Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Cach su dung cay luoc vang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.74 KB, 2 trang )

Cách sử dụng cây Lược vàng để
chữa bệnh

Trên thực tế, việc hồi phục sức khỏe sau khi bị suy sụp đã là dấu hiệu tốt với
bệnh nhân. Còn việc các tế bào ung thư tái phát trở lại vào thời gian nào thì
khơng thể biết trước.
Trước những thơng tin về "cây Lược vàng chữa được bách bệnh", Viện
Dược liệu (Bộ Y tế) đã đưa ra cảnh báo: Tác dụng chữa bệnh của cây
Lược vàng chưa được chứng minh và có thể gây độc cho cơ thể.
Một số nhà nghiên cứu đã cho thử nghiệm về tác dụng của cây Lược vàng
với các bệnh nhân mắc các chứng bệnh khác nhau và đều thấy được tác
dụng ban đầu của nó, mặc dù chưa có kết quả phân tích cho thấy tác dụng
của loại cây này có thể là vĩnh viễn hay khơng. Theo quan điểm của Đơng y,
Lược vàng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, hóa đàm,
lợi tiểu. Thực ra, những tác dụng đó khơng chỉ có ở cây đó mà cũng có ở rất
nhiều vị thuốc Nam quen thuộc khác.
Bác sĩ Phạm Văn Lâm, phó chủ tịch hội Đơng y tỉnh Thanh Hóa nói: "Mặc dù
trước đây cũng có chủ trương thực hiện việc nghiên cứu cây Lược vàng,
nhưng Hội Đơng y tỉnh Thanh Hóa khơng làm được vì do kinh phí và trang
thiết bị khơng thể đáp ứng. Do chưa nghiên cứu nên chưa xác định được độc
tính của lồi này vì thế người tiêu dùng nên hết sức cẩn trọng khi sử dụng".
Khơng có một loại thuốc nào có thể chữa bách bệnh. Trong Đơng y, cách sử
dụng thuốc cũng không bao giờ giống nhau, việc gia giảm là khác nhau đối
với từng thể trạng. Vì vậy, sẽ rất nguy hại nếu người dân cứ chữa bệnh theo
lời đồn.
Sách Cây thuốc VN của dược sĩ Đỗ Tất Lợi khơng có tên và hình ảnh cây
Lược vàng. Hiện tại đang có kế hoạch đưa loại dược thảo này vào nghiên
cứu trong thời gian 48 tháng để biết rõ những tác dụng tốt xấu của cây và
phân tích sâu hơn. Viện Dược liệu sẽ tiếp tục thực nghiệm về kháng khuẩn,
chống viêm trên mơ hình khác (gây viêm bằng các tác nhân khác), thử tác
dụng hạ đường huyết và khả năng trên hệ miễn dịch xem có khả năng kích


thích hệ miễn dịch hay khơng. Đặc biệt, sẽ tiến hành thử nghiệm trên động
vật thí nghiệm trong thời gian dài. Sau đó làm xét nghiệm sinh hóa kiểm tra
trên tế bào gan, thận, xem có ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của cơ thể
hay không.
KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC
THU HOẠCH: Lúc nào cũng được. Cây, rễ, lá, thân đều dùng được. Ngâm
rượu nên dán nhãn đề ngày, tránh đừng để ánh sáng mặt trời chiếu vào.
SỬ DỤNG: Liều lượng tuỳ thể tạng bệnh nhân, dừng ngay nếu dị ứng. Người
bệnh có thể lấy lá ăn hoặc nghiền ra uống trong 2 bữa cơm; hoặc đem thân
cây cắt ra ngâm rượu khoảng 15 ngày, uống trước bữa ăn 30 phút, mỗi lần
30 ml.
LƯU Ý: Khi dùng lá này nên kiêng ăn bắp (ngô), đu đủ ruột đỏ, cam, mít,
nhãn. Nên ăn trái cây có nhiều dương tính như dâu tây, ổi, mãng cầu xiêm,
táo khô (táo tàu đỏ), khổ qua (mướp đắng), mãng cầu ta, rau muống, canh
mồng tơi nấu nấm rơm, sữa chua…
Nghiên cứu ở nước ngoài


Từ những năm giữa thế kỷ 20, một số nhà khoa học Mỹ và Canada đã phát
hiện: những loài cây thuộc họ Commelinaceae (trong đó có cây lược vàng),
chứa nhiều loại hoạt chất sinh học, có khả năng kiềm chế sự phát triển của
các khối u. Ở Nga, các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược
lý của lược vàng được tiến hành tại Đại học Y khoa thành phố Irkut, từ
những năm 1980, dưới sự chỉ đạo của GS. Semenov, một nhà khoa học rất
nổi tiếng. Kết quả nghiên cứu nhiều năm ở Irkut cho thấy: Trong cây lược
vàng có một số hoạt chất sinh học thuộc nhóm flavonoid và steroid thực vật.
Ngồi ra, trong cây cịn có sắt, đồng, crơm... những ngun tố có tác dụng
quan trọng đối với hoạt động sống của cơ thể.
Hai chất thuộc nhóm flavonoid được phát hiện là: kvercitin và kempferol.
Lvercitin có hoạt tính giống như vitamin P và là chất chống ơxy hóa, có tác

dụng lợi tiểu và chống co giật. Có thể sử dụng trong điều trị dị ứng, chảy
máu nội tạng, viêm thận, viêm khớp, cũng như một số bệnh tim mạch, mắt
và nhiễm trùng, Kempferol có tác dụng làm tăng độ bền của mạch máu, an
thần, chống viêm, lợi tiểu mạnh – giúp cơ thể bài tiết các chất độc hại ra
ngồi. Có thể sử dụng để chữa trị các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dị ứng, rối
loạn chức năng bài tiết nước tiểu.
Các steroid có trong thực vật được gọi là các fitosterol. Chúng có hoạt tính
tương tự nội tiết tố sinh dục, cịn có tác dụng diệt khuẩn, chống xơ vữa động
mạch và kiềm chế sự phát triển của các khối u. Có thể ứng dụng trong điều
trị một số dạng ung thư, cũng như các bệnh tuyến tiền liệt, bệnh nội tiết và
rối loạn chuyển hóa.
Tuy nhiên, cùng với những tác dụng có lợi nói trên, các nhà khoa học Nga
cịn nhận thấy, lược vàng cũng là vị thuốc dễ gây tác dụng phụ, như gây tổn
thương thanh quản, dị ứng nổi ban đỏ, phù nề tứ chi, phù toàn thân... Các
phản ứng phụ đó hay gặp nhất ở những người có khả năng miễn dịch yếu và
có cơ địa dị ứng. Chính những nhược điểm đó đã hạn chế việc mở rộng ứng
dụng lược vàng trên lâm sàng. Vì vậy chỉ có thể sử dụng lược vàng để chữa
bệnh sau khi được chuyên gia tư vấn.
Trong các sách về y học dân gian Nga, các sách tra cứu hay các từ điển lớn
về thảo dược ở Nga, xuất bản trong thời Liên Xô cũ đều không thấy đề cập
đến vị thuốc này. Gần đây sách về nó mới rộ lên, trong số đó, cuốn “Thần
thoại và sự thật về cây lược vàng” của GS. I.P.Neumưvakin... được xem như
đầy đủ và khách quan nhất. Cùng với sách báo, các loại thuốc chữa bệnh,
thực phẩm chức năng, với lược vàng là dược liệu chính, cũng đang xuất
hiện ngày càng nhiều.
Theo Quyết Trần, Lê Thi và Lương y Thái Hư




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×