Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

ĐỒ ÁN THI CÔNG CẦU F2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.98 KB, 34 trang )

Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
THIẾT KẾ THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG
CẦU DÂY VĂNG
1. CÁC BIỆN PHÁP THI CÔNG CHỈ ĐẠO
1.1. Thi công mố
- Chuẩn bị mặt bằng thi công.
- Khoan cọc đến cao độ thiết kế.
- Xói hút, rửa lòng cọc, đặt lồng cốt thép và đổ bêtông cọc.
- Đào hố móng, đập đầu cọc, đổ lớp bêtông đệm móng.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép, đổ bêtông bệ móng.
- Lấp đất đến cao độ đỉnh móng, lắp dựng đà giáo, ván khuôn, cốt thép, đổ bêtông phần
tường thân mố, xà mũ, tường đầu, tường cánh mố.
-Tháo dỡ ván khuôn, đà giáo.
- Đắp đất nền đường, xây tứ nón, chân khay, hoàn thiện mố.
1.2. Thi công trụ tháp
- San ủi mặt bằng thi công.
- Định vị tim cọc, khoan cọc đến cao độ thiết kế. Vệ sinh lòng cọc, hạ lồng cốt thép, đổ
bêtông cọc.
- Đóng cọc định vị và khung dẫn hướng.
- Rung hạ cọc ván thép.
- Đào đất tới cao độ thiết kế, đổ bêtông bịt đáy dày 1m.
- Hút nước ra khỏi hố móng và đổ bêtông bệ móng.
- Lắp dựng ván khuôn, đà giáo, cốt thép, đổ bêtông chân trụ tháp.
- Lắp cần trục tháp quay.
- Lắp dựng đà giáo ván khuôn, cốt thép tháp cầu
- Hoàn thiện tháp, tháo dỡ ván khuôn, đà giáo, thanh thải dòng chảy.
1.3. Thi công kết cấu nhịp
- Mở rộng tháp bằng hệ đà giáo thép.
- Tiến hành đổ bêtông khoang dầm kề với trụ.
- Khi bêtông đủ cường độ, tiến hành căng 2 dây văng đầu tiên.


- Lắp 2 xe đúc đối xứng hai bên trụ tháp.
- Lắp dựng ván khuôn, bố trí cốt thép.
- Tiến hành đúc hẫng cân bằng từng khoang dầm. Khi bêtông khoang dầm đạt cường độ,
tiến hành căng dây văng.
- Lặp lại trình tự trên cho tới khi hoàn thành xong KCN và lắp đặt xong các dây văng.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
- Thi công đốt hợp long giữa nhịp.
- Hoàn thiện cầu.
2. THI CÔNG MỐ
2.1. Cấu tạo mố
- Toàn cầu gồm có 2 mố chữ U BTCT đặt trên hệ móng cọc khoan nhồi (gồm 8 cọc
khoan nhồi), đường kính mỗi cọc là 1m, chiều dài các cọc là 25m.
- Cọc được bố trí 2 hàng theo phương dọc cầu và 4 hàng theo phương ngang cầu. Khoảng
cách giữa các cọc theo hàng ngang là 3m, theo chiều dọc cầu là 3m.
Móng mố có cấu tạo đối xứng. Sơ đồ bố trí cọc:
1000
3000
1000
1100
3@4200=12600
1100
2.2. Đề xuất biện pháp thi công
Bước 1 :
- San phẳng mặt bằng, làm đường di chuyển của máy khoan, xây dựng đường công vụ để
phục vụ thi công và làm đường tạm để cho các phương tiện vận chuyển, phương tiện máy
móc phục vụ thi công đi lại đảm bảo cho quá trìng thi công luôn được liên tục.

- Do mố cầu nằm ở vị trí không có nước nên định vị trí mố ta phải căn cứ vào đường tim
dọc cầu và các cọc mốc quy định cho từng hố móng. Đầu tiên ta xác định trục dọc trục
ngang cho mỗi móng, các trục này cần phải đánh dấu cố định bằng các cọc mốc chắc
chắn nằm tương đối xa nơi thi công công trình để tránh sai lệch vị trí sau này. Các cọc
này dùng để theo dõi thường xuyên sự sai lệch trong khi thi công móng, mố trụ và kết
cấu bên trên. Để xác định cao độ của đáy móng, đỉnh móng ta có thể dùng máy thuỷ bình
hoặc máy kinh vĩ.
- Xác định chính xác vị trí các cọc, lập phương án khoan các lỗ cọc sao cho đạt tiến độ thi
công là cao nhất. Tiến hành khoan lỗ cọc, sau khi khoan lỗ cọc xong thu dọn mặt bằng
móng, chuẩn bị thi công bước 2.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
Bước 2:
- Đóng ống vách, rồi sau đó tiến hành khoan đến cao độ thiết kế. Trong quá trình khoan
sử dụng vữa sét Bentonit để giữ ổn định lỗ khoan.
- Hạ lồng cốt thép và đổ bê tông cọc trong dung dịch vữa sét bằng phương pháp ống rút
thẳng đứng.
Bước 3:
- Đào đất hố móng bằng cơ giới kết hợp với thủ công đến cao độ thiêt kế.
- Đào rãnh thoát nứơc, hố tụ nước
- Đập đầu cọc, sau đó tiến hành vệ sinh đoạn đầu cọc làm phẳng hố móng chuẩn bị bước
tiếp theo.
Bước 4:
- Đầm chặt đáy hố móng, dải lớp đá dăm hoặc lớp bê tông nghèo xuống đáy móng rồi
đầm chặt làm lớp đệm móng, đổ cho tới cao độ đáy móng thì dừng lại.
- Bố trí cốt thép , lắp đặt ván khuôn đổ bê tông bệ móng.
- Tháo dỡ văng chống ván khuôn bệ.

Bước 5: Đổ bêtông tường trước
- Đắp đất và đầm chặt xung quanh bệ mố.
- Bố trí cốt thép, lắp đặt ván khuôn đổ bê tôngtường trước.
- Thi công tường chắn, đường đầu cầu, lắp bản quá độ .
Bước 6: Đổ bêtông tường cánh và tường đỉnh
- Bố trí cốt thép , lắp đặt ván khuôn, đổ bê tông tường trước.
Bước 7: Hoàn thiện mố
- Tháo dỡ đà gião ván khuôn và các thanh chống.
- Đắp đất sau mố, lắp bản quá độ
- Lắp gối cầu.
2.3. Nội dung công việc chi tiết
2.3.1. Xác định vị trí tim mố cầu
- Sử dụng máy kinh vĩ để xác định phạm vi mố trước khi thi công ngoài thực địa, công
việc này được tiến hành 3 lần trong cả 3 giai đoạn:
- Trước khi thi công.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
- Trong khi thi công.
- Sau khi thi công.
2.3.2. Công tác chuẩn bị mặt bằng
- Tập kết vật liệu, thiết bị về công trường thi công
- Chuẩn bị về nhân lực và các công tác khác phục vụ cho quá trình thi công.
2.3.3. Thi công cọc khoan nhồi
2.3.3.1. Hạ ống vách
2.3.3.1.1. Định vị máy khoan
- Thiết bị định vị máy khoan bao gồm: Cần cẩu, kích, pa lăng xích, máy kinh vĩ, máy
thuỷ bình và quả rọi. Công việc định vị máy khoan quyết định đến vị trí và chất lượng lỗ

khoan.
- Căn cứ vào sàn đạo, thứ tự lỗ khoan, phương pháp dịch chuyển khoan để đặt khoan cho
phù hợp.
- Đặt, dịch chuyển và cân máy sao cho tim cần khoan trùng với tim lỗ khoan.
- Kiểm tra vị trí tim cần khoan và độ thẳng đứng của cần bằng máy kinh vĩ trước khi
khoan tạo lỗ.
- Kê chèn chắc chắn toàn máy nhằm không để máy khoan nghiêng lệch, xê dịch trong
quá trình khoan.
2.3.3.1.2. Hạ ống vách
- Đường kính ống vách thi công cọc khoan nhồi phải lớn hơn đường kính cọc khoan từ
10 – 20 cm, chiều dầy phụ thuộc vào yêu cầu thi công, thường từ
6-16mm.
• Định vị ống vách:
- Đào trước đất nền để chân vách là chu vi đường tròn hố đào có thể sâu 1.2÷1,5m, tâm là
tim lỗ khoan.
- Điều chỉnh vách thẳng đứng bằng máy và quả rọi.
- Dùng hai tầng định vị bằng thép hình đủ cứng để ổn định vách đảm bảo khi hạ vách
xuống thẳng đứng. Hai tầng định vị này liên kết vào sàn công tác ở mặt trên và dưới.
- Đặt ống vách ở trên cạn: công tác đo đạc định vị thực hiện bằng máy kinh vĩ và thước
thép, dùng cần cẩu để lắp đặt.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
• Đóng hạ ống vách:
- Dùng búa rung 60KVA để rung hạ ống vách.
- Dùng quả búa thép kết hợp với tời khoan để đóng hạ. Ống vách thi công có thể đóng
một lần hoặc đóng nối nhiều lần tuỳ theo các yếu tố sau:
+ Chiều dài ống vách.

+ Các tầng địa chất ống vách phải qua.
+ Khi hạ ống vách làm nhiều lần phải chú ý việc nối ống vách:
+ Mặt phẳng ghép nối phải vuông góc với tim vách để vách không gãy khúc.
+ Hàn kín để chống cát nhỏ lọt vào.
+ Hàn đủ điều kiện chịu lực để khi đóng vách và rút vách không bị đứt mối nối.
+ Không dùng bản táp phía trong để không vướng, kẹt khoan và vách đô bê tông
sau này.
• Công tác kiểm tra ống vách:
- Việc kiểm tra ống vách phải được quan tâm theo dõi trong suốt thời gian hạ ống vách
bằng rọi, máy kinh vĩ và quan sát bằng mắt thường.
- Bất kỳ ở cao độ nào thấy có hiện tượng nghiêng lệch thì phải đề ra biện pháp xử lý.
- Ống vách thi công nếu để nghiêng sẽ ảnh hưởng tới việc khoan tạo lỗ.
- Việc tính toán cho phép nghiêng vách có 2 yếu tố:
+ Chiều dài ống vách.
+ Đường kính ống vách (lớn hơn ống vách đổ BT là 20cm).
2.3.3.2. Công tác khoan tạo lỗ
- Khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan tuần hoàn thuận
- Chọn mũi khoan: Căn cứ vào tầng địa chất để quyết định chọn mũi khoan và tốc độ
khoan áp dụng như sau:
+ Đối với các loại đất, cát pha, cát dùng mũi khoan đất.
+ Vận tốc khoan phụ thuộc vào địa chất và độ sâu: Với mũi khoan đất có thể khoan
các tốc độ 26, 32, 56 vòng/phút.
• Dung dịch vữa sét Bentonite để ổn định vách hố khoan
- Cung cấp:
Chất Bentonite, đặc biệt là trước khi trộn, phải tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật
- Trộn :
+ Bentonite phải được trộn trong nước sạch để tạo ra huyền phù, duy trì độ ổn định
của công tác đào cọc trong thời gian cần thiết để đổ bê tông và hoàn thiện thi công. Nhiệt
độ của nước được dùng để trộn thể vẩn bentonite và trộn thể vẩn khi dùng trong hố khoan
không được dưới 5

o
C.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
+ Khi nguồn nước ngầm bị nhiễm mặn hay hoá chất, cần phải hết sức thận trọng khi
trộn bentonite hoặc tiền hydrate hoá bentonite trong nước sạch để vật liệu trở nên phù
hợp với việc thi công cọc.
- Cao độ dung dich khoan:
+ Cao độ cột dung dịch khoan giữ ổn định thành vách phải cao hơn mực nước ngầm
hoặc mực nước mặt hơn 2 m. Tại những nơi nước ngầm hoặc có áp lực ngang khác cần
phải tính toán để quyết định cao độ này.
+ Trong quá trình khoan phải luôn theo dõi việc cấp vữa sét cho bơm hút. Nếu hết
vữa sét dự trữ thì phải ngừng ngay khoan. Trong mọi trường hợp cấm để dung dịch
khoan trong hố khoan bị thấp hơn 1 m so với cao độ quy định.
- Thí nghiệm:
Trước khi tiến hành công việc phải đề xuất tần số tiến hành thí nghiệm dung dịch
khoan, phương pháp cũng như qui trình thu mẫu. Số lần tiến hành thí nghiệm sau đó có
thể thay theo yêu cầu phụ thuộc vào tính nhất quán của các kết quả thí nghiệm thu được.
- Xử lý vữa thải :
Tất cả các bước hợp lý phải được tiến hành để thể vân bentonite trên công trường
không bị tràn ra trên công trường bên ngoài các hố khoan. Bentonite loại bỏ phải được di
chuyển ra khỏi công trường ngay lập tức không được chậm trễ. Bất cứ việc loại bỏ
bentonite nào đều phải tuân thủ các qui định của cơ quan chủ quản của địa phương.
2.3.3.3. Vệ sinh lỗ khoan và kiểm tra lỗ khoan
2.3.3.3.1. Vệ sinh lỗ khoan
- Lỗ khoan được vệ sinh theo phương pháp tuần hoàn nghịch bằng máy bơm 6BS.
- Nước và mùn khoan với hạt có đường kính max<150mm là hút được ra ngoài theo hệ

thống bơm hút 6BS.
- Nước bơm bù vào cọc là nước sạch, lượng bơm bù phải ≥180m
3
/h đảm bảo cột nước
trong lỗ khoan cao hơn mức nước tĩnh bên ngoài.
- Khi cần khoan tời đáy lỗ và rà hết tiết diện đáy lỗ, nước hút ra vẫn đủ lưu lượng và bên
trong không còn cát đá là đạt yêu cầu.
2.3.3.3.2. Kiểm tra lỗ khoan
- Kiểm tra độ xiên của lỗ bằng cách thả mũi khoan tự do (không để trong mâm) xuống
đáy lỗ khoan. Đo độ xiên của cần khoan chính là độ xiên của lỗ khoan.
- Kiểm tra cao độ lỗ khoan: bằng chính cần khoan, mũi khoan đảm bảo chính xác tuyệt
đối về cao độ đáy.
- Kiểm tra lỗ có gãy khúc không: Bằng cách dùng lồng thép hoặc ống thép có chiều cao
tối thiểu 1,5m.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
2.3.3.4. Công tác cốt thép
2.3.3.4.1. Gia công cốt thép
- Các cốt thép được chế tạo sẵn trong nhà máy và vận chuyển đến công trường phải đảm
bảo sạch không bị dính dầu, mỡ, không bị rỉ (nếu bị rỉ phải được đánh sạch trước khi hạ
lồng cốt thép) và phải được bảo quản cẩn thận trong quá trình thi công.
- Cốt thép chủ: Đoạn lồng cốt thép rất dài do vậy không cần phải chia thành các đoạn
lồng để gia công nhiều lần rồi hạ vào lỗ khoan.
- Móc treo lồng cọc phải bố trí sao cho khi cẩu lồng cốt thép không bị biến dạng lớn.
- Nâng chuyển lồng thép: lồng thép phải được nâng chuyển tại nhiều điểm trên lồng để
tránh biến dạng.
2.3.3.4.2. Lắp đặt ống thăm dò

- Để kiểm tra không phá huỷ các cọc đã thi công, cần đặt trước các ống chôn sắn bằng
kim loại có nắp đậy ở đáy ống, có kích thước phù hợp với phương pháp thăm dò trên suốt
chiều dài cọc: dùng ống 50/60mm để thăm dò siêu âm và ống 102/114 mm để khoan lấy
mẫu bêtông ở đáy hố khoan.
- Các ống thăm dò được hàn trực tiếp lên vành đai hoặc dùng thanh thép hàn kẹp ống vào
đai.
- Phải đặc biệt lưu ý đến vị trí của ống thăm dò tại mối nối các đoạn lồng cốt thép, đảm
bảo ống chắc chắn, liên tục.
2.3.3.4.3. Hạ lồng cốt thép
- Trước khi hạ lồng cốt thép vào lỗ khoan cần đo đạc kiểm tra lại cao độ tại 4 điểm xung
quanh và 1 điểm giữa đáy lỗ khoan. Cao độ đáy không được sai lệch vượt quá quy định
cho phép (∆h ≤ ±100mm).
- Khi hạ lồng cốt thép đến cao độ thiết kế phải treo lồng phía trên để khi đổ bê tông lồng
cốt thép không bị uốn dọc và đâm thủng nền đáy lỗ khoan. Lồng cốt thép phải được giữ
cách đáy hố khoan 10 cm.
- Các bước cơ bản để lắp đặt và hạ các đoạn lồng cốt thép như sau:
+ Nạo vét đáy lỗ.
+ Hạ từ từ lồng cốt thép vào lỗ khoan cho đến cao độ đã được định trước.
+ Giữ lồng cốt thép bằng các giá đỡ chuyên dụng được chế tạo bằng cốt thép đường
kính lớn hoặc thép hình.
+ Đưa đoạn tiếp theo và thực hiện công tác nối lồng cốt thép (hàn các thanh cốt dọc
với nhau hoặc nối buộc tại chỗ hay bắt nối bằng cóc).
+ Tháo giá đỡ và hạ tiếp lồng cốt thép xuống.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
+ Lặp lại các thao tác trên đối với việc nối các đoạn tiếp theo cho đến đoạn cuối
cùng.

+ Kiểm tra cao độ phía trên của lồng cốt thép, đáy lỗ khoan.
+ Neo lồng cốt thép để khi đổ bê tông lồng cốt thép không bị trồi lên.
2.3.3.5. Công tác đổ bêtông cọc
2.3.3.5.1. Yêu cầu về vật liệu
Thành phần hỗn hợp bê tông phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế.
+ Xi Măng: Dùng xi măng portland PC40 trở lên, theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1992
+ Cát: Dùng cát vàng có mô đun ≥ 2.5, tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN
+ Nước: Sạch, không có tạp chất, tuân thủ theo qui định của tiêu chuẩn
+ Phụ gia: Có thể dùng phụ gia cho bê tông.
+ Tỷ lệ nước/xi măng: Theo thiết kế mác bê tông cọc.
2.3.3.5.2. Yêu cầu kỹ thuật về bê tông dưới nước
- Phải bảo đảm các yêu cầu của vữa bê tông khi đổ bê tông dưới nước đúng quy trình quy
phạm hiện hành
- Các chỉ tiêu về độ sụt, độ tách vữa và tách nước sẽ được qui định cụ thể trên cơ sở
kết quả thí nghiệm thành phần hỗn hợp bê tông và phương pháp bơm bê tông.
2.3.3.5.3. Vận chuyển bê tông
- Các phương tiện vận chuyển bê tông phải bảo đảm kín, không làm chảy mất vữa xi
măng.
- Thời gian từ khi trộn bê tông xong đến khi đổ vào cọc không được quá 30 phút.
2.3.3.5.4. Ống dẫn bê tông
- Ống dẫn phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sau:
- Ống phải kín đủ chịu áp lực trong quá trình bơm bê tông .
- Mỗi đốt của ống nối dài khoảng 3m, mối nối phải được cấu tạo để dễ tháo lắp.
- Chiều dày thành ống tối thiểu là 8 mm.
- Đường kính trong của ống tối thiểu phải gấp 4 lần đường kính cốt liệu to nhất của hỗn
hợp bêtông.
- Đường kính ngoài của ống không được vượt quá 1/2 đường kính danh định của cọc.
2.3.3.5.5. Phễu đổ
- Phễu đổ được gắn vào phía trên của ống dẫn bằng mặt bích, góc giữa hai thành phễu
khoảng từ 60 ÷ 80° để bê tông dễ xuống, thể tích phễu là 1m

3
.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
2.3.3.5.6. Công tác đổ bê tông cọc
Đổ bê tông cọc theo phương pháp di chuyển thẳng đứng ống dẫn.
• Phương pháp di chuyển thẳng đứng ống dẫn
Khi sử dụng phương pháp di chuyển thẳng đứng ống dẫn cần tuân thủ các quy định
sau:
+ Trước khi đổ bê tông cọc khoan, hệ thống ống dẫn được hạ xuống cách đáy hố
khoan 20 cm.
+ Phải đổ bê tông với tốc độ chậm để không làm chuyển dịch lồng thép và tránh
làm bê tông bị phân tầng.
+ Trong quá trình đổ bê tông phải giữ mũi ống dẫn luôn ngập vào trong bê tông tối
thiểu là 2m và không vượt quá 5m.
+ Trong khi đổ bê tông, phải đo đạc và ghi chép quan hệ giữa lượng bê tông và cao
độ mặt bê tông trong lỗ.
• Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
- Đầu tiên dùng một nút bằng gỗ hoặc bao tải cuộn chặt hoặc một quả cầu, nút kín ống
thép. Nút nằy được giữ bằng một dây dòng lên trên. Khi đổ bê tông nút sẽ bị đẩy dần
xuống chân ống lúc này đang đặt sát đắy hố móng, tiếp đó nhấc ống lên cho chân cắch
mặt đất khoảng 20-30cm và chùng dây cho nút tụt ra khỏ ống, bê tông sẽ tràn ra ngoài,
lúc này phải liên tục đổ bê tông vào phễu. Lớp bê tông dưới chân ống ngày càng dầy lên
và ta thấy chỉ có lớp trên mặt là tiếp xúc với nước. Vì chân ống luôn ngập vào trong bê
tông nên bê tông mới không tiếp xúc với nước và do đó mới co thể giữ cho chất lượng bê
tông không bị giảm sút nhiều.
- Nói chung phải luôn luôn đảm bảo chân ống ngập dưới mặt bê tông từ 0.8-1m. Khi nào

bê tông không tụt xuống phải kéo ống lên,lúc này cần thận trọng thao tác để chân ống
không bị kéo lên quá cao hơn quy định nói trên. Tuỳ vào diện tích của hố móng và bán
kính phạm vi bê tông có thể tràn ra của mỗi ống mà quyết định số ống đổ bê tông .
- Bán kính hoạt động của mối ống từ 3-4.5m. Phải đảm bảo đổ bê tông liên tục và yêu
cầu năng xuất tối thiểu là 0.3m3/giờ cho mỗi mét diện tích hố móng. Nếu đáy hố móng
quá rộng thì có thể phân thành từng khối để đổ bê tông dần. Trong quá trình đổ bê tông
khối lượng bê tông thực tế đổ cho cọc so với khối lượng tính toán theo đường kính quy
định của cọc nếu nhiều hơn thì khối lượng bê tông đổ vượt lên này chủ yếu do chênh lệch
giữa đường kính chân cọc quy định với đường kính tạo lỗ thực tế (đường kính tạo lỗ thực
tế thường lớn hơn khoảng 3- 6cm ). Lỗ cọc bị to do vỏ của lớp vữa giữ thành bị rửa trôi.
Ngoài ra, còn có thể do thành lỗ bị sạt lở, va đập của nước thấm, nước chảy vào trong lỗ
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
cọc, đất nền bị nén chặt lại .v.v Điều đó là nguyên nhân sinh ra khối lượng bê tông tăng
vượt lên.
- Trong các trường hợp bình thường do phương pháp thi công và tình hình địa chất có
khác nhău, khối lượng bê tông đổ vượt cũng khác nhau. Đối với phương pháp thi công có
ống chống vượt khoảng 4-10%, đối với phương pháp thi công tuần hoàn nghịch hoặc
phương pháp thi công guồng xoắn vượt khoảng 10-20%. Vì vậy, phải kiểm tra khối
lượng đổ bê tông. Phương pháp kiểm tra thông thường là đếm số xe chuyển bê tông đến
và phiếu vận chuyển đã nhận được. Do thành lỗ bị to ra trong quá trình thi công lỗ nên
phải dùng dây thường xuyên đo xem mặt bê tông dâng lên được bao nhiêu mỗi khi đổ hết
một xe bê tông.
2.3.3.6. Kiểm tra nghiệm thu chất lượng cọc khoan nhồi
- Việc kiểm tra, giám sát chất lượng và nghiệm thu cọc khoan nhồi phải thực hiện tại hiện
trường và các phòng thí nghiệm chuyên ngành.
- Các dụng cụ, thiết bị kiểm tra phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy.

- Các nội dung kiểm tra nghiệm thu:
+ Kiểm tra công tác khoan tạo lỗ.
+ Kiểm tra chất lượng bêtông cọc.
+ Kiểm tra cặn lắng trong lỗ.
+ Kiểm tra chất lượng dung dịch khoan.
+ Kiểm tra sức chịu tải của cọc.
2.3.4. Thi công bệ mố
- Dùng mắy xúc kết hợp nhân lực đào đất đến cao độ thiết kế
- Đập đầu cọc khoan nhồi (phần ngàm vào bệ mố là 1m ), làm vệ sinh hố móng.
- Rải một lớp bê tông đệm là lớp bê tông nghèo M150 dày 10 cm để thay ván khuôn đáy
bệ và để bê tông bệ đạt được cường độ thiết kế.
- Lắp dựng ván khuân thành bệ mố: Dùng ván khuôn thép định hình, các tấm ván được
liên kết bằng bu lông vào khung thép định hình chữ C
- Yêu cầu khi lắp đặt ván khuôn: Bề mặt ván khuôn phải phẳng, liên kết giữa các tấm ván
khuôn phải khít và đảm bảo đúng kỹ thuật.
- Lắp đặt cốt thép: Cốt thép bệ được chế tạo trước thành các lưới, dùng cẩu cẩu vào và
hàn liên kết chúng lại thành cốt thép bệ.
Chú ý : Đặt cốt thép chờ tường thân và tường cánh
- Đổ bê tông bệ móng: Yêu cầu đổ bê tông phải đồng nhất và liên tục, chiều cao đổ bê
tông phải nhỏ hơn 1,5m để bê tông không bị phân ly cốt liệu. Thời gian đổ phải nhỏ hơn
thời gian ninh kết của bê tông ( 4 giờ )
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
10
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
- Phương pháp đổ bê tông: Dùng cần cẩu kết hợp với hệ thống vòi bơm. Bơm bê tông vào
những chỗ không gian hẹp. Đổ bêtông theo lớp ngang dày từ 20-30cm, đầm chặt theo yêu
cầu rồi mới đổ lớp tiếp theo.

- Phương pháp đầm: Dùng đầm dùi.
- Bảo dưỡng bê tông: Phải đảm bảo các yêu cầu bảo dưỡng đối với bê tông thi công trong
điều kiện bình thường.
2.3.5. Thi công tường cánh, tường đỉnh và tường thân
- Lắp dựng cốt thép: Các cốt thép phải được hàn thành từng lưới theo tính toán và cấu
tạo. Các lưới thép này được hàn vào với nhau. Khoảng cách giữa cốt thép và ván khuôn
phải đảm bảo theo cấu tạo.
- Lắp dựng ván khuôn: Sau khi bê tông bệ móng đạt cường độ, người ta tháo dỡ ván
khuôn bệ, sử dụng ván khuôn bệ và các ván khuôn khác đã chuẩn bị trước để thi công
tường thân, tường đỉnh, tường cánh, vai kê.
- Yêu cầu lắp dựng ván khuôn: Đảm bảo các kích thước của tường mố. Chú ý, ngoài các
tấm thép trên còn các tấm có hình dạng được cấu tạo ngoài công trường
- Đổ bê tông: Đổ bê tông dùng cần cẩu kết hợp với hệ thống vòi voi
- Thiết bị đầm: Dùng đầm dùi
- Dùng kết cấu UYKM làm đà giáo và tạo sàn công tác nhờ hệ dầm I600 và lát ván bằng
thép.
Chú ý : Trong quá trình đổ bê tông ta phải luôn kiểm tra ván khuôn để cấu kiện được đổ
đúng kích thước thiết kế.
2.3.6. Hoàn thiện mố
- Tháo dỡ ván khuôn mố.
- Đắp đất xung quanh mố.
- Lắp đặt thanh kê và bản giảm tải sau mố.
- Đắp đất trong lòng mố.
- Lắp đặt gối cầu.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
11
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm

3. THI CÔNG BỆ THÁP VÀ THÁP CẦU
3.1. Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công
- Xác định mặt bằng vị trí mố, trụ cầu cần khoan với diện tích đáp ứng được thiết bị
khoan, cung ứng lắp đặt cốt thép, cung cấp và đổ bê tông.
- San ủi đất tạo mặt bằng thi công trụ. Cao độ mặt bằng cao hơn MNTC 0.7 m.
3.2. Thi công cọc khoan nhồi
3.2.1. Công tác định vị tim cọc
- Dụng cụ để định vị là máy kinh vĩ, máy thủy bình và thước thép.
- Cọc được xác định dựa trên các tim, mốc cao độ có sẵn và được xác lập theo mạng.
3.3.2. Lắp dựng sàn công tác
- Máy khoan GPS20 chỉ di chuyển trên ống lăn và bệ máy gần hệ sàn thăng bằng với đế
máy nên bắt buộc phải có sàn công tác.
- Yêu cầu:
+ Sàn có đủ độ cứng để khi kéo rút mũi khoan ống vách kẹt có lực đè lên sàn tương
đương 40T không bị biến dạng.
+ Sàn không bị lệch, lún gây lệch khoan trong quá trình khoan cọc.
3.3.2.1. Thiết bị khoan và phụ trợ
- Bộ khoan nhồi GPS20 bao gồm:
+ Bộ máy chính hoàn chỉnh.
+ Các cần khoan chủ và bị động.
+ Ống dẫn mềm.
+ Bơm bùn sét, máy bơm bù áp.
+ Máy bơm rửa tuần hoàn thuận nghịch.
- Cần cẩu: cần cẩu phải có sức nâng ≥16T để có thể cẩu được máy khoan 10T đặt vào sàn
tạm an toàn.
- Máy trộn bê tông, ống dẫn bê tông, phễu, gầu đổ bê tông:
+ Máy trộn bê tông là máy cưỡng bức, nhằm đảm bảo cho bê tông đồng nhất trong
quá trình đổ BT theo mác thiết kế.
+ Gầu cấp BT để cung ứng bê tông từ máy trộn vào máng phễu ống đổ BT.
3.3.2.2. Ống vách thi công và ống vách đổ bê tông.

3.3.2.2.1. Ống vách thi công
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
12
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
- Ống vách thi công là ống vách bằng thép có đường kính lớn hơn đường kính lỗ khoan
thường từ 150÷200 mm và có chiều dày là 10 mm để làm vách ngăn đất đá cát ở ngoài
vào lỗ khoan.
- Chọn ống vách thi công có φ = 2200 mm.
- Ống vách thi công có chiều dày từ 8÷12 mm
- Ống vách thi công có chiều dài từ đỉnh sàn đạo làn đỉnh vách, đáy vách đến tầng cát
hạt thô.
3.3.2.2.2. Ống vách đổ bê tông
- Vách có đường kính trong bằng đường kính cọc bê tông D =2000 mm
- Ống vách đổ BT là vách tròn trơn, hàn kín, có chiều dày từ 4÷6mm
3.3.2.3. Công tác khoan tạo lỗ
3.3.2.3.1. Định vị máy khoan
- Đặt, dịch chuyển và cân máy sao cho tim cần khoan trùng với tim lỗ khoan.
- Thiết bị định vị máy khoan bao gồm: cần cẩu, kích, pa lăng xích, máy kinh vĩ, máy thuỷ
bình và quả rọi.
- Kiểm tra vị trí tim cần khoan và độ thẳng đứng của cần bằng máy kinh vĩ trước khi
khoan tạo lỗ.
- Kê chèn chắc chắn toàn máy, để máy khoan không nghiêng lệch, xê dịch trong quá trình
khoan.
3.3.2.3.2. Hạ ống vách thi công:
φ
2200mm.
• Định vị ống vách

- Đào trước đất nền để chân vách là chu vi đường tròn hố đào có thể sâu 1÷1,5m, tâm là
tim lỗ khoan.
- Điều chỉnh vách thẳng đứng bằng máy và quả rọi.
• Đóng hạ ống vách
- Dùng búa rung 60KVA để rung hạ ống vách.
- Ống vách thi công có thể đóng một lần hoặc đóng nối nhiều lần tuỳ theo các yếu tố sau:
+ Chiều dài ống vách.
+ Các tầng địa chất ống vách phải qua.
- Khi hạ ống vách làm nhiều lần phải chú ý việc nối ống vách:
+ Mặt phẳng ghép nối vuông góc với tim vách để vách không gãy khúc.
+ Hàn kín để chống cát nhỏ lọt vào.
+ Hàn đủ chịu lực để khi đóng vách và rút vách không bị đứt mối nối.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
13
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
• Công tác kiểm tra ống vách
- Việc kiểm tra ống vách phải được quan tâm theo dõi trong suốt thời gian hạ ống vách
bằng rọi, máy kinh vĩ và quan sát bằng mắt thường.
- Bất kỳ ở cao độ nào có hiện tượng nghiêng lệch thì phải đề ra biện pháp xử lý.
3.2.3.3.3. Công tác khoan tạo lỗ.
- Khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan tuần hoàn thuận.
- Khi khoan phải chú ý đến tốc độ khoan lỗ vì tốc độ khoan có thể gây sập vách hố móng.
Do vậy đối với mỗi loại địa tầng khác nhau thì ta phải điều chỉnh tốc độ khoan hợp lý.
- Trong quá trình khoan tuỳ theo loại địa chất để chọn mũi khoan hợp lý.
+ Đối với các loại đất, cát pha, cát dùng mũi khoan đất.
+ Với mũi khoan đất có thể khoan các tốc độ 26, 32, 56 vòng/phút.
- Trong quá trình khoan nếu gặp đá lớn thì ta phải tiến hành xử lý theo các cách sau:

+ Dùng búa phá đá.
+ Dùng gầu ngoạm lấy đá lên.
+ Dùng mũi khoan để khoan phá đá.
3.2.3.3.4. Vệ sinh và kiểm tra lỗ khoan
• Vệ sinh lỗ khoan
- Lỗ khoan được vệ sinh theo phương pháp tuần hoàn nghịch bằng máy bơm 6BS.
- Nước và mùn khoan với hạt có đường kính max<150mm là hút được ra ngoài theo hệ
thống bơm hút 6BS.
- Nước bơm bù vào cọc là nước sạch, lượng bơm bù phải ≥180m3/h đảm bảo cột nước
trong lỗ khoan cao hơn mức nước tĩnh bên ngoài.
- Khi cần khoan tới đáy lỗ và rà hết tiết diện đáy lỗ, nước hút ra vẫn đủ lưu lượng và bên
trong không còn cát đá là đạt yêu cầu.
• Kiểm tra lỗ khoan
- Kiểm tra độ xiên của lỗ bằng cách thả mũi khoan tự do (không để trong mâm) xuống
đáy lỗ khoan. Đo độ xiên của cần khoan chính là độ xiên của lỗ khoan.
- Kiểm tra cao độ lỗ khoan: bằng chính cần khoan, mũi khoan đảm bảo chính xác tuyệt
đối về cao độ đáy.
- Kiểm tra lỗ có gãy khúc không: bằng cách dùng lồng thép hoặc ống thép có chiều cao
tối thiểuu 1,5m.
3.3.2.4. Công tác cốt thép
3.3.2.4.1. Gia công cốt thép
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
14
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
- Các cốt thép đường vận chuyển đến công trường phải đảm bảo sạch không bị dính dầu,
mỡ, không bị rỉ (nếu bị rỉ phải được đánh sạch trước khi hạ lồng cốt thép) và phải được
bảo quản cẩn thận trong quá trình thi công.

- Khi gia công cốt thép chủ thành lồng phải đảm bảo khoảng cách giữa các cốt thép chủ
phải bằng nhau và theo đúng bản vẽ thiết kế.
- Móc treo lồng cọc phải bố trí để khi cẩu lồng cốt thép không bị biến dạng lớn.
- Các ống thăm dò: được gia công theo đúng bản vẽ thiết kế.
- Nâng chuyển lồng thép: lồng thép phải được nâng chuyển tại nhiều điểm trên lồng để
tránh biến dạng.
3.3.2.4.2. Hạ lồng cốt thép
- Trước khi hạ lồng cốt thép vào lỗ khoan cần đo đạc kiểm tra lại cao độ tại 4 điểm xung
quanh và 1 điểm giữa đáy lỗ khoan. Cao độ đáy không được sai lệch vượt quá quy định
cho phép (∆h ≤ ±100mm).
- Khi hạ lồng cốt thép đến cao độ thiết kế phải treo lồng phía trên để khi đổ bê tông lồng
cốt thép không bị uốn dọc và đâm thủng nền đáy lỗ khoan. Lồng cốt thép phải được giữ
cách đáy hố khoan 10 cm.
- Các bước cơ bản để lắp đặt và hạ các đoạn lồng cốt thép như sau:
+ Nạo vét đáy lỗ.
+ Hạ từ từ lồng cốt thép vào lỗ khoan cho đến cao độ đã định trước.
+ Kiểm tra cao độ phía trên của lồng cốt thép, đáy lỗ khoan.
+ Neo lồng cốt thép để khi đổ bê tông lồng cốt thép không bị trồi lên.
3.3.2.5. Công tác đổ bê tông cọc
3.3.2.5.1. Yêu cầu về vật liệu
- Thành phần hỗn hợp bê tông phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế.
+ Xi Măng: Dùng xi măng PC40 , lượng xi măng > 370 (kg/m
3
).
+ Cát: Dùng cát vàng có mô đun ≥ 2,5, tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN
+ Nước: Sạch, không có tạp chất, tuân thủ theo qui định của tiêu chuẩn
+ Phụ gia: Có thể dùng phụ gia cho bê tông.
+ Tỷ lệ nước/xi măng: theo thiết kế mác bê tông cọc.
- Độ sụt của bê tông khoảng 18
÷

22 (cm)
- Thời gian ninh kết của bê tông nên kéo dài nhằm đảm bảo độ chặt cho bê tông.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
15
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
3.3.2.5.2. Công tác trộn và vận chuyển bê tông
- Máy trộn BT dùng máy trộn cưỡng bức, có thể tích mẻ trộn ≥500 lít, năng suất trộn
>10m
3
/h.
- Các phương tiện vận chuyển bê tông phải bảo đảm kín, không làm chảy mất vữa xi
măng
- Thời gian từ khi trộn bê tông xong đến khi đổ vào cọc không được quá 30 phút.
3.3.2.5.3. Các thiết bị đổ bê tông cọc
• Ống dẫn: Ống dẫn phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sau:
- Ống phải kín đủ chịu áp lực trong quá trình bơm bê tông .
- Mỗi đốt của ống nối dài 3m, mối nối phải được cấu tạo để dễ tháo lắp.
- Chiều dày thành ống tối thiểu là 8 mm.
- Đường kính ngoài của ống không được vượt quá 1/2 đường kính danh định của cọc.
• Phễu đổ
- Phễu đổ được gắn vào phía trên của ống dẫn bằng mặt bích, góc giữa hai thành phễu
khoảng từ 60 ÷ 80° để bê tông dễ xuống, thể tích phễu là 1m
3
.
3.3.2.5.4. Công tác đổ bê tông cọc khoan nhồi
- Thể tích bê tông cọc khi đổ sai lệch so với tính toán thiết kế hơn 30% thì phải kiểm tra
và có biện pháp xử lý thích hợp về sự sai lệch đường kính cọc.

- Tiến hành đổ bê tông trong nước.
- Dùng ống dịch chuyển thẳng đứng với 1 ống đổ .
- Trước khi đổ bê tông cọc khoan, hệ thống ống dẫn được hạ xuống cách đáy hố khoan
20 cm.
- Phải đổ bê tông với tốc độ chậm để không làm chuyển dịch lồng thép và tránh làm bê
tông bị phân tầng. Tốc độ đổ bê tông tốt nhất là 0,6 (m
3
/phút).
- Trong quá trình đổ bê tông phải giữ mũi ống dẫn luôn ngập vào trong bê tông tối thiểu
là 2m và không vượt quá 5m. Chiều sâu ống đổ phải đảm bảo ngập trong bê tông là 6 – 8
(m).
- Trong khi đổ bê tông, phải đo đạc và ghi chép quan hệ giữa lượng bê tông và cao độ
mặt bê tông trong lỗ.
- Khi đổ bê tông giai đoạn cuối thì phải kết hợp với việc hút nước trong lỗ khoan.
- Khi sử dụng ống chống thì chiều sâu ống nằm trong bê tông không quá 6 (m).
- Cao độ bê tông vượt lên đến đầu cọc bằng 1 m (bằng đường kính cọc). Sau đó lớp bê
tông này được khoan bỏ để đảm bảo chất lượng cọc bê tông .
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
16
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
3.3.2.5.5. Kiểm tra chất lượng bê tông cọc sau khi đổ
- Tại công trường thi công chất lượng của cọc khoan nhồi được đánh giá theo phương
pháp siêu âm.
- Đây là phương pháp sẽ cho biết chính xác chất lượng của bê tông tuy nhiên lại không
thể cho biết P
cọc
(sức chịu tải của cọc). Do đó để xác định được chất lượng cọc thì tại

công trường còn áp dụng phương pháp xác định P
coc
và tình trạng cọc theo phương pháp
động học.
3.3.3. Thi công bệ tháp
3.3.3.1. Công tác chuẩn bị
- Định vị vị trí xây dựng trụ bằng máy kinh vĩ và thước.
- Chuẩn bị và vận chuyển các thiết bị, vật tư ra vị trí.
3.3.3.2. Thi công vòng vây cọc ván thép
- Dùng búa rung đóng các cọc định vị: Cọc định vị dùng loại cọc thép I 350, vị trí cọc
định vị xác định bằng máy kinh vỹ.
- Dùng thanh thép I 350 liên kết với cọc định vị tạo thành khung định hướng để phục vụ
cho công tác hạ cọc ván thép.
- Rung hạ cọc ván thép bằng búa rung.
- Vòng vây chữ nhật phải có thêm thanh chống chéo ở góc để tăng cường vành đai. Vành
đai trên được dùng làm khung dẫn hướng để đóng cọc ván thép của vòng vây.
- Để xỏ và đóng cọc ván được dễ dàng, khớp mộng của cọc ván phải được bôi trơn bằng
dầu mỡ. Phía khớp mộng tự do (phía trước) phải bít chân lại bằng một miếng thép cho đỡ
bị nhồi đất vào rãnh mộng để khi xỏ và đóng cọc ván sau được dễ dàng.
- Trong quá trinh thi công phải luôn chú ý theo dõi tình hình hạ cọc ván, nếu nghêng lệch
ra khỏi mặt phẳng của tường vây có thể dùng tời chỉnh lại vị trí. Trường hợp nghiêng
lệch trong mặt phẳng của tường cọc ván thì thường điều chỉnh bằng kích với dây néo, nếu
không đạt hiệu quả phải đóng những cọc ván hình trên được chế tạo đặc biệt theo số liệu
đo đạc cụ thể để khép kín vòng vây.
- Để tránh các hàng cọc ván khỏi nghiêng, xiên xẹo và đảm bảo khép kín theo chu vi, thì
đồng thời phải đặt toàn bộ tường hoặc một đoạn tường vào vị trí khung dẫn hướng. Sau
đó đóng cọc ván thành 2 - 3 đợt.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46

17
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
3.3.3.3. Đào đất hố móng
- Ban đầu dùng gầu ngoặm đào đất đến đầu cọc sau đó dùng máy bơm thuỷ lực để đào
phần đất còn lại. Trong quá trình đào đất trong hố móng thì phải thường xuyên bố trí máy
bơm để hút nước trong hố móng.
3.3.3.4. Đổ bêtông bịt đáy
- Tiến hành đổ bê tông bịt đáy hố móng theo phương pháp vữa dâng.
- Trình tự tiến hành
+ Bố trí các ống bơm vữa và các ống kiểm tra vào trong hố móng các ống được đặt
trong các lồng thép để bảo vệ.
+ Thả đá hộc (15
÷
20 cm) xuống hố móng.
+ Bơm vữa lấp lỗ rỗng và các khe giữa các viên đá: tiến hành bơm vữa từ xung
quanh vào giữa đồng thời trong quá trình bơm vữa thì phải thường xuyên kiểm tra cao
độ lớp vữa đã đổ.
3.3.3.5. Làm khô hố móng
- Bố trí máy bơm hút nước hố móng trong suốt quá trình thi công.
- Hút nước làm khô hố móng để thi công bệ móng .
3.3.3.6. Đổ bêtông bệ trụ
- Định vị chính xác tim bệ trụ.
- Đập đầu cọc khoan nhồi.
- Làm sạch bề mặt lớp bê tông bịt đáy.
- Đổ lớp BT tạo phẳng dày 20 cm.
- Dựng khung chống, bệ chống, lắp ván khuôn và bố trí cốt thép bệ tháp.
- Vận chuyển bê tông ra vị trí trụ bằng xe Mix.
- Tiến hành đổ bê tông bệ bằng bơm bêtông.
3.3.4. Thi công tháp cầu

3.3.4.1. Các thiết bị thi công
3.3.4.1.1. Ván khuôn leo
- Trong thi công tháp cầu bằng BTCT người ta thường sử dụng ván khuôn trượt hoặc ván
khuôn leo , ở đây ta chọn loại ván khuôn leo để tiến hành thi công.
- Ván khuôn leo có khung bằng thép , mặt ván khuôn là gỗ , phân thành từng mảng lớn có
dày 2 cm , bề mặt ván khuôn phủ một lớp phooc – mica nhẵn . Thanh thép tăng cường
theo chiều đứng là thép vuông 40x60 mm , vành đai thép I100.
- Chiều cao một lần đổ bê tông là 4 m , ván khuôn được phân thành 2 đoạn :
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
18
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
+ Đoạn chính cao 3,6 m .
+ Đoạn nối cao 0,4 m.
+ Các mảnh đoạn ván khuôn chính được chế tạo một bộ , các mảnh ván khuôn nối
được chế tạo 2 bộ.
- Trình tự tháo lắp ván khuôn luân chuyển như sau : Khi đúc xong 1 đốt bê tông cao 4
m .Khi bê tông đạt cường độ quy định thì sẽ tiến hành tháo ván khuôn .
+ Tháo đoạn chính 3,6 m và đoạn nối dưới cao 0,4 m (nằm ở đốt bê tông đã đúc
trước đó ), để lại đoạn nối phía trên đỉnh vừa đúc.
+ Lắp đặt đoạn nối dưới lên trên đoạn chính.
- Như vậy ván khuôn của đốt tháp 4 m tiếp theo được hình thành chuẩn bị đúc đốt mới .
Dạng ván khuôn này có trọng lượng chỉ bằng 1/3 phần khối lớn, có thể chu chuyển tới 60
lần. Lực tách ván khuôn chỉ bằng 1/10 ván khuôn thép. Sử dụng ban đầu khoảng 8 – 9 lần
không phải bôi trơn, mùa đông còn có khả năng giữ nhiệt tốt.
3.3.4.1.2. Cần cầu tháp
- Ở nước ta cần cẩu tháp thường có ở các công ty Cầu là của Liên Xô cũ , trong đó cầu
tháp KB401 với chiều cao móc lớn nhất là 60,6 m và quan hệ giữa độ vươn và tầm với

như sau :
STT Tầm với L (m) Tải trọng Q (T)
1 25 5
2 13 8
- Cần cẩu tháp có thể đứng cạnh tháp trên mặt đất , trên đảo hoặc trên trụ tạm
- Các cẩu tháp thường dùng được liên kết tạm với tháp cầu để giữ ổn định cho cẩu.
3.3.4.2. Thi công trụ tháp
- Lắp dựng hệ thống cần cẩu tháp.
- Lắp dựng đà giáo ván khuôn phần trụ tháp.
- Lắp dựng cốt thép.
- Đổ bêtông phần trụ tháp cầu.
- Di chuyển đà giáo ván khuôn lên vị trí đốt trụ tiếp theo.
- Tiến hành đổ bêtông.
3.3.4.3. Thi công thân tháp cầu bằng ván khuôn leo
3.3.4.3.1. Lắp dựng cốt thép tháp cầu
- Vì tháp rất cao nên cốt thép sẽ được nối dần theo chiều cao đổ bê tông , đổ đến đâu thì
sẽ tiến hành lắp dựng cốt thép đến đó.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
19
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
3.3.4.3.2. Chế tạo, lắp dựng giá trượt và ván khuôn leo
- Giá trượt có chiều cao lớn hơn 3 lần đốt ván khuôn , được liên kết cố định bằng bu lông
tại đoạn bê tông đã đổ xong và đạt cường độ quy định (đoạn thứ n ), còn ván khuôn sẽ
được lắp ráp ở đoạn n+2 để chuẩn bị đổ bê tông .
- Khi bê tông đốt n + 2 đã được đổ xong và đạt cường độ nhất định thì tiến hành tháo bu
lông liên kết giá trượt , lợi dụng hệ thống bu lông liên kết ván khuôn ở đốt thứ n + 2 để
đưa giá trượt lên cố định tại đoạn n + 1 , tiếp đó sẽ trượt ván khuôn lên cố định ở đốt

n+3
3.3.4.3.3. Công tác đổ bêtông tháp cầu
Bê tông chế tạo theo thành phần thiết kế với độ sụt từ 10 cm đến 16 cm , sự giảm độ
sụt ở mức 1cm/h , tiến độ cung cấp bê tông phù hợp với tiến độ thi công tháp.
- Bê tông được cấp bằng cách sử dụng cần cẩu tháp có chiều được bố trí bên cạnh tháp
đặt trên giá di động.
- Đầm và bảo dưỡng bê tông : công tác đầm bê tông cần được chú ý đúng mức. Thường
dùng đầm rung lắp ở ngoài ván khuôn và đầm dùi để đầm bê trong. Sau khi đổ bê tông
xong thì bê tông phải được bảo dưỡng theo đúng quy định . Lúc tháo dỡ ván khuôn bề
mặt ngoài phải được che chắn để giữ nhiệt độ và độ ẩm cho bê tông trành tình trạng bê
tông bị mất nước quá nhanh sẽ làm cho bê tông bị xốp và không đảm bảo chất lượng.
- Trước khi đổ bê tông đốt tiếp theo phải đục nhám bề mặt tiếp xúc của đốt trước đó làm
vệ sinh bề mặt , tưới nước làm ẩm đến mức bão hoà cho lớp bê tông ở mặt tiếp xúc để
không xuất hiện các vết nứt do co ngót nhất là khi thi công vào mùa nóng. Tốc độ thi
công tháp trên thế giới hiện nay đạt 1,3m/ngày , như vậy bình quân 3,5 đến 4 ngày sẽ
được một đốt tháp.
- Hoàn thiện tháp cầu.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
20
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
4. THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP
4.1. Thi công kết cấu nhịp cầu chính
- Chuẩn bị vật liệu và thiết bị thi công.
- Lắp đặt gối cao su và gối tạm.
- Lắp hệ đà giáo mở rộng trụ tháp.
- Tiến hành đúc đốt dầm đỉnh trụ.
- Khi bê tông đạt cường độ, tiến hành căng cốt thép dự ứng lực trong.

- Neo các thanh PC xuống trụ.
- Lắp đặt 2 xe đúc trên đốt đỉnh trụ.
- Điều chỉnh vị trí cao độ, neo cố định xe đúc vào đốt vừa đúc.
- Tiến hành lắp đặt cốt thép, ván khuôn và đúc đốt dầm tiếp theo
- Bảo dưỡng bê tông.
- Tiến hành căng kéo dây văng với lực căng thiết kế.
- Tháo ván khuôn , di chuyển xe đúc đến vị trí khối đúc mới. Lặp lại trình tự trên cho đến
khi thi công xong 2 dây văng cuối cùng.
- Thi công đốt hợp long giữa nhịp.
- Lắp đặt các hệ thống lan can, ống thoát nước, thi công lớp phủ mặt cầu
- Tháo dỡ các thiết bị thi công.
- Hoàn thiện cầu.
4.2. Thi công dây văng
4.2.1. Công nghệ thi công cáp dây văng
Hiện nay các tao cáp đơn được sử dụng rộng rãi cho kết cấu BTCT DƯL và cầu dây vì
các tao cáp đơn dễ vận chuyển , dễ lắp đặt và thích hợp với hệ neo thông dụng nhất hiện
nay là hệ neo kẹp.
- Sử dụng loại tao đơn 7 sợi xoắn đường kính 5 , có đường kính tao 15,2mm.
- Các tao thép được căng kéo riêng biệt và được ghép thành bó lớn trong các khối neo ở
ngay công trường thi công. Công tác lắp đặt dây văng rất đơn giản vì dây được lắp từng
tao nhỏ nên không cần giàn giáo.
- Hệ neo dùng với loại dây văng này là hệ neo kẹp 3 mảnh giống hệ neo dùng trong cầu
BTCT DƯL.
- Khối neo là khối thép hình trụ có khoan lỗ hình côn để luồn các tao thép và các tao thép
này được kẹp chặt bằng nêm 3 mảnh hình côn có ren răng . Bên ngoài khối neo được ren
răng và dùng một êcu đủ lớn để xiết neo theo nguyên tắc vặn bu lông.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
21

Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
- Phương án dùng dây văng tổ hợp từ các tao thép 7 sợi và hệ neo kẹp là phương án tối
ưu nhất vì so với các dây văng sử dụng cáp xoắn ốc hay cáp kín thường phải dùng neo
đúc , loại neo này cần được đổ ở nhiệt độ 450
o

÷
500
O
, đây là một yêu cầu rất khó thực
hiện trong quá trình thi công tại công trường . Đồng thời việc vận chuyển lắp đặt các bó
cáp lớn, dài sẽ gặp khó khăn hơn và việc điều chỉnh nội lực trong dây văng bằng cách
thay đổi chiều dài dây là điều rất khó thực hiện .
- Mỗi bó dây gồm nhiều tao cáp 7 sợi đặt song song , mỗi tao được neo riêng vào một lỗ
trong ổ neo nên các tao cáp thể lắp đặt riêng từng sợi . Mỗi tao cáp gồm 7 sợi xoắn nhỏ
có trọng lượng nhẹ nên có thể lắp trực tiếp mà không cần hệ thống đà giáo . Hơn nữa với
hệ neo kẹp thì không cần chế tạo đầu neo trước nên không cần cắt chính xác chiều dài
dây mà có thể cắt dây có chiều dài tuỳ ý nên công tác xỏ dây có độ dài lớn qua lỗ neo rất
đơn giản.
- Các tao cáp được lắp từng sợi , thông thường lắp đầu trên trước đầu dưới sau , lắp xong
tao nào thì tiến hành căng và đóng neo tao đó . Khi căng tao sau cần xét tới ảnh hường
mất mát ứng suất trong các tao căng trước nhằm tạo được lực căng đồng đều trong các
tao . Sau khi căng tất cả các tao thì việc vi chỉnh được thực hiện bằng cách căng cả bó.
- Việc khống chế căng từng tao và tạo lực đồng đều trong các sợi có thể áp dụng công
nghệ căng đơn của Freyssinet.
- Lực căng từng tao và từng bó cần đúng theo chỉ dẫn thiết kế.
- Việc khống chế lực căng thực tế trong các bó được thực hiện bằng nhiều cách để kiểm
tra kết quả của nhau.
- Các biện pháp định lượng lực căng có thể như sau :

+ Theo chỉ số đo lực trên kích.
+ Độ dãn dài của bó cáp khi căng.
+ Gắn Sensơ đo lực trên các bó dây.
Các Sensơ có thể thông báo kết quả của sự thay đổi nội lực của các bó kéo trước khi
căng các bó kéo sau, đồng thời cũng cho biết sự thay đổi nội lực trong từng dây khi căng
chỉnh nội lực.
4.2.2. Chuẩn bị cáp
- Các tao cáp có vỏ bọc PE bên ngoài để chống gỉ, các tao cáp được cuộn thành cuộn lớn,
đặt lên giá quay để tời dần và dùng tời kéo để rải sợi cáp dọc theo bãi gia công cáp.
- Bãi gia công cáp là một dải bê tông rộng khoảng 3m, chièu dài tuỳ thuộc vào chiều dài
của dây văng lớn nhất. Dọc theo bãi có chôn 2 thanh thép đặt cách nhau khoảng 60cm ,
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
22
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
cứ cách 1,5
÷
2 m bố trí một ống lăn gác qua 2 thanh thép đó tạo thành giá đỡ để khi kéo
cáp sẽ không làm xước vỏ bọc.
- Chiều dài các tao cáp được tính thoán theo thiết kế cà kích thước được đánh dấu trên giá
gia công. Khi tời kéo tao cáp đến cữ đánh dấu thì dừng lại và dùng cưa đĩa cắt tao cáp,
đầu tao cáp được cắt với 1 sợi thép ở giữa tao dài hơn sợi xung quanh khoảng 10 cm và
được ép đầu tù để sau này nối với sợi thép dần nhờ một đầu nối chuyên dụng.
- Hai đầu của tao cáp với chiều dài khoảng 1,5
÷
2m tuỳ theo chiều dài yêu cầu của đoạn
cáp trong ống neo được cắt tuốt vỏ nhựa PE, đầu tao cáp được tách từng sợi và được làm
sạch mỡ chống gỉ nhằm đảm bảo ma sát trong neo và dính bám với vữa bơm trong ống

neo. Sau khi lau sạch mỡ, các sợ thép được bện trở lại (làm băng tay). Các tao cáp chuẩn
bị xong sẽ được cuộn lại để đưa lên cầu.
4.2.3. Chuẩn bị neo và lắp đặt neo
- Neo được dùng ở đây là loại neo VSL, hệ thống 200, các tao được kẹp chặt bằng các
đầu kẹp 3 mảnh. Neo được thiết kế để tiếp nhận 7 đến 91 tao cáp 7 sợi đường kính
15,2mm. Toàn bộ hợp thành một ống thép trên đó có một tấm đệm, một đầu neo, các
miếng nêm, ống thép và một nắp đậy. Thân neo được ren răng để có thể vặn êcu thực
hiện việc căng chỉnh hoặc thả chùng khi cần thiết. Tại đầu ống thép còn có ống chuyển
tiếp, bố trí một vòng đệm cao su có tác dụng giảm chấn nhằm triệt tiêu ảnh hường của
dao động của dây trước khi vào neo. Cường độ chịu mỏi đạt đến 200N/mm2 đối với ứng
suất lớn nhất 930N/mm2.
- Neo sau khi lau chùi và ghép bộ xong được vận chuyển ra cầu , neo đầu dưới được lắp
nhờ bộ giá giữ các đót dầm trước khi đưa ra lắp hẫng . Neo được đưa lên đỉnh tháp và lắp
vào bản tựa ống neo.
4.2.4. Lắp đặt cáp
Cáp văng được lắp đặt và căng theo từmg tao cáp theo trình tự sau:
Bước 1: Cuộn tao cáp đã chuẩn bị xong , vận chuyển lên mặt cầu , sau đó rải theo từng
tao từ vị trí neo dưới đến chân tháp.
Bước 2: Dùng một dụng cụ chuyên dùng nối đầu dưới của tao cáp (ở đoạn sợi thép giữa
tao lòi ra 10cm có ép đầu tù ) với sợi thép dẫn.
Bước 3: Luồn sợi thép dần qua lỗ neo phía dước và kéo tao cáp xuống qua lỗ neo một
đoạn nhất định , lắp chốt neo kẹp chặt tao cáp đó lại , sau đó xiết chặt bu lông để ép chặt
chốt neo giữ cáp.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
23
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
Bước 4: Dùng hệ kẹp chuyên dụng K kẹp chặt đầu trên của tao cáp đã rải trên mặt cầu tại

chân tháp , sau đó dùng tời dần đầu trên của tao cáp đến miệng ống của ống bảo vệ điều
chỉnh.
Bước 5: Dùng dụng cụ nối chuyên dùng nối đầu trên của tao cáp (ở đoạn sợi thép giữa lòi
ra 10 cm có ép đầu tù) với sợi thép dẫn . Sau đó dùng tời kéo sợi thép dẫn để uốn tao cáp
qua lỗ neo trên một đoạn nhất định , lắp chốt neo kẹp chặt đầu tao cáp đó.
Bước 6: Nới lỏng kẹp K, dùng tời thả kẹp xuống mặt cầu.
4.2.5. Căng các tao cáp
- Cáp văng được căng theo từng tao từ đỉnh tháp, vì căng từng tao nên sử dụng kích 1 tao
nhỏ, nhẹ nên rất thích hợp với khoảng không gian chật hẹp ở đỉnh tháp, hơn nữa tại đỉnh
tháp có thể để các thiết bị như máy đo ứng suất điện trở, bơm dầu, kích mà không phải
làm hệ dàn giáo, cũng như di chuyển thiết bị khi căng kéo dưới đáy dầm.
- Căng từng tao cáp, nên các tao căng trước bị giảm lực căng khi căng các tao sau , vì vậy
cần phải tính toán lực căng cho tưng tao cáp để sao cho khi căng xong một bó cáp, lực
căng trong các tao đồng đều và đạt lực căng theo yêu cầu của bó cáp.
- Để kiểm tra lực căng còn lại trong tao cáp so với yêu cầu ta bố trí 3 tao cáp cầu đo : ở
các tao này dùng 1 hệ neo công cụ 1 tao tỳ lên một ống truyền cảm có gắn các lá điện trở,
nối dây đo với một máy đo ứng biến trở. Trong suốt quá trình căng các tao cáp cũng như
kết thúc công tác căng ta có thể theo dõi lực căng của các tao cáp để so sánh với tính toán
cũng như lực căng cuối cùng trên máy.
- Khi cần điều chỉnh lực căng trong các dây văng , ta có thể tiến hành căng kéo tổng thể
bằn một kích lớn kéo cả bó cáp và giữ lực căng bằng cách vặn các đai ốc của neo cho tựa
sát vào bản tựa neo.
4.2.6. Lắp đặt các thiết bị giảm chấn
- Tại đầu các ống dẫn neo ta tiến hành lắp một ống bảo vệ điều chỉnh , ở đây có các kẹp
giữ bó cáp , có các chi tiết giảm chấn , nhằm cải thiện điều kiện chịu mỏi của bó cáp.
4.2.7. Kẹp đai bó cáp
- Sau khi hợp long xong, dầm đạt độ võng cấu tạo, tiến hành kẹp giữ bó cáp, có các chi
tiết giảm chấn, nhằm cải thiện điều kiện chịu mỏi của bó cáp.
4.2.8. Bảo vệ dây văng
Để bảo vệ các dây văng, tiến hành bọc bó cáp bằng ống nhựa PE.

- Từ mặt cầu ghép 2 nửa vỏ ống bọc PE bao lấy dây văng dài 6m , dùng máy hàn gắn 2
nửa ống lại thành một đoạn ống.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
24
Bµi tËp lín Thi c«ng cÇu F2
Bé m«n cÇu HÇm
- Dùng tời từ đinht tháp kéo đoạn ống lên một đoạn , ghép đoạn ống mới phía dưới với
đoạn ống phía trên > Nối dài được đoạn nào thì lại dùng tời kéo đoạn ống ấy lên , cho
đến hết chiều dài dây văng.
- Bơm vữa vào đầu neo.
- Sau khi căng kéo và tiến hành bọc vỏ dây văng xong , để cải thiện tình hình chịu mỏi
của bó cáp , ta có thể bơm vữa keo xi măng + êpoxy vào trong cối neo đẻ liên kết các đầu
tao cáp đã tuốt vỏ nhựa PE và sạch dầu mỡ.
TrÇn Trung HiÕu
CÇu - §êng bé B
K46
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×