Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ ngân hàng cho cac doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội trong điều kiện hội nhập WTO.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.77 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính quan trọng hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính, nhằm
tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các cá nhân và
doanh nghiệp. Hầu hết các sản phẩm mà ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế
như: thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh uỷ thác, tư vấn đầu tư, cho thuê tài
chính,...đều là những sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ thực trạng các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay có thể thấy hoạt động của các NHTM vẫn tập
trung chủ yếu vào các dịch vụ truyền thống, số lượng các dịch vụ một ngân hàng
cung ứng còn hạn chế và tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ ngân hàng trong tổng thu
nhập của các NHTM Việt Nam còn thấp. Như vậy, thị trường dịch vụ ngân hàng
ở Việt nam đang chứa đựng một tiềm năng phát triển rất lớn.
Ngân hàng An Bình (ABBANK) là một trong những NHTM đang phát
triển hiện nay và chi nhánh ABBANK Hà Nội cũng là một đơn vị quan trọng
trong ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh có nhiều kết quả cao, lợi
nhuận tăng liên tục qua các năm. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề trong
việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng, trong đó có những dịch vụ liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế
nước ta hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), khi mà các rào cản giữa ngân hàng trong nước và quốc tế đang dần bị
xóa bỏ, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong các hoạt động nói chung và
trong việc cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp nói riêng càng trở nên mạnh
mẽ.
Xuất phát từ thực tế đó, qua thời gian thực tập tại ngân hàng An Bình –
Chi nhánh Hà Nội cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hường, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
cung cấp dịch vụ ngân hàng cho cac doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP An


Bình – Chi nhánh Hà Nội trong điều kiện hội nhập WTO” cho chuyên đề
thực tập cuối khóa.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại chi nhánh ABBANK Hà Nội trong
điều kiện hội nhập ngày càng sâu vào WTO.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
 Tìm hiểu về ngân hàng TMCP An Bình và các nhân tố ảnh hưởng
tới năng lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các
doanh nghiệp tại chi nhánh ABBANK Hà Nội giai đoạn 2006 -
2009.
 Phân tích thực trạng hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại chi nhánh ABBANK
Hà Nội giai đoạn 2006 - 2009; đánh giá những ưu điểm, tồn tại
trong nâng cao năng lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng
cho các doanh nghiệp, và nguyên nhân của những tồn tại đó.
 Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp
đến năm 2015.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ ngân hàng tại Chi
nhánh ABBANK Hà Nội
 Phạm vi nghiên cứu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Phạm vi chủ thể: Chi nhánh Hà Nội, ngân hàng TMCP An Bình
 Phạm vi thời gian: số liệu báo cáo từ năm 2003 – 2009, phương
hướng đề ra từ năm 2010 – 2015.

 Phạm vi không gian: năng lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam
4. Kết cấu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề kết cấu gồm 3 chương:
 Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP An Bình - chi
nhánh Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong
cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
 Chương 2: Thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong cung
cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại chi nhánh ABBANK
Hà Nội giai đoạn 2006 - 2009.
 Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại
Chi nhánh ABBANK Hà Nội giai đoạn đến năm 2015.
Sau đây sẽ là nội dung chi tiết của từng chương
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI
NHÁNH HÀ NỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CHO CÁC
DOANH NGHIỆP
Mục tiêu của chương 1 là tìm hiểu về ngân hàng TMCP An Bình, chi
nhánh Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong cung cấp
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại chi nhánh ABBank Hà Nội giai đoạn
2006 – 2009. Để thực hiện mục tiêu trên, chương 1 sẽ tiếp cận theo trình tự sau:
(1.1) Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội.
(1.2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh ABBANK Hà Nội giai đoạn
2006 – 2009.
Các nội dung chi tiết sẽ được trình bày trong chương 1 như sau:

1.1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình –
Chi nhánh Hà Nội.
1.1.1.1. Ngân hàng TMCP An Bình
1.1.1.1.1. Lịch sử hình thành:
Ngân hàng TMCP An Bình được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt
động Ngân hàng số 0031/NH – GP ngày 15 tháng 04 năm 1993, có hiệu lực
ngày 18 tháng 09 năm 1997 trong thời hạn 20 năm. Ngân hàng TMCP An Bình
hoạt động ban đầu với số vốn điều lệ 1 tỷ và trụ sở đặt tại 138 Hùng Vương, thị
trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ lúc thành lập cho đến cuối năm 2001, hoạt động kinh doanh của
ABBANK rất nhỏ, doanh thu cũng như lợi nhuận không đáng kể. Ðể đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày càng phát triển cũng như
với mong muốn ABBANK ngày càng phát triển, tháng 3 năm 2002, ABBANK
tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự với mục tiêu phục vụ doanh
nghiệp và chuyển đổi từ Ngân hàng cổ phần nông thôn thành Ngân hàng cổ
phần đô thị. Đây có thể coi là một bước ngoặt đối với sự phát triển của
ABBANK.
Sau hơn 17 năm hình thành và phát triển, ngân hàng đã dần khẳng định
tên tuổi, là một trong 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất VN hiện nay.
Tính đến tháng 12/2009, vốn điều lệ của ABBANK đạt 3482 tỷ đồng, tổng tài
sản đạt trên 26.576 tỷ đồng. Hiện nay, ABBANK đã trở thành cái tên thân thuộc
với gần 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên 100.000 khách hàng cá nhân
tại 29 tỉnh thành trên cả nước thông qua mạng lưới 90 chi nhánh/ phòng giao
dịch, trụ sở chính đặt tại số 170 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ
Chí Minh. Ngày 22/7/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã kí quyết định
số 1631/QĐ-NHNN chấp thuận sửa đổi thời gian hoạt động của ABBANK là 99

năm.
ABBANK có một tầm nhìn chiến lược rõ ràng, đó là hướng đến trở thành
một ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam; hoạt động theo mô hình ngân
hàng thương mại trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công
nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế
hoạt động tại Việt Nam.
Với tôn chỉ hoạt động: phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn,
hiệu quả và linh hoạt; tăng trưởng lợi ích cho cổ đông; hướng đến sự phát triển
toàn diện, bền vững của ngân hàng; đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho sự phát triển lâu dài; ABBANK đã và đang tạo được lòng tin đối với đối tác,
khách hàng và các nhà đầu tư.
1.1.1.1.2. Quá trình phát triển:
 Năm 2002: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để tập trung
vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng thương mại.
 Năm 2004: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 70,04 tỷ đồng.
 Năm 2005: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông chiến
lược của ABBANK. Các cổ đông lớn khác gồm: Tổng công ty tài chính
Dầu Khí (PVFC), Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Hà Nội
(GELEXIMCO).
 Năm 2006: vốn điều lệ tăng từ 165 tỷ đồng vào đầu năm lên 1.131 tỷ
đồng vào cuối năm.
 Năm 2007: ABBANK ký kết hợp tác chiến lược với Agribank và các
công ty thành viên của EVN như: PC1, PC2, PC3…ABBANK trở thành
thành viên của mạng thanh toán PAYNET. Đồng thời, vốn điều lệ của
ABBANK tăng lên 2.300 tỷ đồng.
 Năm 2008: ABBANK triển khai thành công phần mềm ngân hàng lõi
(core banking) vào hoạt động trên toàn hệ thống. Maybank chính thức trở

thành cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBANK với tỷ lệ sở hữu là
15%. ABBANK tăng vốn điều lệ lên 2.705 tỷ đồng.
 Năm 2009: ABBANK công bố hợp tác với Prudential VN và ngân hàng
Deutsche bank. Tháng 7/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên
2850 tỷ đồng. Tháng 9/2009, ABBANK chính thức khai trương Hội sở
mới tại 170 Hai Bà Trưng, P.Đa Kao, Q.1 và triển khai giao dịch ngoài
giờ tại Sở giao dịch. Tháng 12/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lệ lên 3482 tỷ đồng với mạng lưới gồm 90 chi nhánh/ phòng giao dịch tại
29 tỉnh thành.
1.1.1.1.3. Giải thưởng:
Với hơn 17 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP An Bình đã đạt được một số
giải thưởng tiêu biểu sau:
 Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ tiêu biểu 2009-Top Trade Services
2009 do Bộ công thương trao tặng.
 Thương hiệu vàng 2009 do Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương
hiệu VN phối hợp với Bộ Công Thương trao tặng.
 Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc 2007 và 2008: do Wachoviabank –
ngân hàng lớn của Mỹ trao tặng.
 Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia 2008 và 2009: Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam
trao tặng.
 Cúp vàng Nhà bán lẻ hàng đầu VN 2008: Hiệp hội các Nhà bán lẻ VN
trao tặng.
 Thương hiệu nổi tiếng VN 2008: do VCCI và công ty Nielsen trao tặng.
 Giải thưởng Quả Cầu Vàng – the Best Banker cho ngân hàng phát triển
nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao: Ban tổ chức hội chợ tài
chính- ngân hàng- bảo hiểm Banking Expo 2007 trao tặng.
 “Nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất Châu Á”: Tạp chí Asia
Money bình chọn.

1.1.1.2. Chi nhánh Hà Nội
1.1.1.2.1. Lịch sử hình thành
Với mục tiêu phát triển toàn diện, ổn định, cùng với yêu cầu mở rộng mạng
lưới hoạt động, tháng 2 năm 2006, chi nhánh ABBANK Hà Nội đã được thành
lập và ABBANK Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng. Hiện nay, trụ sở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ABBANK Hà Nội đặt tại tầng 1 và 4 tòa nhà 101 Láng Hạ với 357 cán bộ công
nhân viên và 17 phòng giao dịch trên toàn Hà Nội.
1.1.1.2.2. Quá trình phát triển
 Năm 2006, khai trương phòng giao dịch Đinh Tiên Hoàng tại số 69 Đinh
Tiên Hoàng, 126 Lò Đúc và số 288Trần Khát Chân.
 Năm 2007, ABBANK Hà Nội khai trương một loạt các phòng giao dịch
mới đó là các phòng giao dịch tại số 453 Nguyễn Văn Cừ; số 141 Tôn
Đức Thắng; 109 Trần Đăng Ninh; 188 Quán Thánh, 30 Lê Trọng Tấn, số
1 Trần Phú - Hà Đông, 48-50 Phố Huế.
 Năm 2008, một năm kinh tế khó khăn, ABBANK Hà Nội chỉ mở thêm 3
phòng giao dịch nữa là phòng giao dịch số 279A Đội Cấn, số 02 Hàng
Nón và PGD Đông Anh.
 Năm 2009, sự cố gắng nỗ lực của ngân hàng và chi nhánh cũng như sự
phục hồi của nền kinh tế thế giới, ABBANK Hà Nội khai trương thêm
một số phòng giao dịch nữa tại số 33 Đào Tấn; phòng giao dịch Đại Kim
– A5, khu c8khu đô thị Đại Kim và sô 42 Hồ Tùng Mậu.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị của Ngân hàng TMCP An Bình –
chi nhánh Hà Nội.
1.1.2.1. Ngân hàng TMCP An Bình
1.1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của ABBANK bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị (HĐQT), Ban Kiểm soát, Ban Điều hành, Ban Thư ký, Phòng
Kiểm toán nội bộ, 15 sở giao dịch & chi nhánh, 12 khối chức năng và 11 Trung

tâm, phòng ban.
 Hội đồng quản trị
• Chủ tịch HĐQT: ông Vũ Văn Tiền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sinh năm 1959
Cử nhân kinh tế - Đại học kinh tế Quốc dân
Kỹ sư - Học viện kỹ thuật Quân sự
Ông Tiền là một trong các doanh nhân thành công và có uy tín nhất tại Việt
nam. Ông Tiền đã được Nhà nước và Chính phủ tặng thưởng nhiều huy chương
cho các đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
+ Huân chương lao động hạng III.
+ Huy chương Vì thế hệ trẻ.
+ Bằng khen của Thủ tướng chính phủ.
+ Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội.
+ Giải thưởng Sao đỏ.
Ngoài cương vị là chủ tịch Hội đồng Quản trị của ABBANK, hiện nay ông
Vũ Văn Tiền đồng thời cũng giữ các cương vị lãnh đạo cao cấp sau:
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Xi măng Thăng Long
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần An Hoà.
 Phó Chủ tịch thường trực HĐQT: Ông Nguyễn Hùng Mạnh.
Sinh năm 1956.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cao học kinh tế - Đại học Ohio (Mỹ)
Cử nhân - Đại học Ngoại ngữ Hà Nội
Ông Mạnh đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong các ngành dầu

khí và thương mại trước khi tham gia ngành tài chính ngân hàng của Việt Nam
vào giữa những năm 1990. Ông Mạnh tham gia vào việc điều hành ABBANK
vào năm 2001 và là một trong các thành viên chủ chốt đã đưa ABBANK đến
thành công như ngày hôm nay.
• Phó Chủ tịch HĐQT: Ông Đào Văn Hưng
Sinh năm 1955.
Thạc sĩ Kinh tế - Đại học Bách khoa Hà Nội
Ông Hưng đã có hơn 30 năm công tác trong ngành điện và đã nắm giữ nhiều
cương vị chủ chốt của Tập đoàn Điện lực. Hiện nay ông Hưng là Chủ tịch của
Tập đoàn Điện lực EVN
• Thành viên HĐQT: Ông Dương Quang Thành
Sinh năm 1962
Tiến sĩ Kinh tế - Đại học Bách khoa Hà Nội.
Thạc sĩ Học viện Công nghệ Châu Á (AIT), Bangkok, Thái Lan
Ông Thành đã có hơn 20 năm công tác trong ngành điện và giữ các vị trí chủ
chốt trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hiện nay ông Thành là Phó Tổng Giám
đốc của Tập đoàn Điện lực EVN.
• TVHĐQT: Ông Abdul Farid bin Alias
Sinh năm 1968
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh ngành Tài chính Đại học Denver, Hoa Kỳ
Cử nhân Khoa học chuyên ngành Kế toán, Đại học Pennsylvania, Hoa Kỳ
Đại diện phần vốn góp của Maybank tại ABBANK.
 Ban điều hành
• Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Hùng Mạnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sinh năm 1956
Cao học kinh tế - Đại học Ohio (Mỹ)
Cử nhân - Đại học Ngoại ngữ Hà Nội
Ông Mạnh đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong các ngành dầu

khí và thương mại trước khi tham gia ngành tài chính ngân hàng của Việt Nam
vào giữa những năm 1990. Ông Mạnh tham gia vào việc điều hành ABBANK
vào năm 2001 và là một trong các thành viên chủ chốt đã đưa ABBANK đến
thành công như ngày hôm nay.
• Phó Tổng Giám đốc, Tín dụng và Quản lý Rủi ro: Bà Trần Thanh Hoa
Sinh năm 1963.
Thạc sĩ Kinh tế - Tài chính Ngân Hàng
Bà Hoa đã có hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành tài chính ngân
hàng với ngân hàng Vietcombank.
• Phó Tổng Giám đốc, Kế toán và Kiểm soát nội bộ: Ông Nguyễn Công
Cảnh
Sinh năm 1958
Cử nhân Đại học Kinh tế
Ông Cảnh đã có hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành tài chính ngân
hàng với ngân hàng Nông nghiệp.
• Phó Tổng Giám đốc, tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ông Nguyễn Trung Kiên.
Sinh năm 1973
Cử nhân Kinh tế (Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội)
Cử nhân Ngoại ngữ (Đại học Mở Hà Nội)
Cử nhân Luật (Viện Đại học Mở Hà Nội)
Thạc sỹ Quản lý chính sách công (Đại học Quốc gia Singapore).
Ông Kiên đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành tài chính ngân
hàng của Việt Nam, trong đó có 11 năm làm việc tại ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
• Phó Tổng Giám đốc, Phát triển khách hàng của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, chỉ đạo trực tiếp Phòng phát triển mạng lưới khu vực Miền Bắc và
Miền Trung, quản lý hành chính khu vực Miền Bắc: Bà Nguyễn Thị

NgọcMai
Sinh năm 1974.
Kỹ sư Kinh tế năng lượng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Thạc sỹ Kinh tế Năng lượng, Học Viện Công nghệ Châu Á.
Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kwansei Gakuin, Nhật bản.
Bà Mai đã có 12 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính doanh
nghiệp, tài chính dự án thuộc tập đoàn điện lực EVN.
• Phó Tổng Giám đốc, Khối Khách hàng doanh nghiệp: Ông Phạm Quốc
Thanh
Sinh năm 1970.
Cử nhân Đại học Ngân hàng.
Cử nhân Đại học Ngoại ngữ.
Cử nhân học viện tài chính quốc tế IFS School of Finance,Anh.
Ông Thanh đã có hơn 15 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành tài chính ngân
hàng, trong đó có 10 năm làm việc tại ngân hàng HSBC.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Phó Tổng Giám Đốc phụ trách hoạt động kinh doanh và phát triển mạng
lưới phía Bắc: Ông Đặng Quang Minh
Sinh năm 1972
Cử nhân Đại Học Tài Chính
Ông Minh đã có 16 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính và ngân
hàng.
• Giám đốc vận hành nghiệp vụ: Ông Tong Hon Keong
Cử nhân Kinh tế, Đại Học Malaysia.
Ông Tong có 33 năm kinh nghiệm làm việc ở ngân hàng lớn nhất
Malaysia, và đã từng công tác ở nhiều bộ phận khác nhau, 20 năm
nắm giữ các vị trí quan trọng trong Ban Điều hành, và là thành viên
của Ban Điều Hành. Là thành viên của Hội Đồng Quản Trị Maybank
Group và MEPS từ năm 1997.

 Ban kiểm soát
• Trưởng ban kiểm soát: Ông Hoàng Kim Thuận
Sinh năm 1958
Cử nhân Đại học Tài Chính Kế toán Hà Nội
Các chứng chỉ Quản lý Kinh tế cao cấp, Thị trường chứng khoán và đổi mới
Doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay ông Thuận cũng đang giữ các chức vụ sau:
+ Phó Tổng Giám đốc công ty cổ phần xây dựng 14.
+ Chủ tịch HĐQT công ty cổ phân bê tông Rạch Chiếc.
• Thành viên: Ông Đào Mạnh Kháng
Sinh năm 1969
Cao học Quản trị Kinh doanh -Đại học thương mại
Ông Đào Mạnh Kháng hiện cũng đang giữ các chức vụ sau:
+ Phó Tổng giám đốc Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
+ Giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại Hồng Hà
• Thành viên: Ông Võ Hồng Lĩnh
Sinh năm 1968
Cử nhân kinh tế - Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
Ông Võ Hồng Lĩnh đã từng giữ các vị chí quan trọng trong Tập đoàn
Điện lực Việt Nam
Hiện nay ông Lĩnh cũng đang giữ chức vụ là Phó ban tài chính Tập
đoàn Điện lực Việt nam.
• Thành viên: Ông Spencer Lee Tien Chye
Sinh năm 1951
Cựu cố vấn điều hành Maybank
Nghiên cứu sinh Viện kế toán Anh Quốc và Xứ Wales
Thành viên Viện kế toán Malaysia và Hiệp hội Kế toán công Malaysia
• Thành viên: Bà Huỳnh Thị Chiêu Loan

Sinh năm 1975
Cử nhân Kinh tế ngành Kế toán kiểm toán Đại học Tài chính Kế toán TPHCM
Cử nhân Kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh Đại học Thương mại Hà Nội
• Thành viên: Bà Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Sinh năm 1972
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cử nhân Tín dụng và Kế toán Ngân hàng – Học viện Ngân hàng, Chứng chỉ Kế
toán trưởng.
1.1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của một số chức danh, bộ phận chính
trong ngân hàng.
 Đại hội đồng c ổ đông
Đại hội đồng cổ đông là tập hợp gồm tất cả những tổ chức, cá nhân có cổ
phần tại ABBANK. Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của ngân hàng, và từ đây
bầu ra hội đồng quản trị ngân hàng.
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị ngân hàng ABBANK có những chức năng, nhiệm vụ như
sau:
• Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của ngân hàng;
• Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết định mức
lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo
uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty hay
tổ chức khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
• Giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh của ngân hàng;
• Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ ngân hàng, quyết định
lập chi nhánh, phòng giao dịch và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh

nghiệp hay tổ chức khác;
• Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông
thông qua quyết định;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
 Ban điều hành
Ban điều hành ngân hàng có những chức năng, nhiệm vụ như sau:
• Chỉ đạo toàn diện công tác đầu tư phát triển, các hoạt động tài chính của
ngân hàng.
• Quyết định tất cả những vấn đề thuộc thẩm quyền về quản lý hoạt động hàng
ngày của ngân hàng, hoặc những nội dung theo ủy quyền của ĐHĐCĐ và
HĐQT ngân hàng.
• Quyết định tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, mức lương, trợ
cấp, lợi ích và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của cán
bộ công nhân viên trong ngân hàng.
• Các thành viên trong Ban điều hành căn cứ theo nhiệm vụ, quyền hạn của
mình được phân công, chỉ đạo điều hành các phòng chức năng hoàn thành
nhiệm vụ công tác theo phân cấp.
 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát ngân hàng có những chức năng, nhiệm vụ như sau:
• Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của
ngân hàng: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình
kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của ngân hàng, báo cáo đánh
giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại

cuộc họp thường niên.
• Kiểm tra bất thường: Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông, Ban
Kiểm soát thực hiện kiểm tra, sau đó Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông
và nhóm cổ đông có yêu cầu .
• Can thiệp vào hoạt động ngân hàng khi cần: Kiến nghị Hội đồng quản trị
hoặc Đại Hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu
tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông,
Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý ngân hàng phải thông
báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi
phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
1.1.2.2. Chi nhánh Hà Nội
1.1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của chi nhánh ABBANK Hà Nội bao gồm một
giám đốc, hai phó giám đốc, 6 phòng chức năng và 17 phòng giao dịch.
ABBANK Hà Nội được thành lập năm 2006, khi mà ABBANK đã có những
định hướng phát triển rõ ràng, do đó cơ cấu tổ chức có sự phân công rõ ràng,
phân tách trách nhiệm giữa các giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức
năng.
Nhìn vào hình 1.1 dưới đây ta có thể thấy được điều đó
 Phó giám đốc – Phụ trách Tín dụng
Phó giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc để điều hành các hoạt động
của chi nhánh khi giám đốc đi vắng hoặc khi được ủy quyền của giám đốc chi
nhánh.
Phó giám đốc – phụ trách tín dụng chịu trách nhiệm trước giám đốc chi
nhánh về nhiệm vụ được phân công sau đây: trực tiếp chỉ đạo phòng Tín dụng
 Phó giám đốc – Phụ trách Khách hàng doanh nghiệp

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PGD
Tôn
Đức
Thắng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phó giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc để điều hành các hoạt động
của chi nhánh khi giám đốc đi vắng hoặc khi được ủy quyền của giám đốc chi
nhánh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PGD
Tôn
Đức
Thắng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

(Nguồn: Phòng Nhân sự - ABBANK Hà Nội)
Hình1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ABBANK Hà Nội
Phó giám đốc – phụ trách Khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước
giám đốc chi nhánh về nhiệm vụ được phân công sau đây: trực tiếp chỉ đạo
phòng Khách hàng doanh nghiệp
 Phòng Quan hệ Khách hàng doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PGD
Trần
Đăng
Ninh
PGD
Đinh
Tiên

Hoàng
PGD
Phố
Huế
PGD
Đào
Tấn
PGD
Quán
Thánh
PGD

Đông
PGD

Trọng
Tấn
PGD
Tôn
Đức
Thắng
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
Nhân
Sự
Phòng
QL Tín
dụng
Phòng

Tín
dụng
Phòng
Kế toán
Phòng
KHcn
Phòng
KHDN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là phòng sẽ tìm kiếm, lập quan hệ với các khách hàng doanh nghiệp.
Năm 2009, ABBANK thực hiện Quy trình Thanh toán quốc tế một cửa, do
đó phòng Quan hệ Khách hàng doanh nghiệp là trung gian giữa khách hàng
doanh nghiệp và Trung Tâm thanh toán quốc tế. Phòng Quan hệ khách hàng
doanh nghiệp sẽ là đầu mối nhận và trả tài liệu, chứng từ, giấy tờ và các yêu cầu
của khách hàng doanh nghiệp. Sau khi đã thực hiện hoàn thành các thủ tục,
chuyển sang phòng Tín dụng để thực hiện lưu trữ, cắt nợ,…
 Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân là trung gian kết nối giữa những người
tiêu dùng cá nhân hoặc đầu tư cá nhân với chi nhánh. Phòng có chức năng tìm
kiếm, thu hút, giữ liên lạc với các khách hàng cá nhân đến với chi nhánh.
 Phòng Kế toán
Phòng Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi, thông báo tỷ giá hối đoái cho các
phòng Quan hệ Khách hàng doanh nghiệp và Phòng Quan hệ khách hàng cá
nhân. Ngoài ra, phụ trách mua bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp khi phòng
Quan hệ khách hàng doanh nghiệp thông báo. Nhiệm vụ quan trọng, căn bản
nhất đó là theo dõi, cập nhật những hoạt động tài chính như các khoản thu, chi
của chi nhánh và tập hợp lại thành báo cáo tài chính của chi nhánh.
 Phòng Tín dụng
Phòng tín dụng chịu trách nhiệm phối hợp cùng Phòng Quan hệ khách hàng
doanh nghiệp và Trung tâm Thanh toán quốc tế hoàn thành hồ sơ, công việc của

khách hàng doanh nghiệp. Phòng Tín dụng sẽ lưu hồ sơ và phụ trách việc cắt nợ,
giải ngân cho các khách hàng doanh nghiệp.
 Phòng Quản lý tín dụng
Phòng Quản lý tín dụng ( hay còn gọi là Phòng Quản lý rủi ro) phối hợp cùng
với phòng Quan hệ Khách hàng doanh nghiệp trong việc xác định, tái định giá
tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp trước khi cho vay. Và Phòng Quản lý tín
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng còn có chức năng nữa đó là chịu trách nhiệm phát hiện, kiểm tra, kiểm soát
các khoản nợ xấu, khoản nợ khó đòi của các khách hàng doanh nghiệp.
 Phòng Nhân sự
Phòng Nhân sự phụ trách quản lý những vấn đề liên quan tới số lượng cán
bộ, nhân viên chi nhánh. Lập kế họach tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự cho chi
nhánh. Đồng thời phụ trách việc đưa ra các thủ tục hành chính phù hợp với hoạt
động cụ thể của chi nhánh.
1.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH
TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CHO KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH ABBANK HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2009.
Mục tiêu của mục này là chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng dành cho các doanh nghiệp tại Chi nhánh
ABBANK Hà Nội giai đoạn 2006 - 2009. Phân tích làm rõ ảnh hưởng của từng
nhân tố, sự biến động của chúng ảnh hưởng có lợi, hay bất lợi tới năng lực cạnh
tranh của dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại Chi nhánh ABBANK Hà
Nội giai đoạn 2006 - 2009.
Nhằm thực hiện được những mục tiêu trên em phân tích theo hướng: phân
tích và chỉ ra trong giai đoạn 2006 - 2009 nhân tố nào biến động và ảnh hưởng
bất lợi hay thuận lợi tới năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng cho các
doanh nghiệp tại Chi nhánh ABBANK Hà Nội. Các nhân tố này trong giai đoạn
2006 - 2009 có biến động không, biến động theo hướng nào? Từ đó phân tích cơ
chế ảnh hưởng của nhân tố làm tăng thuận lợi hay bất lợi đối với năng lực cạnh

tranh của dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh ABBANK Hà Nội.
Có nhiều cách tiếp cận để phân loại nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại Chi nhánh ABBANK Hà
Nội giai đoạn 2006 - 2009, nhưng em chọn cách tiếp cận lấy ngân hàng làm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trung tâm, có thể chia các nhân tố thành nhân tố bên trong và bên ngoài ngân
hàng.
1.2.1. Một số nhân tố bên trong Chi nhánh ABBANK Hà Nội ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp giai
đoạn 2006 – 2009
Để có thể làm rõ sự ảnh hưởng của những nhân tố bên trong chi nhánh
ABBANK Hà Nội tới năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp em phân tích theo hường những nhân tố này đã tác động thuận lợi hay bất
lợi tới năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp giai
đoạn 2006 – 2009. Xem chúng có những thay đổi như thế nào trong giai đoạn
2006 – 2009, sự thay đổi đó có ảnh hưởng thuận lợi hay bất lợi tới năng lực cạnh
tranh trong cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại đây.
1.2.1.1. Tiềm lực tài chính
Giai đoạn 2006 – 2009 là giai đoạn Ngân hàng An Bình nói chung và chi
nhánh ABBANK nói riêng có những bước phát triển mạnh mẽ về tài chính so
với những năm trước đó. Sự phát triển này là do ABBANK liên tục phát hành cổ
phiểu, cổ phần cũng như hợp tác với các tổ chức lớn mạnh ở Việt Nam, trên thế
giới.
Từ năm 2006 – 2009, ABBANK đã có 3 đợt phát hành cổ phiếu, cụ thể như
sau: tháng 09 năm 2007 phát hành 114.745.720 cổ phiếu với tổng giá trị
là1.147.457.200.000đ, tháng 10 năm 2008 ABBANK thông báo nâng vốn điều
lệ từ 2.300.000.000.000 đồng lên 2.705.882.350.000 đồng nhờ việc phát hành
40.588.235 cổ phần tương đương 15% vốn điều lệ của ABBANK cho cổ đông
chiến lược nước ngoài Malayan Banking Berhad (Ngân hàng Maybank), Ngày

17/12/2009 ABBANK đã phát hành bổ sung 17.813.366 cổ phiếu trị giá
178.133.660.000 đồng cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Maybank, nâng
tỉ lệ sở hữu của Maybank lên 20%. Tính đến thời điểm hết tháng 12/2009,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ABBANK có vốn điều lệ là 3.482 tỷ đồng, là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ
lớn thứ 8 tại Việt Nam. Ta có thể thấy tiềm lực tài chính chính là sức mạnh về
vốn, tài sản của ngân hàng trong đó đặc biệt quan trọng là chỉ tiêu về vốn điều
lệ, tổng tài sản và tổng huy động của ngân hàng.
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
1.132
3.114
1.888
2.3
17.174
6.981
2.705
13.494
6.673
3.482
26.576
15.001
0
5
10
15
20
25
30
2006 2007 2008 2009

Năm
Nghìn Tỷ đồng
Vốn điều lệ
Tổng tài sản
Tổng huy động
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng An Bình năm 2006 – 2009)
Hình 1.2: Vốn điều lệ, tổng tài sản và tổng huy động của Ngân hàng An
Bình giai đoạn 2006 – 2009.
Nhìn vào hình 1.2 trên ta có thể thấy sự phát triển của các chỉ tiêu vốn điều
lệ, tổng tài sản, tổng huy động của ABBANK qua các năm từ 2006 – 2009.
Ngân hàng An Bình tích cực hợp tác với một số đối tác chiến lược là cổ
đông của ABBANK. Đó là những tổ chức, ngân hàng lớn mạnh tại Việt Nam và
trên thế giới như:
• Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) chiếm 25,37%,
• Ngân hàng Malayan Banking Berhad (Maybank) lớn nhất tại Malaysia
chiếm 20%.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Geleximco) chiếm
8,29%.
Số cổ đông trong nước là 5.497 cổ đông, chiếm 80% số cổ phần và số cổ
đông nước ngoài là một (Maybank) chiếm 20% số cổ phần.
các cổ đông khác
EVN
Maybank
Geleximco
(Nguồn: Báo cáo thường niên ABBANK 2009)
Hình 1.3: các cổ đông ABBANK tính đến hết năm 2009
Bên cạnh các mảng hoạt động ngân hàng truyền thống, ABBANK cũng chú
trọng phát triển danh mục đầu tư tài chính như một trong những nguồn doanh

thu chính nhằm tăng lợi nhuận. Năm 2009, ABBANK đã đầu tư 8 tỷ đồng vào
công ty CP Dược phẩm Viễn Đông, nâng tổng vốn đầu tư vào các công ty liên
quan lên đến 297 tỷ đồng, cụ thể:
Bảng 1.1 : Danh sách các công ty ABBANK đã đầu tư giai đoạn 2006 – 2009
Đơn vị: VND
Tên công ty Tỷ lệ sở hữu Góp vốn
Công ty CP Đầu tư bất động sản An Bình
(ABL)
10,00% 10.000.000.000
Công ty Tài chính CP Điện lực (EVNFc) 8,40% 210.000.000.000
Công ty CP EVN quốc tế ( EVN Quốc tế) 1,20% 28.800.000.000
Công ty CP Dược phẩm Viễn Đông
(DVD)
10,44% 48.055.000.000
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng cộng 296.855.000.000
(Nguồn: Báo cáo thường niên ABBANK năm 2009)
Với tiềm lực tài chính ngày càng phát triển, lớn dần theo thời gian đã ảnh
hưởng thuận lợi, tích cực tới năng lực cạnh tranh của ABBANK nói chung và
năng lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại
chi nhánh ABBANK Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên, so với một số ngân hàng,
định chế tài chính khác đây vẫn là một con số khiêm tốn và trong một số trường
hợp không đủ để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đây lại là yếu tố làm ảnh hưởng
bất lợi tới năng lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp tại ABBANK Hà Nội.
1.2.1.2. Nguồn nhân lực
Với tôn chỉ hoạt động là đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự
phát triển lâu dài, ABBANK Hà Nội đã nhận thấy rõ được vai trò quan trọng,
quyết định đối với những hoạt động cũng như những thành tựu mà chi nhánh đạt

được trong suốt những năm vừa qua. ABBANK Hà Nội đã chú trọng phát triển
yếu tố nguồn nhân lực. Giai đoạn 2006 – 2009, nguồn nhân lực tại chi nhánh
ABBANK Hà Nội có sự thay đổi tích cực cả về số lượng và chất lượng, số cán
bộ công nhân viên có trình độ cao ngày càng nhiều, tuy nhiên vẫn còn là một
con số khiêm tốn.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động tại chi nhánh ABBANK Hà Nội giai đoạn 2006 –
2009
Đơn vị: Người
Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Trên đại học 2 5 11 16
Đại học 7 144 252 276
Cao đẳng &Trung cấp 4 48 56 65
Tổng 13 197 319 357
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - chi nhánh ABBANK Hà Nội)
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×