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình đổi mới tư duy, đến cơng cuộc
đổi mới tồn diện, đồng bộ đất nước, đến quá trình phát triển nhanh và bền vững
khu vực ĐBSCL – một vùng kinh tế trọng điểm, phát triển năng động ở phía
Nam đất nước. Do đó, cần phải đi sâu nghiên cứu, đánh giá đúng những mặt
mạnh, mặt yếu về năng lực TDLL của đội ngũ giảng viên các TCT tỉnh khu vực
ĐBSCL hiện nay, để từ đó xác định phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
năng lực TDLL cho đội ngũ cán bộ này.
Xuất phát từ đó, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực tư duy lý luận
cho đội ngũ giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu
Long trong giai đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, vừa cơ
bản vừa


3

cấp bách, không chỉ đối với yêu cầu xây dụng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và giảng
dạy lý luận chính trị trong tình hình hiện nay, mà cịn góp phần bảo đảm cho quá
trình đổi mới tư duy của đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân ngày càng sâu sắc

và triệt để hơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích của luận án
Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề chung về năng lực TDLL của giảng
viên TCT tỉnh của Việt Nam hiện nay, khái quát thực trạng năng lực TDLL của
đội ngũ giảng viên các TCT tỉnh khu vực ĐBSCL hiện nay, luận án đề xuất một
số yêu cầu, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực TDLL
cho đội ngũ giảng viên các TCT tỉnh khu vực ĐBSCL trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích làm sáng rõ những vấn đề chung về năng lực TDLL của giảng
viên các TCT tỉnh của Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân của thực trạng năng lực
TDLL của đội ngũ giảng viên các TCT tỉnh khu vực ĐBSCL hiện nay.
- Đề xuất, luận giải cơ sở khoa học về yêu cầu, phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ giảng viên các TCT
tỉnh khu vực ĐBSCL trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về năng lực TDLL của giảng viên các TCT khu vực
ĐBSCL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Theo quy định, đội ngũ giảng viên các TCT tỉnh vùng ĐBSCL gồm có
giảng viên cơ hữu và giảng viên kiêm nhiệm, thỉnh giảng. Luận án chỉ tập trung
nghiên cứu việc nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ giảng viên cơ hữu.


4

- Thực trạng năng lực TDLL của giảng viên các TCT tỉnh vùng ĐBSCL

được nghiên cứu từ năm 2015 đến 2021 (Tập trung khảo sát trên địa 12 tỉnh của
ĐBSCL). Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa vận dụng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng (DVBC) và chủ nghĩa duy vật lịch sử (DVLS), nhất là những nguyên
lý của lý luận nhận thức và logic học mác xít. Luận án cũng dựa trên tư tưởng
Hồ Chí Minh, vận dụng các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, sử dụng
kết quả các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài luận án.
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả luận án đã sử dụng tổng hợp các phương
pháp như: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp kết hợp lịch sử và logic; phương pháp điều tra bằng bảng hỏi,
phương pháp thống kê, so sánh. Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, tác giả
luận án còn sử dụng một số phương pháp như: thảo luận nhóm, lấy ý kiến
chuyên gia, khái quát hóa, trừu tượng hóa.
- Phương pháp thu thập thơng tin:
+ Thu thập thông tin thứ cấp: là thu thập thông tin từ các loại sách, báo, tài
liệu khoa học có liên quan đến đề tài, đã được công bố. Phương pháp này được sử
dụng trong việc tổng quan tài liệu nghiên cứu; xây dựng khung lý thuyết về TDLL
và năng lực TDLL của đội ngũ giảng viên các TCT tỉnh vùng ĐBSCL; khái qt
về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tình hình, đặc điểm các TCT tỉnh
vùng ĐBSCL có tác động, ảnh hưởng đến năng lực TDLL của các TCT tỉnh vùng
ĐBSCL.
+ Thu thập thông tin sơ cấp: là phương pháp thu thập các số liệu, các
thông tin chưa từng được công bố ở bất kỳ tài liệu nào, người thu thập thơng tin
có được thơng qua tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu bằng các phương
pháp khác nhau như: điều tra qua bảng hỏi, phỏng vấn sâu… Trong phạm vi luận
án này, thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi.



5

Về chọn mẫu điều tra: Tác giả tiến hành thu thập số liệu theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên đối với 230 đối tượng là giảng viên các TCT, cán bộ lãnh
đạo, quản lý các TCT tỉnh, các ban, ngành trong tỉnh và học viên là những cán bộ,
đảng viên đang học tập tại các TCT tỉnh khu vực ĐBSCL. Phiếu điều tra được
chuẩn bị trước cho mục đích nghiên cứu. Các thông tin nghiên cứu định lượng
được xử lý bằng phần mềm SPSS. Phần Phụ lục của luận án được tổ chức theo
nguyên tắc lựa chọn những kết quả nghiên cứu đã được sử dụng trong luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để phân tích các số
liệu thu thập được từ điều tra bằng bảng hỏi, qua đó nhận biết thực trạng năng
lực TDLL, phân tích các nhân tố tác động đến năng lực TDLL của đội ngũ giảng
viên các TCT tỉnh vùng ĐBSCL. Phương pháp phân tích và tổng hợp cịn được
sử dụng để tổng hợp các số liệu, thông tin, tri thức có được từ hoạt động phân
tích tài liệu, trao đổi với chuyên gia nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận
xét và đề xuất của tác giả luận án ở các chương nghiên cứu về thực trạng và xác
định yêu cầu, đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực TDLL cho đội
ngũ giảng viên các TCT vùng ĐBSCL.
- Phương pháp lịch sử và logic: phương pháp logic được sử dụng để phát
hiện ra tính quy luật của quá trình nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ giảng
viên các TCT tỉnh vùng ĐBSCL. Phương pháp lịch sử được áp dụng khi nghiên
cứu về tổng quan tình hình nghiên cứu cũng như nghiên cứu về quá trình hình
thành, phát triển năng lực TDLL của đội ngũ giảng viên các TCT tỉnh vùng
ĐBSCL trong thời gian nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ hơn khái niệm, cấu trúc năng lực TDLL, tiêu chí
đánh giá năng lực TDLL của giảng viên các TCT, làm rõ những biểu hiện mang
tính đặc thù trong năng lực TDLL của giảng viên các TCT tỉnh và những yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực TDLL của đội ngũ này.

- Góp phần làm rõ thực trạng năng lực TDLL của đội ngũ giảng viên các
TCT tỉnh khu vực ĐBSCL hiện nay.


6

- Đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của các yêu cầu, phương hướng, giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ giảng viên các TCT
tỉnh khu vực ĐBSCL trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về TDLL, cấu
trúc năng lực TDLL, các yếu tố tác động đến năng lực TDLL, năng lực TDLL
dưới góc độ Triết học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy nâng cao tư duy lý luận cho
đội ngũ giảng viên lý luận chính trị ở các TCT tỉnh vùng ĐBSCL nói riêng và
các trường chính trị, cao đẳng, đại học cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.


7

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến các vấn đề lý luận
về năng lực tư duy lý luận của giảng viên trường chính trị tỉnh
Tư duy, tư duy lý luận, năng lực tư duy lý luận là những vấn đề nhận được

sự quan tâm sâu sắc của giới nghiên cứu các nước và nước ta trong thời gian qua.
Nhiều cuốn sách, bài báo, tham luận tại các cuộc hội thảo, v.v.. đề cập đến vấn
đề này ở những góc độ khác nhau. Các cơng trình được đề cập trong các cơng
trình viết về lịch sử triết học, phép biện chứng, lơgíc học, lý luận nhận thức như:
Tác giả Đ.P.Gorki trong cơng trình “Lơgíc học” cho rằng, chỉ có thể tư
duy đúng đắn khi vận dụng những tư tưởng có nội dung chân thực và đã được
chứng minh phù hợp với các quy luật của lơgíc học [20]. E.V. I.Lencơv trong
cơng trình “Lơgíc học biện chứng” (Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội, 2003) đã
chỉ ra hệ thống các nguyên tắc của quá trình nhận thức, tầm quan trọng của
nguyên tắc lịch sử trong mối tương quan với ngun tắc lơgíc, sự đồng nhất giữa
lơgíc học, phép biện chứng và lý luận nhận thức, mối quan hệ giữa cái cụ thể, cái
lơgíc và cái lịch sử trong tư duy [34]. Trong các cơng trình như: “Ngun lý
lơgíc biện chứng” của M.M.Rơdentan, tác giả đã đi từ vai trị của lơgíc biện
chứng và khẳng định rằng tư duy là công cụ mạnh mẽ để con người nhận thức và
cải tạo thế giới; tác giả cũng chỉ ra những quy luật vận động của tư duy [96].
Tác giả Trần Sỹ Phán Trong bài: " Đổi mới tư duy lý luận - khâu đột phá
trong sự nghiệp đổi mới của Đảng ta" [79]. Tác giả cho rằng TDLL là quá trình
phản ánh hiện thực khách quan gián tiếp, mang tính trừu tượng và khái quát cao
bằng các khái niệm, phạm trù, quy luật. Đây là hình thức cao nhất của tư duy.
Quá trình tư duy là quá trình chủ thể nhận thức sử dụng ngôn ngữ và các công cụ
khái niệm để nắm bắt các mối liên hệ bên trong, bản chất, từ đó tìm ra các quy
luật vận động nội tại tiềm ẩn ở khách thể trong quá trình nhận thức.


8

Tác giả Lê Hữu Nghĩa, Phạm Duy Hải trong công trình “Tư duy khoa học
trong giai đoạn cách mạng khoa học công nghệ “cho rằng, bất kỳ người nào sống
trong xã hội, có một bộ óc phát triển bình thường, nắm được những u cầu nhất
định về ngơn ngữ, lơgíc thì đều có thể trở thành một chủ thể của tư duy. Những ai

có NLTD tốt thường sẽ trở thành những người thuộc tầng lớp trí thức xã hội.
Những người chun lao động trí óc, làm việc chủ yếu bằng tư duy thường là
những người có NLTD tốt. Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ, tư
duy khoa học hiện đại phát triển mạnh mẽ. Các ông cho rằng, sự phát triển ấy sẽ
dẫn đến các lý thuyết khoa học mới, tổng quát hơn. Tư duy khoa học hiện đại sẽ
chuyển hóa về chất thành tư duy khoa học của một nền văn minh mới, cao hơn
trong thế kỷ XXI. Nhờ đó, lồi người sẽ giải quyết được các vấn đề toàn cầu [78].
Tác giả Vũ Văn Viên trong bài “Rèn luyện năng lực tư duy khoa học cho
học sinh, sinh viên”[135] đã phân tích và làm sáng tỏ nét đặc thù và sự cần thiết
phải phát triển tư duy khoa học cho học sinh, sinh viên ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay. Tác đã đã chỉ ra những hạn chế của tư duy khoa học ở học sinh, sinh
viên và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao NLTD khoa học cho học sinh,
sinh viên hiện nay. Tác giả cho rằng, cần tăng cường rèn luyện tư duy chính xác
cho học sinh, sinh viên thơng qua dạy lơgíc hình thức hay là trang bị các nguyên
tắc, phương pháp luận biện chứng duy vật cho các em.
Tác giả Nguyễn Mạnh Cương phân tích trong bài viết “Về bản chất tư
duy” bàn về nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển của
tư duy biện chứng duy vật. Tác giả khẳng định rằng, tư duy biện chứng mácxít là
hình thức tư duy phát triển cao nhất trong lịch sử; tư duy biện chứng phụ thuộc
vào hệ thống tri thức và hoạt động thực tiễn của mỗi chủ thể, thiếu vốn tri thức
chủ thể nhận thức sẽ khơng có tư duy sáng tạo. Tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ
giữa tư duy chính xác và tư duy biện chứng duy vật trong quá trình nhận thức
[9].
Bên cạnh đó, có các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề đổi mới
tư duy ở nước ta hiện nay. Các nhà nghiên cứu đã đặt ra và giải quyết vấn đề tình
trạng lạc hậu của TDLL ở nước ta trước thời kỳ đổi mới, chỉ ra nguyên nhân dẫn
đến tình trạng lạc hậu của TDLL và cách thức khắc phục tình trạng đó như:


9


Theo đồng chí Nguyễn Văn Linh, Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng thời kỳ
đổi mới đã nhấn mạnh trong tác phẩm “Đổi mới để tiến lên”cho rằng : "Nói đổi
mới tư duy, điều căn bản là phải đổi mới tư duy lý luận" [47, tr.95]. Bởi, tư duy
lý luận là tư duy ở cấp độ cao, dựa trên các cơng cụ là khái niệm, phạm trù, phán
đốn, suy luận, hướng tới phân tích, tổng hợp, khái qt để tìm ra bản chất, quy
luật của hiện thực khách quan, từ đó định hướng, hướng dẫn hoạt động thực tiễn
của con người và sáng tạo tri thức mới.
Tác giả Nguyễn Ngọc Long, “Năng lực tư duy lý luận trong quá trình đổi
mới tư duy” [50]. Tác giả đã phân tích bản chất và những yếu tố cấu thành năng
lực TDLL; sự cần thiết phải phát triển năng lực TDLL trong thời kỳ đổi mới đất
nước. Từ đó, tác giả khẳng định rằng, quá trình đổi mới tư duy phải gắn chặt với
việc đổi mới và nâng cao năng lực TDLL; phải khắc phục được những sai lầm
trong TDLL của chúng ta.
Tác giả Trần Thành (chủ biên) trong cuốn “Tư duy lý luận với hoạt động
của người cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn” cho rằng: Tư duy lý luận (được
hiểu theo là cái "phủ định biện chứng" của tư duy kinh nghiệm) là tư duy dựa
trên tri thức lý luận và phương pháp nhận thức khoa học [114].
Về năng lực tư duy, trước hết các tác giả xuất phát từ khái niệm “năng
lực” nói chung. Theo (1977), năng lực là khả năng, là điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc năng lực là tổng hợp
những phẩm chất tâm - sinh lý của con người khiến cho nó thích hợp với một
hình thức nghề nghiệp nhất định đã hình thành trong lịch sử [80]. Cách xác định
trên, tuy còn nhiều vấn đề cần trao đổi, song theo chúng tôi, phần nào đã lột tả
được thực chất khái niệm năng lực. Các tác giả nhất trí với quan niệm của Hồ
Chí Minh rằng, “Năng lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà
có, mà một phần lớn do cơng tác, do tập luyện mà có” [61, tr. 280]. Cũng như bất
kỳ một loại năng lực nào khác, năng lực TDLL cũng được hình thành và phát
triển nhờ các yếu tố bẩm sinh và rèn luyện qua học tập, hoạt động thực tiễn. Tuy
nhiên, để làm rõ năng lực TDLL là gì, chúng ta cần tìm hiểu vấn đề một cách cụ

thể hơn.


10

Tác giả Nguyễn Thị Bạch Vân với bài báo khoa học "Nâng cao trình độ tư
duy lý luận cho sinh viên thông qua giảng dạy triết học"[134] cho rằng: Tư duy lý
luận được hình thành trên cơ sở của tư duy kinh nghiệm; đó là sự phản ánh được
các mối liên hệ trong tính tất yếu của nó, trong những quan hệ tồn diện của nó,
trong sự vận động mâu thuẫn của nó. Tư duy lý luận có thể phân thành nhiều loại
khác nhau. Mỗi môn khoa học là một hệ thống tri thức lý luận (khác với tri thức
kinh nghiệm) về bản chất bởi tư duy lý luận dựa trên cơ sở tri thức kinh nghiệm
thực tiễn điển hình cùng với sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà
lý luận.
Từ điển triết học do M.M.Rôdentan chủ biên viết rằng, “hoạt động tâm lý
đặc biệt của con người tức là năng lực tư duy” [97, tr. 874]. Cách xác định như vậy
tuy còn rất chung, song nó giúp cho việc tiếp tục cụ thể hố, chi tiết hơn.
Tác giả Hồ Bá Thâm trong bài viết “Bàn về năng lực tư duy” cho rằng,
“năng lực tư duy là khả năng biến tri thức thành phương pháp và sử dụng thành
thạo chúng để tiếp tục nhận thức, tìm ra bản chất, quy luật, xu hướng tất yếu của
sự vật và vận dụng đúng đắn các quy luật đó trong cuộc sống” [118, tr.7-10]. Từ
quan niệm chung như vậy, tác giả nhận định cụ thể hơn: “Năng lực tư duy là tổng
hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, liên tưởng, trừu tượng hóa, khái quát hóa và
xử lý tri thức trong quá trình phản ánh, tái tạo, phát triển và vận dụng chúng vào
những tình huống thực tiễn nhất định” [118, tr.7 – 10]. Có thể nói, cách định nghĩa
như trên là quá hẹp, bởi năng lực tư duy nếu chỉ là khả năng biến trí thức thành
phương pháp thì chưa nói lên đầy đủ chức năng của hoạt động tư duy.
Tác giả Hồ Bá Thâm, cũng đã phân tích và cho rằng, có 3 yếu tố cơ bản
cấu thành năng lực tư duy là: Một là, năng lực tái hiện và ghi nhớ những hình
ảnh do cảm tính đem lại. Hai là, năng lực liên tưởng để tìm bản chất của vấn đề

đi từ chưa biết đến biết, vạch ra cái mới. Ba là, năng lực trừu tượng hóa, khái
qt hóa, phân tích, tổng hợp và tưởng tượng. Từ đó, tác giả cũng đưa ra ra định
nghĩa về năng lực tư duy và phân tích những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới năng
lực tư duy như: trình độ, yếu tố bẩm sinh, phương thức và mơi trường của tồn tại


11

xã hội, hoạt động giáo dục và đào tạo tự giác, hoạt động thực tiễn. Bên cạnh đó,
tác giả cũng cho rằng năng lực tư duy không phụ thuộc vào yếu tố bẩm sinh. Để
phát triển năng lực tư duy cần khai thác và phát huy hiệu quả vai trò của các yếu
tố ảnh hưởng tới nó, cần thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố để có cơ chế
khai thác phù hợp mới phát huy được tác dụng [118].
Tác giả Tô Duy Hợp trong bài viết “Phương pháp tư duy - vấn đề kế thừa
và đổi mới” đã chỉ ra mối quan hệ và sự khác biệt giữa các khái niệm phương
pháp, phương pháp tư duy, phương pháp nhận thức, phương pháp hành động,
phân biệt các khái niệm phương pháp TDLL, phương pháp tư duy khoa học và
phương pháp tư duy biện chứng. Tác giả cho rằng, thực chất, phương hướng và
phương thức đổi mới phương pháp tư duy ở nước ta là đi từ phương pháp tư duy
cổ điển đến phương pháp tư duy phi cổ điển và phương pháp tư duy mácxít. Sự
đổi mới là tất yếu khách quan, tuân theo sự vận động chung của nhân loại [26].
Tác giả Nguyễn Bá Dương trong bài “Về đặc trưng của tư duy biện chứng
duy vật” đã phân tích 5 đặc trưng cơ bản của tư duy biện chứng duy vật đó là: tư
duy biện chứng là loại hình tư duy phát triển cao nhất so với các hình thức tư
duy trong lịch sử; tư duy biện chứng có tính khách quan, nó là tư duy khoa học,
cách mạng, có tính phê phán và chiến đấu cao, ln tạo ra sản phẩm kép; phản
ánh hiện thực đang vận động, biến đổi, phản ánh đúng sự vận động, phát triển và
những mâu thuẫn vốn có của thế giới khách quan. Tác giả cho rằng, tư duy biện
chứng có vai trò quan trọng trong nhận thức và cải tạo thế giới. Tác giả cũng chỉ
rõ, chỉ có tư duy biện chứng duy vật mới đem lại “chìa khóa vàng” giúp con

người mở cửa tiến lên phía trước. Con người muốn nhận thức và cải tạo hiện
thực hiệu quả thì con người dứt khốt phải có tư duy biện chứng duy vật. Nó là
“la bàn” dẫn đường chỉ lối giúp người ta không bao giờ lạc hướng, bước nhầm
đường [13].
Tác giả Trần Đình Thỏa trong bài “Một số vấn đề tư duy biện chứng
mácxít” đã tiếp cận lịch sử hình thành, phát triển của tư duy biện chứng, so sánh
tư duy biện chứng với các hình thức tư duy khác như tư duy biện chứng cổ đại
tự phát, tư duy siêu hình, tư duy biện chứng duy tâm. Tác giả chỉ ra sự khác biệt


12

của tư duy biện chứng duy vật với các hình thức tư duy khác ở các đặc trưng cơ
bản như: tính khách quan, tính tồn diện, tính lịch sử, sự thống nhất giữa lịch sử
và lơgíc, q trình đi từ trừu tượng đến cụ thể. Theo tác giả, để tiến hành đổi mới
tư duy hiệu quả, chúng ta phải loại bỏ tư duy kinh nghiệm, siêu hình, duy tâm,
xây dựng TDLL khoa học - tư duy biện chứng mácxít. Bởi vì, tư duy biện chứng
mácxít trang bị cho chủ thể nhận thức một phương pháp tư duy khoa học trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn, góp phần tích cực vào việc giải quyết những
nhiệm vụ đất nước đang đặt ra [122].
Tác giả Nguyễn Quang Thông trong bài “Những đặc trưng cơ bản của
phương pháp tư duy khoa học” đã phân tích mối quan hệ giữa phương pháp tư
duy biện chứng với phương pháp tư duy của các khoa học cụ thể, mối quan hệ
giữa cái chung và cái riêng trong nhận thức và cải tạo thực tiễn, các đặc trưng cơ
bản của phương pháp tư duy biện chứng duy vật. Theo tác giả, sai lầm trong tư
duy về xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) là do chưa nắm vững bản chất, đặc
điểm của tư duy biện chứng duy vật; để khắc phục được những sai lầm trên
chúng ta phải nhận thức và phát huy vai trò của tư duy biện chứng duy vật [103].
Các tác giả Bùi Thanh Quất, Bùi Trí Tuệ, Nguyễn Ngọc Hà trong bài “Đối
tượng, phương pháp nghiên cứu và đặc điểm của lơgíc biện chứng” đã phân tích

đối tượng, phương pháp nghiên cứu và đặc điểm của lơgíc học biện chứng. Các
tác giả cho rằng, tư duy biện chứng và lơgíc biện chứng có mối quan hệ mật thiết
với nhau, tư duy biện chứng vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là công cụ nghiên
cứu của lơgíc biện chứng, ngược lại, lơgíc biện chứng có vai trị quan trọng trong
việc rèn luyện, phát triển tư duy biện chứng. Nghiên cứu lơgíc biện chứng có ý
nghĩa quan trọng đối với các nhà khoa học tự nhiên trong việc khái quát các tri
thức chuyên ngành, khắc phục tính biện chứng tự phát của tư duy [91].
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu của nước ngồi về tư duy, TDLL và
năng lực tư duy, chúng ta có thể rút ra những kết quả nghiên cứu cơ bản sau đây.
Thứ nhất, các tác giả nước ngoài khẳng định, tư duy có thể định hướng
hoặc là vào việc hiểu biết hoàn cảnh hiện thực, hoặc vào việc đạt tới kết quả thực
tiễn. Kiểu tư duy thứ nhất thể hiện dưới các hình thức khác nhau: định hướng
trong tình


13

huống dựa trên cơ sở tri thức hàng ngày, tư duy thần thoại, tư duy triết học, tư
duy khoa học (lý luận và kinh nghiệm). Kiểu tư duy thứ hai tồn tại dưới hình
thức giải quyết những nhiệm vụ trong quá trình hoạt động thực tiễn (làm sáng tỏ
hệ thống phương tiện đảm bảo đạt tới mục đích đặt ra). Suốt một thời gian dài
trong lịch sử triết học, chính kiểu tư duy thứ nhất (đặc biệt là TDLL) được xem
là cái biểu thị bản chất của tư duy và đồng thời là giá trị tối cao của con người.
Nhưng TDLL thậm chí cũng chủ yếu được hiểu là suy lý (trước hết là bằng diễn
dịch, sau là bằng quy nạp). Do vậy, các lý thuyết về tư duy là hạn hẹp trong việc
nắm bắt những biểu hiện của tư duy hiện thực. Hiện nay, có các quan điểm cho
rằng, tư duy thiết kế đang loại trừ tư duy nghiên cứu nói chung và TDLL nói
riêng. Trên thực tế, kiểu tư duy thứ hai tất yếu đòi hỏi kiểu tư duy thứ nhất:
không thể thiết kế hoạt động thiếu hiểu biết về tình huống hiện thực và thiếu việc
làm sáng tỏ khả năng nhận được kết quả mong muốn nhờ những phương tiện nào

đó [142].
Dựa trên quan niệm về những phương diện nội dung cơ bản của tư duy,
chúng ta có thể khái quát các quan điểm cơ bản về tư duy như sau. Nếu xét từ
góc độ quan hệ giữa tư duy và kinh nghiệm để đánh giá nội dung của tư duy, cần
phải khu biệt giữa chủ nghĩa duy nghiệm và chủ nghĩa duy lý. Theo chủ nghĩa
duy nghiệm, tư duy trước hết có quan hệ với việc so sánh, phân tích và tổng hợp
tất cả những gì được đem lại trong kinh nghiệm (cảm giác, tri giác). Tư duy cũng
có thể thể hiện ở việc kết hợp những biểu tượng như những dấu vết của những tri
giác quá khứ. Xét từ góc độ này, các khái niệm xuất hiện dựa trên cơ sở tách biệt
những dấu hiệu chung của đối tượng đơn nhất được đem lại trong kinh nghiệm
(trừu tượng hóa) và ghi nhận chúng nhờ ngơn ngữ. Những khái quát kinh nghiệm
xuất hiện dựa trên cơ sở quy nạp. Suy lý bằng diễn dịch trong lơgíc học và toán
học được xem hoặc là cái sinh ra từ kinh nghiệm, hoặc là giải nghĩa một số đặc
điểm của ngôn ngữ. Như vậy, với cách hiểu như vậy, nội dung của tư duy hoàn
toàn do những cái trực tiếp được đem lại trong kinh nghiệm quyết định [133].
Chủ nghĩa duy lý đem kinh nghiệm và tư duy đối lập với nhau. Theo quan
điểm này, kinh nghiệm hoặc là không đem lại hiểu biết về hiện thực (Plato), hoặc



×