Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả tại huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 130 trang )


i
MỤC LỤC

Lời cam đoan Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined.
Mục lục i
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CÂY ĂN QUẢ; PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Vị trí, vai trò của cây ăn quả trong sự phát triển kinh tế 4
1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả 4
1.1.2. Vai trò của sản xuất cây ăn quả 5
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất cây ăn quả 8
1.1.3.1. Đặc điểm kinh tế 8
1.1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật 9
1.2. Tình hình sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả một số nước
trên thế giới và ở Việt Nam 10
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất cây ăn quả trên thế giới 10


1.2.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam 11

ii
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả 13
1.3.1. Nhân tố tự nhiên 13
1.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội 14
1.3.3. Nhân tố về tổ chức, kỹ thuật 16
1.4. Phương pháp nghiên cứu 17
1.4.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 17
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu 17
1.4.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 17
1.4.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 19
1.4.2.3. Phương pháp phân tích 23
1.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây
ăn quả 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CÂY ĂN QUẢ TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH
PHÚ THỌ 26
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn
quả tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
2.1.1.1. Vị trí địa lý 26
2.1.1.2. Địa hình 27
2.1.1.3. Khí hậu - thuỷ văn 27
2.1.1.4. Thổ nhưỡng và các đặc điểm đất đai 28
2.1.1.5. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai 31
2.1.2. Nhân khẩu và lao động 33
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Phù Ninh 37
2.1.4. Điều kiện kinh tế của huyện Phù Ninh 40
2.1.5. Nhân tố kỹ thuật 45

2.1.6. Cơ chế chính sách 46
2.1.7. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất và phát
triển sản xuất cây ăn quả của huyện 46
2.1.7.1. Thuận lợi 46
2.1.7.2. Khó khăn 47

iii
2.2. Tình hình sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả của huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ 48
2.2.1. Thực trạng sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả tại
huyện Phù Ninh 48
2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm quả của huyện Phù Ninh 61
2.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất và phát triển sản xuất
cây ăn quả huyện Phù Ninh 61
2.2.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả của huyện 61
2.2.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả của các
nhóm hộ trong huyện 71
2.2.3.3. Hiệu quả xã hội và môi trường từ sản xuất cây ăn quả
của huyện 74
2.3. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn
quả tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ 75
2.3.1. Những mặt đạt được 75
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 75
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TẠI
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ 77
3.1. Những căn cứ, định hướng, mục tiêu nhằm phát triển sản xuất cây
ăn quả tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ 77
3.1.1. Những căn cứ chủ yếu để phát triển sản xuất cây ăn quả của huyện 77
3.1.2. Định hướng phát triển sản xuất cây ăn quả tại huyện Phù Ninh 78

3.1.3. Mục tiêu phát triển sản xuất cây ăn quả tại huyện Phù Ninh 79
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả của
huyện Phù Ninh 79
3.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả của huyện 79
3.2.2. Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh tăng năng suất và
sản lượng cây ăn quả của huyện Phù Ninh 83
3.2.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất cây ăn quả của huyện 86
3.2.2.2. Giải pháp về quy mô sản xuất cây ăn quả của huyện 88

iv
3.2.3. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Phù Ninh 89
3.2.4. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho sản xuất cây ăn quả của huyện 94
3.2.5. Giải pháp kỹ thuật trong sản xuất cây ăn quả của huyện 96
3.2.6. Các giải pháp về khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây
ăn quả của huyện 97
3.2.7. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường 99
3.2.8. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước trong
phát triển sản xuất cây ăn quả của huyện 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
1. Kết luận
103
2. Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 109

v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Chữ viết tắt sử dụng
A
BQ
CĂQ
C.cấu
DT
Đ
GO
HQ
HQKT

IC
KD
KTCB
MI
Pr
RRA
SL
T
Tr. đồng
VA
UBND
Nội dung
Khấu hao
Bình quân
Cây ăn quả
Cơ cấu
Diện tích
Đồng
Giá trị sản xuất
Hiệu quả
Hiệu quả kinh tế
Chi phí trung gian
Kinh doanh
Kiến thiết cơ bản
Thu nhập hỗn hợp
Lãi ròng
Đánh giá nông thôn nhanh
Sản lượng
Thuế
Triệu đồng

Giá trị gia tăng
Uỷ ban nhân dân

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại các điểm
nghiên cứu
18
Bảng 1.2. Nguồn thông tin số liệu
20
Bảng 1.3. Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của huyện
năm 2010 21
Bảng 2.1. Tình hình đất đai của huyện năm 2010 29
Bảng 2.2. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Phù Ninh
năm 2008 - 2010 31
Bảng 2.3. Tình hình lao động và sử dụng lao động huyện Phù Ninh
năm 2008 - 2010 34
Bảng 2.4. Dân số và mật độ dân số các xã , thị trấ n trong huyện Phù
Ninh năm 2010 36
Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện Phù Ninh năm 2010 38
Bảng 2.6. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện năm 2008 - 2010 41
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Phù Ninh năm
2008 - 2010 44
Bảng 2.8. Diện tích cây ăn quả của huyện Phù Ninh qua các năm 49
Bảng 2.9. Chi phí sản xuất cho 1 ha cây hồng KTCB của huyện năm 2010
51
Bảng 2.10. Chi phí sản xuất cho 1 ha cây vải KTCB của huyện năm 2010
54

Bảng 2.11. Chi phí sản xuất cho 1 ha cây xoài KTCB của huyện năm 2010
55
Bảng 2.12. Tình hình đầu tư thâm canh cho 1 ha trồng hồng qua các
nhóm hộ điều tra của huyện Phù Ninh năm 2010 57
Bảng 2.13. Tình hình đầu tư thâm canh cho 1 ha trồng vải qua các
nhóm hộ điều tra của huyện Phù Ninh năm 2010 58

vii
Bảng 2.14. Tình hình đầu tư thâm canh cho 1 ha trồng xoài qua các nhóm
hộ điều tra của huyện Phù Ninh năm 2010 59
Bảng 2.16. Năng suất cây ăn quả của huyện Phù Ninh năm 2008 - 2010Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.15. Diện tích cho thu hoạch cây ăn quả chủ yếu của huyện Phù
Ninh năm 2008 - 2010 62
Bảng 2.16. Năng suất cây ăn quả của huyện Phù Ninh năm 2008 - 2010 64
Bảng 2.17. Sản lượng cây ăn quả của huyện Phù Ninh năm 2008 - 2010 66
Bảng 2.18. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất hồng của huyện năm
2008 - 2010 68
Bảng 2.19. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất vải của huyện năm 2008 - 2010 69
Bảng 2.20. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất xoài của huyện năm 2008 - 2010 70
Bảng 2.21. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả của huyện
Phù Ninh năm 2010 73
Bảng 3.1. Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng
cây ăn quả của huyện đến năm 2015
87
Bảng 3.2. Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng
cây ăn quả của huyện đến năm 2020 87

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU



Đồ thị 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện năm 2008 - 2010 32
Đồ thị 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện năm 2008 42
Đồ thị 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện năm 2010 42







1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sản xuất cây ăn quả cũng như bất kỳ ngành sản xuất nào, muốn tồn tại
và phát triển, đứng vững trên thị trường thì vấn đề phát triển sản xuất, hiệu
quả kinh tế phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh
phải phân tích tìm ra những ưu, nhược điểm tồn tại, có phương hướng và giải
pháp tổ chức và phát triển sản xuất.
Trước xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, cùng với xu thế phát triển nông
nghiệp hàng hoá hội nhập, bên cạnh việc đầu tư cho sản xuất nông nghiệp
việc yêu cầu cấp thiết đối với nền nông nghiệp nước ta là cần phải đa dạng
các sản phẩm, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng cây trồng có
hiệu quả kinh tế cao. Ngành trồng trọt không thể thiếu việc phát triển sản xuất
cây ăn quả theo thế mạnh từng vùng. Đó là nhu cầu thiết thực cần phát triển,
khai thác được lợi thế so sánh để phát triển sản xuất cây ăn quả của các huyện
miền núi nói riêng và nông thôn Việt Nam nói chung [12].
Nhìn trên tổng thể,Việt Nam hoàn toàn có đủ điều kiện để phát triển
cây ăn quả. Thực tế cho thấy những năm trước đây việc sản xuất cây ăn quả

chưa được quan tâm đúng mức, tốc độ phát triển chậm và còn mang tính tự
phát, kim ngạch xuất khẩu quả thấp.
Những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách cụ
thể khuyến khích đầu tư cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên cơ sở
phát huy lợi thế vùng, đặc biệt chú trọng đến vùng có loài cây ăn quả đặc sản.
Phù Ninh là huyện trung du miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, trong những
năm gần đây đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh chú trọng trong việc phát tiển cây
ăn quả. Đặc biệt đang xây dựng thương hiệu cho hồng Gia Thanh là loại trái
cây đặc sản của tỉnh Phú Thọ. Phù Ninh là một trong những huyện được chọn

2
là tiềm năng trong việc phát triển các loại cây ăn quả của tỉnh Phú Thọ, được
biết đến những trái cây đặc sản nổi tiếng như: Hồng Gia Thanh, xoài Liên
Hoa, vải Phú Hộ… song để những trái cây này được thị trường chấp nhận và
có thương hiệu thực sự chưa được quan tâm chú ý, dẫn đến hiệu quả sản xuất
chưa cao, nhiều vùng có mức sống và trình độ dân trí thấp, trong nông thôn
vẫn còn có hộ nghèo.
Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và những giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả tại huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ” nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn của huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sản
xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả tại huyện Phù Ninh. Từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả, góp phần cải thiện
và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ nông dân đồng thời thúc đẩy phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Phù Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và triển sản xuất
cây ăn quả.

- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn
quả trên địa bàn huyện Phù Ninh năm 2008 - 2010.
- Đưa ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản
xuất cây ăn quả huyện Phù Ninh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về sản xuất và phát triển
sản xuất cây ăn quả của huyện, các hộ, trang trại và vùng trồng cây ăn quả của
huyện Phù Ninh.

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội
dung nghiên cứu.
- Về không gian: Tại huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian: Năm 2008 - 2010
- Về nội dung:
Nghiên cứu về thực trạng sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả tại
huyện Phù Ninh. Từ đó đề ra một số biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản
xuất cây ăn quả của huyện.
Tuy vậy, vấn đề phát triển sản xuất cây ăn quả là rất rộng lớn, vì vậy
luận văn tập trung nghiên cứu, giải quyết chủ yếu các cây ăn quả chính là cây
hồng, cây xoài và cây vải…
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài
liệu tham khảo giúp huyện Phù Ninh xây dựng quy hoạch và kế hoạch sản
xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả. Luận văn nghiên cứu tương đối toàn
diện và có hệ thống, và có ý nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất và phát
triển sản xuất cây ăn quả tại huyện Phù Ninh và đối với các địa phương có
điều kiện tương tự.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn
quả; phương pháp nghiên cứu.
- Chương 2: Thực trạng sản xuất và triển phát sản xuất cây ăn quả tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm triển sản
xuất cây ăn quả tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ; PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí, vai trò của cây ăn quả trong sự phát triển kinh tế
1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả
Sản xuất CĂQ ở Việt Nam góp phần thúc đẩy quá trình: Phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên
rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Vườn CĂQ có
tác dụng cải tạo môi trường sinh thái, tạo không khí trong lành, phong
cảnh tươi đẹp, hình thành các vườn du lịch sinh thái nông nghiệp.
Trồng CĂQ có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đưa
các hộ nông dân từ nghèo, đói lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. Sản xuất
cây ăn quả và sự ổn định của vườn cây ăn quả gắn liền với cuộc sống định
canh, định cư, hạn chế phá rừng làm nương rẫy [28].
Đặc biệt đất nước ta đang trong giai đoạn hội kinh tế thế giới, sản phẩm
quả càng có giá trị thương phẩm cao, giải quyết công ăn việc làm góp phần
tăng thu nhập cho người lao động.
Cây ăn quả còn có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống và trong nền
kinh tế quốc dân. Quả là những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung
cấp nhiều chất dinh dưỡng, các chất vi lượng, khoáng chất bổ dưỡng, là

nguồn dược liệu quý có tác dụng phòng chữa bệnh cho con người.
Phát triển cây ăn quả góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự
túc sang sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững [29].
Phát triển sản xuất CĂQ gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến,
đồ hộp, dịch vụ vận chuyển Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và
xã hội, từng bước hình thành nông thôn mới văn minh hiện đại.
Phát triển sản xuất cây ăn quả góp phần cải thiện đời sống con người
dân nông thôn.

5
1.1.2. Vai trò của sản xuất cây ăn quả
Cây ăn quả là loại cây có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.
Trong những năm gần đây, cây ăn quả góp phần tích cực vào việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng nông nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo môi
trường sinh thái, nhất là các tỉnh trung du miền núi. Trong xu thế phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay, khi mà vấn đề lương thực cơ bản đã được giải quyết,
đời sống nông dân được cải thiện thì nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm quả ngày
càng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Có thể nói rằng cây ăn quả có vai trò
hết sức to lớn đối với con người. Cụ thể là:
- Các loại quả là nguồn dinh dưỡng quý giá của con người ở mọi lứa
tuổi và ngành nghề khác nhau. Trong quả có loại đường dể tiêu, các axit hữu
cơ, prôtêin, lipit, chất khoáng, pectin, tananh, các hợp chất thơm và các chất
khác có nhiều loại vitamin khác như A, B1, B2, B6,C,PP. Đặc biệt là vitamin
C rất cần thiết cho cơ thể con người, vitamin A cần thiết cho trẻ em. Trong
khẩu phần ăn của con người không những cần đầy đủ calo mà cần có vitamin,
muối khoáng, các axit hữu cơ và các hoạt chất khác để các hoạt động sinh lý
được tiến hành bình thường. Nhu cầu về calo dựa vào việc cung cấp đạm, mỡ,
hydrat cacbon từ động vật và thực vật, còn vitamin và các hoạt chất khác thì
chủ yếu dựa vào quả và rau [29].

- Theo các công trình nghiên cứu khoa học, để con người hoạt động
bình thường thì hàng năm phải cung cấp khoảng 100kg quả/người/năm(các
loại hoa quả như nho, táo chuối, xoài, cam, mơ, mận, chanh ). Đó là những
chỉ tiêu cơ bản để định kế hoạch cây ăn quả ở mỗi nước.
- Sản xuất cây ăn quả cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến - xuất khẩu, vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghệ chế biến và xuất
khẩu đã tác động tới sự phát triển của công nghiệp, tạo nguồn ngoại tệ mạnh cho
sự phát triển kinh tế nhất là những nước chưa phát triển, đặc biệt là Việt Nam.

6
- Phát triển sản xuất cây ăn quả góp phần cải thiện nông thôn mới, tăng
thu nhập của người dân nông thôn.
Nước quả tự nhiên (nguyên chất): Là sản phẩm mà thành phẩm chủ yếu
là dịch quả, trong đó có một phần thịt quả hoặc không chứa dịch quả. Nước
quả tự nhiên có hàm lượng dinh dưỡng cao, cảm quan hấp dẫn do có màu sắc
của sản phẩm rất gần với hương vị màu sắc của nguyên liệu.
Nước quả cô đặc: Là nước quả ép, lọc trong rồi được cô đặc tới hàm
lượng chất khô 60-70%. Có thể coi nước quả cô đặc là một dạng bán chế
phẩm để chế biến nước giải khát, rượu vang quả, rượu mùi, kem. Để nước quả
cô đặc có mùi vị và giá trị dinh dưỡng cao người ta ứng dụng những công
nghệ cô đặc tiên tiến. Phổ biến hơn cả là công nghệ cho nước quả bốc hơi ở
độ chân không cao (trên 500mm thuỷ ngân) để nhiệt độ được hạ thấp 50 -
60
0
C. Có thể áp dụng công nghệ làm lạnh đông, dịch quả được làm đông tới
nhiệt độ -5
0
C đến-10
0
C. Khi ấy phần nước trong dung dịch đóng băng trước

và được tách khỏi dịch quả bằng cách li tâm. Dịch quả được làm đặc từng
bước và sản phẩm cuối cùng đạt độ khô 60 - 70%.
Xirô quả: Là nước quả được pha thêm nhiều đường (thường dùng
đường kính trắng) để độ đường trong Xirô đạt 60-70%. Cần phân biệt Xiro
quả với nước quả cô đặc, 2 sản phẩm này cùng chứa dịch quả, có cùng hàm
lượng đường cao nhưng nước quả cô đặc không bổ sung đường còn Xiro quả
thường bổ sung đường với số lượng lớn.
Nước quả lên men: Được chế biến bằng cách cho nước quả lên men
rượu. sau thời gian lên men từ 24 - 36 giờ, độ rượu trong sản phẩm đạt tới 4 -
5% và sau đó sản phẩm được triệt trùng, đóng vào bao bì kín và tiêu thụ
nhanh. Nước quả lên men có hương vị đặc biệt do nấm men tạo ra, lại chứa
nhiều CO2 nên có tác dụng tiêu hoá tốt.

7
Bột quả giải khát: Bao gồm dạng cao cấp là dạng bột quả hoà tan và
dạng cấp thấp hơn là dạng bột quả không hoà tan. Bột quả hoà tan được chế
biến từ nước quả, qua quá trình sấy đặc vừa sấy khô thành dạng bột, có thêm
một số phụ gia thực phẩm để tăng thêm màu sắc hương vị và độ hoà tan cho
sản phẩm. Bột quả giải khát không hoà tan thì được chế biến từ quả nghiền
mịn (cả thịt lẫn với phần xơ) rồi sấy khô bằng máy sấp phun hoặc máy sấy
kiểu trục cán để sản phẩm đạt độ khô rất cao, thuỷ phân chỉ còn 2 - 5%. Sau
đó, sản phẩm được gia màu, gia hương tương tự như bột quả giải khát hoà tan.
Nước quả giải khát: Thành phần chủ yếu là dịch quả, chiếm 10 - 50%
(tuỳ theo dạng nguyên liệu và dạng sản phẩm) cộng với đường axit thực
phẩm, chất màu thực phẩm và hương liệu. Sản phẩm có thể được nạp CO2
hoặc không nạp CO2.
Trong các chủng loại sản phẩm nói trên, sản phẩm nước quả giải khát
luôn được coi là một trong những sản phẩm chủ yếu của các cơ sở chế biến
rau quả.
Công nghiệp chế biến rượu vang mới phát triển trong những năm gần

đây và chủ yếu là ở các tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên
Sản lượng rượu vang năm 1993 khoảng 10 triệu lít, nguyên liệu quả cần dùng
khoảng 25 nghìn tấn. Các loại quả được sử dụng như nho, dứa, chuối, mận và
những loại quả khác.
Từ năm 2004 kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng nhanh và liên tục, đến
năm 2005 đạt 230 triệu USD tăng 31,9% so với năm 2004.
- Cây ăn quả còn có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái
với các chức năng làm sạch môi trường, giảm tiếng ồn, làm rừng phòng hộ,
làm đẹp cảnh quan.
Nhiều cây giống ăn quả cho nguồn mật có chất lượng cao được nhiều
người tiêu dùng ưa thích. Ở vùng nhiệt đới cây ăn quả còn có tác dụng bảo vệ
đất chống xói mòn, làm hàng rào cản bão. Ở các khu dân cư, đô thị người ta

8
trồng cây ăn quả với mục đích cây cảnh, cây bóng mát. Nhiều cây ăn quả có
tán lá đẹp, màu sắc hấp dẫn dùng trồng trong công viên hoặc các công trình
kiến trúc, các bảo tàng, bệnh viện hay các khu điều dưỡng. Các vùng vải,
nhãn ở Hưng Yên, Lục Ngạn vừa là nguồn sản phẩm dinh dưỡng quý vừa có
độ che phủ chống xói mòn, bảo vệ đất với hiệu quả cao hơn nhiều so với các
cây trồng trước đó.
- Sản xuất cây ăn quả góp phần tăng thu nhập: Một số cây ăn quả mặc
dù có giá trị kinh tế cao như nhãn, vải, xoài, nhưng lại có thể tận dụng trồng ở
đất quanh vườn nhà, đất đồi và những đất chưa được khai thác góp phần tăng
thu nhập cho nông dân.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất cây ăn quả
1.1.3.1. Đặc điểm kinh tế
Các loại cây ăn quả thường có chu kỳ kinh tế dài chỉ trồng một lần, cây
sống lâu năm và thu hoạch nhiều năm với năng suất cao, giá trị gấp 10 - 15
lần trồng lúa. Trong khi đó, cây ăn quả có giá trị kinh tế tương đối cao. Tuy
nhiên, với mội loài, mỗi giống cây ăn quả lại thích ứng với từng tiểu vùng khí

hậu, tính đất đai khác nhau, hình thành lên các vùng chuyên sản xuất cây ăn
quả đặc sản có hương vị đặc trưng riêng [18].
Các yếu tố đất đai, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, và các
hiện tượng đặc biệt của thời tiết như giông bão, sương muối, mưa đá ảnh
hưởng lớn đến năng suất, sản lượng và phẩm chất quả thu hoạch được. Sự
khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời
tiết đặc trưng và cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc trưng
rất thích hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển một số giống cây trồng
đặc thù đem lại giá trị kinh tế cao (đầu tư chi phí ít mà năng suất, sản lượng,
chất lượng quả thu được cao, bán được giá vì được thị trường ưa thích).
Chính vì vậy, cây ăn quả được đánh giá cao, giữ vai trò quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng hiện nay ở nước ta.

9
1.1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật
Cây ăn quả là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất,
với khả năng này nó tận dụng được đất đai không thể trồng được cây lương
thực, với kỹ thuật canh tác trên đất dốc, cây ăn quả có thể trụ lại và phát triển
bình thường, sau thời kỳ kiến thiết cơ bản (thường từ 3 - 4 năm) đến thời kỳ
sản xuất kinh doanh, thời kì này kéo dài, điểm này rất thuận lợi cho việc sản
xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm về kỹ thuật trong sản xuất dẫn đến tính thời vụ
cao nếu chuyên môn hoá quá sâu. Để giảm bớt tính thời vụ trong việc phát
triển sản xuất cây ăn quả cần lưu ý mấy vấn đề sau:
- Thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp
bằng cách kết hợp cơ cấu cây ăn quả hợp lý, kết hợp cây ăn quả với các loại
cây trồng và vật nuôi khác. Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý để sử dụng tối đa
lực lượng lao động sử dụng hợp lý các loại vật tư kỹ thuật.
- Tạo ra các giống cây cho sản phẩm không trùng nhau trong một năm
(cây trái vụ) để hạn chế tính thời vụ.
Một đặc điểm nữa là cây ăn quả thường được trồng trên các sườn đồi

và vườn đồi khá cao trong vườn của các hộ gia đình, CĂQ được trồng xen
cùng các cây khác trong thời gian đầu.
Sản xuất trồng cây ăn quả tập chung trên quy mô lớn sẽ tạo được công
ăn việc làm và thu hút được khá nhiều lao động trong vùng, nâng cao đời
sống của các hộ gia đình, phần bố lại cơ cấu cây trồng.
Phát triển trồng cây ăn quả hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông dân,
quy mô diện tích trồng nhỏ lẻ.
Cây ăn quả là loại cây lưu niên và khi đã cho khai thác quả thì cho khai
thác nhiều lần, mỗi lần lại có sản lượng quả khác nhau vì vậy khi chăm sóc và
phòng trừ bệnh hại có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thu được trong sản xuất
cây ăn quả.

10
1.2. Tình hình sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả một số nƣớc
trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất cây ăn quả trên thế giới
Ngày nay nhiều nước trên thế giới quan tâm tới việc phát triển cây ăn
quả và họ đã giàu lên nhờ xuất khẩu sản phẩm tươi và chế biến từ quả.
Những nước có diện tích trồng cây ăn quả lớn như là Mĩ, Trung Quốc,
Ấn Độ, ví dụ: Năm 1995 Trung Quốc có 6,4 triệu ha cây ăn quả với sản lượng
khoảng 35 triệu tấn, Ấn Độ có 2,94 triệu ha với sản lượng 25,5 triệu tấn.
Theo thống kê của tổ chức FAO năm 2005 sản lượng quả toàn thế giới
là 333,6 triệu tấn. Nếu xếp theo số thứ tự sản lượng châu Á đứng đầu tiếp theo
là Mĩ,Châu Âu, Châu Phi, cuối cùng là châu Đại Dương.
Năm 2005 Braxin sản xuất ra 27,5 triệu tấn chiếm 8,33% tổng sản
lượng quả thế giới. Sau đó là các nước Mĩ 25 triệu tấn và chiếm 7,8%, Ấn Độ
24,6 triệu tấn (chiếm 7,48%) Italia 18,8 triệu tấn (chiếm 5,72%), Trung Quốc
18,4 triệu tấn (chiếm 5,59%) sản lượng quả của 5 nước này tương đương 35%
tổng sản lượng quả trên thế giới. Ngoài 5 nước có sản lượng quả lớn kể trên
còn có các nước khác như Liên Xô (cũ) 14,5 triệu tấn, Pháp 11,1 triệu tấn,

Tây Ban Nha 11,02 triệu tấn, Thổ Nhĩ Kì 8,8 triệu tấn.
Theo Fao năm 2006 sản lượng một số loại quả trên thế giới, chuối
68.340.740 tấn trồng chủ yếu ở Ấn độ (chiếm 24%), Ecuador (chiếm 9%),
Brasil chiếm (9%), philippines chiếm (8%) sản lượng chuối toàn cầu, nho
66.887.170 tấn trồng chủ yếu ở vùng Địa Trung Hải, pháp và các nước trung
tâm Châu Âu, Hoa Kỳ, hồng 47.545.740 tấn trồng chủ yếu ở các nước Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Myanamr thích hợp vùng ôn đới và cận nhiệt đới,
xoài 29.491.430 tấn hiện được trồng chủ yếu ở 6 nước theo thứ tự sản lượng
Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, philippines và Việt Nam.

11
Trên thế giới năm 2008 sản xuất khoảng 65 triệu tấn khóm, xoài, bơ, đu
đủ, trong đó Châu Á trên 38 triệu tấn, Nam Mỹ 9,5 triệu tấn, Trung Mỹ và vịnh
cairbean 8,9 triệu tấn và Châu Phi 7,4 triệu tấn. Những trái cây có sản lượng nhỏ
hơn như ổi, vải, nhãn, sầu riêng, chôm chôm chiếm 17,8 triệu tấn [32].
Châu Á chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong xuất khẩu, đa số tiêu thụ trong nước.
Chỉ 10% trái cây đi vào thị trường thế giới, chủ yếu tiêu thụ dạng tươi. Các
nước Châu Mỹ La Tinh và vùng vịnh caribean dẫn đầu thế giới trong xuất
khẩu trái cây suốt thập niên vừa qua, chủ yếu xuất khẩu sang các nước Bắc
Mỹ và Châu Âu. Hai khu vực này nhập khẩu 75% lượng khóm, xoài đu đủ và
trái bơ trên thê giới trong năm 2008. Giá trị giao dịch trái cây nhiệt đới tươi
toàn cầu lên đến 4,5 tỷ USD trong năm 2008 so với giá trị chuối 7,5 tỷ USD,
táo 6,2 tỷ USD, cam 3,3 tỷ USD và lê 2.2 tỷ USD.
Giá trị giao dịch trái cây nhiệt đới chế biến trên thế giới lên đến 1,9 tỷ
USD năm 2008. Châu Á xuất khẩu 918.000 tấn trái cây tươi, Nam Mỹ, Trung
Mỹ, và vùng vịnh caribean xuất khẩu 3 triệu tấn. Philippines là nước xuất
khẩu trái cây lớn nhất với sản lượng 317.000 tấn.
Để phát triển diện tích và tăng sản lượng cây ăn quả, trên thế giới đã
chú trọng những vấn đề như: Chọn giống mới, nghiên cứu kỹ thuật trồng và
quản lý, chăm sóc cây ăn quả ; tưới nước giữ độ ẩm, chống xói mòn đất cho

cây ăn quả ; nghiên cứu kỹ thuật thu hái xử lý sau thu hoạch.
1.2.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Ở nước ta cây ăn quả được phát triển dưới 2 hình thức:
- Trồng phân tán trong các vườn của các nông hộ với mục đích tự túc,
bổ sung dinh dưỡng bữa ăn. Tuy vậy chỉ mới có khoảng 15-20% số hộ có
trồng cây ăn quả trong vườn. Theo kết quả điều tra nông hộ ở các vùng nông
nghiệp khác nhau, ước tính bình quân mỗi nông hộ trồng khoảng 40 m
2
cây
ăn quả trong vườn với nhiều loại cây truyền thống như mít, nhãn, ổi, chuối

12
- Tập trung trành vùng có mục đích sản xuất hàng hoá, chủ yếu là do
các nông hộ trồng, trong đó có 28 nông trường có trồng cây ăn quả với nhiều
quy mô, diện tích khác nhau.
Theo thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu
hàng rau quả của Việt Nam trong cả năm 2006 đã đạt 259 triệu USD, tăng 10
% so với năm 2005.
Quá trình hình thành vùng quả từ 3 khu vực đặc trưng là:
- Do chủ trương của nhà nước về quy hoạch phát triển vùng cây ăn quả,
bắt đầu từ các nông trường quốc doanh, sau đó phổ biến rộng ra các nông hộ
trong vùng, gắn với công nghệ chế biến xuất khẩu, chẳng hạn như khu vực
trồng dứa vùng đất phèn Tứ Giác Long Xuyên, đồng Tháp Mười, khu vực
Đồng Giao (Ninh Bình), Hà Trung (Thanh Hoá).
- Do điều kiện lợi thế về sinh thái, các loại cây ăn quả có vị trí thuận lợi
về giao thông vận tải và có thị trường tiêu thụ nên đã hình thành vùng cây ăn
quả như vùng quả của đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ
- Từ những vườn cây ăn quả đặc sản của những địa phương được thị
trường tiêu thụ mạnh phát triển nên hình thành các vùng quả tập trung như
các vùng bưởi Năm Roi (Vĩnh Long), bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), mơ mận

(Tây Bắc, Đông Bắc)
Qui mô vườn quả của các nông hộ sản xuất ở các vùng tập trung tuỳ
thuộc vào đặc điểm đất đai từng vùng. Vùng đồng bằng Sông Hồng dưới 200
m
2
; miền Nam, miền núi Trung Du Phía Bắc Phổ biến từ 1000-2000m
2
. Đã có
những điển hình tổ chức sản xuất theo kiểu trang trại cây ăn quả cả vùng đồng
bằng và vùng đất đồi núi. Những vùng cây ăn quả thâm canh và có hiệu quả
kinh tế cao thường gắn việc trồng cây ăn quả trong kinh tế sinh thái VAC vừa
nuôi trồng thuỷ sản, phát triển chăn nuôi công nghiệp [11].

13
Với điều kiện đất đai, khí hậu nhiệt đới có pha trộn tính ôn đới rất thuật
tiện cho nhiều loại cây ăn quả ở nước ta phát triển. Hiện nay tập đoàn cây ăn
quả ở nước ta rất phong phú trong đó có nhiều loại cây ăn quả quí không chỉ
có ý nghĩa tiêu dùng trong nước, mà còn có ý nghĩa xuất khẩu có giá thị như
cam, nhãn, vải, dứa, sầu riêng, xoài.
Diện tích cây ăn quả của Việt Nam tăng từ 346 nghìn ha năm 1995 đến
767 nghìn ha năm 2006, đến 775 nghìn ha năm 2007 và sản lượng đạt 7 triệu
tấn. Năm 2007 xuất khẩu rau quả đạt 300 triệu USD, trong đó chuối khoảng
100 nghìn ha sản lượng đạt 1,2 triệu tấn, cam quýt có diện tích gần 80 nghìn
ha sản lượng 523 nghìn tấn, xoài có diện tích 75 nghìn ha sản lượng 337
nghìn tấn ngoài các quả nhiệt đới một số loại quả cận nhiệt đới cũng được
phát triển ở các tỉnh phía Bắc như vải, hồng, mận, táo lê.
Việc bố trí sản xuất cây ăn quả. Ngoài việc bố trí trồng rải rác trên tất
cả các vùng, các địa phương, chúng ta còn bố trí trồng tập trung quy mô cây
ăn quả ở những vùng và những địa phương có điều kiện như: Vùng cây ăn
quả tập trung Nam Bộ và miền núi phía Bắc trong đó 70% diện tích nằm ở các

vùng phía Nam.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả
1.3.1. Nhân tố tự nhiên
- Đất đai: Là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của mọi ngành sản
xuất, đặc biệt là ngành trồng trọt, trong đó có ngành rau quả. Số lượng, chất
lượng, vị trí của đất đai có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành sản xuất
cây ăn quả.
Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Châu Á, đất nước có chiều dài trên
15 vĩ độ với mấy ngàn km giáp biển đông. Đất đai nước ta rất phong phú, cả
nước có 13 nhóm đất chính, trong đó nhóm đất đỏ chiếm gần 54% được phân
bố ở trung du miền núi phía Bắc. Đây là nhóm đất có chất lượng tốt thuận lợi

14
cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm và đặc biệt là cây ăn quả. Còn lại
là tất cả các loại đất như: Đất đen, đất xám, đất phù sa, đều thuận lợi cho việc
phát triển cây ăn quả.
- Khí hậu: Khí hậu là môi trường sống của các loại cây trồng. Vì vậy,
nếu khí hậu thời tiết thuận lợi cây trồng phát triển tốt và ngược lại, nếu thời
tiết không thuận lợi thì cây trồng không phát triển được hoặc kém phát triển.
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa với sự biến đổi khí hậu
giữa các miền Bắc - Nam. Điều đó cho phép nước ta trồng được nhiều loại
hoa quả nhiệt đới, á nhiệt đới và một số rau quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch
kế tiếp nhau nhiều tháng trong năm. Việt Nam còn là một trong những vùng
phát sinh của một số cây ăn quả như cam, quýt, vải, chuối và có nguồn gen di
truyền thực vật phong phú, đa dạng về cây ăn quả, gia vị và hoa [21].
Bên cạnh những lợi thế sinh thái, rau quả nước ta cũng bị ảnh hưởng
của một số hạn chế và bất lợi của khí hậu đối với nông nghiệp như: Bão lụt,
thời tiết kém ổn định do gió mùa đông bắc, dẫn tới rủi ro về chất lượng.
- Địa hình: Rải đều khắp từ Bắc tới Nam là địa hình từ núi cao đến
đồng bằng, sông suối và ven biển đã tạo nên những lợi thế về địa lý, sinh thái

so với nhiều nước khác. Các hệ thống giao thông đường bộ, đường biển và
hàng không thuận tiện cho việc giao lưu hàng hóa quốc tế và khu vực.
1.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
- Lao động: Là yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết định đến sự phát triển
của các ngành trong đó có ngành rau quả.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hiện tại 80% dân số cả nước sống
ở nông thôn và trên 70% lực lượng lao động toàn xã hội làm việc trong khu
vực này. Do vậy, có thể nói lực lượng lao động của nước ta rất dồi dào và có
thể cung cấp đủ lao động cho sản xuất cây ăn quả.

15
Người nông dân nước ta cần cù sáng tạo, qua nhiều thế hệ đã tích lũy
được nhiều kinh nghiệm trồng trọt, chọn giống rau đậu, cam, quýt, bưởi, hồng
xoài, chôm chôm, thanh long. Nông dân ở nhiều vùng rau quả thuyền thống
đã thu được năng suất và lợi nhuận cao. Tuy nhiên, chỉ với kinh nghiệm thì
nhiều vấn đề chưa giải quyết được, nhất là các khâu như: Giống, phòng trừ
sâu bệnh, xử lý sau thu hoạch. Nhìn chung, trình độ dân trí của nước ta còn
thấp so với nhiều nước trên thế giới.
- Vốn: Là yếu tố quan trọng không những để tăng trưởng kinh tế, phát
triển sản xuất nông nghiệp, trồng CĂQ cần lượng vốn đầu tư ban đầu lớn hơn
so với các loại cây trồng khác. Hơn nữa, vốn giúp cho các hộ sản xuất CĂQ có
điều kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, trên cơ sở
đó mới có điều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng cao HQKT. Do vậy muốn
phát triển nhanh về diện tích, quy mô trồng CĂQ đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của
Nhà nước về vốn như: Cho vay với lãi suất ưu đãi, trợ giá cây giống, phân bón.
Mặt khác cần mở ra và đẩy nhanh bảo hiểm vật nuôi, giúp đã các hộ nông dân
sản xuất CĂQ khi gặp rủi ro như thiên tai, dịch bệnh…
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc
sản xuất cây ăn quả. Hiện nay Việt Nam nhập khẩu nhiều dây chuyền sản xuất
của một số nước trên thế giới do vậy nước ta đã có nhiều dây chuyền sản xuất

hiện đại đưa vào sản xuất với công suất lớn, chất lượng cao. Nhưng nhìn
chung chúng ta vẫn còn nhiều công nghệ lạc hậu so với thế giới. Vì vậy, sản
lượng và chất lượng các loại sản phẩm chưa cao, khả năng cạnh tranh các loại
sản phẩm nông nghiệp nước ta (kể cả rau quả ) còn rất hạn chế [21].
- Phong tục tập quán: Sản xuất cây ăn quả nước ta vẫn còn mang tính
tự phát, sản xuất nhỏ, phân tán theo tập quán. Ruộng đất phân chia nhỏ theo
từng hộ nông dân, vốn liếng ít ỏi nhất là ở phía bắc, càng ngại rủi ro, chưa
dám mạnh dạn đầu tư và thích ứng kịp thời với sản xuất hàng hòa theo cơ chế

16
thị trường. Do vậy, có những trường hợp nông dân bị tác động bởi giá cao
hơn, không đảm bảo chữ tín trong hợp đồng. Đây là một nhược điểm và trở
ngại trong tổ chức sản xuất rau quả chế biến.
- Cơ chế chính sách: Là nhân tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất
cây ăn quả. Nếu chính sách đúng nó sẽ tạo điều kiện và kích thích ngành rau
quả phát triển sản xuất và tăng khối lượng xuất khẩu. Nhưng ngược lại, nếu
cơ chế chính sách mà không đúng thì sẽ cản trở phát triển sản xuất cây ăn quả.
Hiện nay có chính sách phủ xanh đất trống đồi núi trọc
Do hoàn cảnh nước ta một thời gian dài phải tạp trung cho sản xuất
lương thực, nên khả năng đầu tư cho các ngành sản xuất nông sản có giới hạn.
Trong đó, ngành rau quả chưa được đầu tư đúng mức do vậy chưa phát huy
được tiềm năng vốn có. Những năm gần đây, nhà nước đã có chính sách đầu
tư cho ngành rau quả thích đáng hơn, công tác nghiên cứu khoa học được nhà
nước quan tâm nhiều hơn. Cho nên, ngành rau quả đã có sự phát triển nhất
định. Song các chính sách khuyến khích sản xuất cây ăn quả còn nhiều hạn
chế chưa khuyến khích được ngành rau quả phát triển mạnh.
1.3.3. Nhân tố về tổ chức, kỹ thuật
Những nhân tố nông nghiệp này bao gồm: Các hình thức tổ chức sản
xuất (trang trại, hợp tác xã, hộ gia đình); sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và việc ứng dụng chúng vào sản xuất.

Các hình thức tổ chức sản xuất phản ánh mức độ tập trung các nguồn
lực của địa phương cho sản xuất. Trong ngành nông nghiệp ở các nước tư bản
phát triển thì hình thức tổ chức sản xuất chủ yều là trang trại, có rất nhiều
những trang trại với quy mô hàng ngàn ha, còn ở nước ta thì chủ yếu lại là hộ
gia đình, sản xuất với quy mô nhỏ bé, ruộng đất manh mún, phân tán là
nguyên nhân cản trở sản xuất hàng hoá phát triển.
Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất góp phần hoàn thiện
các phương thức sản xuất nhằm khai thác, ứng dụng hợp lý và hiệu quả hơn
các nguồn lực xã hội vào ngành trồng trọt.

17
Trong lĩnh vực trồng trọt, việc xác định cơ cấu cây trồng trước tiên phải
tìm hiểu nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước về số lượng, chất lượng,
mẫu mã, giá cả. Trên cơ sở đó mà có sự bố trí sắp xếp sản xuất hợp lý đáp
ứng nhu cầu thị trường, thúc đẩy nhanh tái sản xuất mở rộng.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Tại sao phải phát triển sản xuất cây ăn quả ở địa bàn nghiên cứu?
- Tình hình và thực trạng ra sao, liệu có phát triển được không?
- Có những giải pháp chủ yếu nào và giải pháp nào tốt nhất để thực hiện?
Vì sao?
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
1.4.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các điểm chọn nghiên cứu phải đại
diện cho các vùng sinh thái kinh tế trồng cây ăn quả trong huyện trên phương
diện về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và những đặc điểm chung ở các
tiểu vùng
- Xã Gia Thanh đại diện cho tiểu vùng thượng huyện.
- Xã Bình Bộ đại diện cho tiểu vùng ven sông lô.
- Xã Liên Hoa đại diện cho tiểu vùng hạ huyện

Các điểm nghiên cứu này đều nằm trong các vùng trọng điểm, vùng
quy hoạch dự án phát triển vườn cây ăn quả theo hướng mở rộng các vườn
cây ăn quả tập trung, cây ăn quả chủ lực có tính sản xuất hàng hoá cao. Dự án
phát triển sản xuất cây ăn quả phù hợp với chủ trương và định hướng phát
triển sản xuất cây ăn quả của tỉnh Phú Thọ và của huyện Phù Ninh giai đoạn
đến năm 2015.
Các điểm nghiên cứu này có hệ thống vườn cây ăn quả cho hiệu quả
kinh tế cao; hồng Gia Thanh, xoài Liên Hoa, Phú Hộ, vải Bình Bộ, có nhiều hộ
gia đình trồng cây ăn quả điển hình sản xuất kinh doanh giỏi, sản xuất cây ăn
quả có hiệu quả kinh tế cao qua nhiều năm (từ 10 đến 50 năm) [27].

×