Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH HÀ NỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.97 KB, 30 trang )

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI
NHÁNH HÀ NỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CHO CÁC
DOANH NGHIỆP
Mục tiêu của chương 1 là tìm hiểu về ngân hàng TMCP An Bình, chi
nhánh Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong cung cấp
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp tại chi nhánh ABBank Hà Nội giai
đoạn 2006 – 2009. Để thực hiện mục tiêu trên, chương 1 sẽ tiếp cận theo trình tự
sau: (1.1) Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà
Nội. (1.2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh ABBANK Hà Nội giai đoạn
2006 – 2009.
Các nội dung chi tiết sẽ được trình bày trong chương 1 như sau:
1.1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình –
Chi nhánh Hà Nội.
1.1.1.1. Ngân hàng TMCP An Bình
1.1.1.1.1. Lịch sử hình thành:
Ngân hàng TMCP An Bình được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt
động Ngân hàng số 0031/NH – GP ngày 15 tháng 04 năm 1993, có hiệu lực
ngày 18 tháng 09 năm 1997 trong thời hạn 20 năm. Ngân hàng TMCP An Bình
hoạt động ban đầu với số vốn điều lệ 1 tỷ và trụ sở đặt tại 138 Hùng Vương, thị
trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh.
Từ lúc thành lập cho đến cuối năm 2001, hoạt động kinh doanh của
ABBANK rất nhỏ, doanh thu cũng như lợi nhuận không đáng kể. Ðể đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày càng phát triển cũng như
với mong muốn ABBANK ngày càng phát triển, tháng 3 năm 2002, ABBANK
tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự với mục tiêu phục vụ doanh
nghiệp và chuyển đổi từ Ngân hàng cổ phần nông thôn thành Ngân hàng cổ
phần đô thị. Đây có thể coi là một bước ngoặt đối với sự phát triển của


ABBANK.
Sau hơn 17 năm hình thành và phát triển, ngân hàng đã dần khẳng định
tên tuổi, là một trong 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất VN hiện nay.
Tính đến tháng 12/2009, vốn điều lệ của ABBANK đạt 3482 tỷ đồng, tổng tài
sản đạt trên 26.576 tỷ đồng. Hiện nay, ABBANK đã trở thành cái tên thân thuộc
với gần 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên 100.000 khách hàng cá nhân
tại 29 tỉnh thành trên cả nước thông qua mạng lưới 90 chi nhánh/ phòng giao
dịch, trụ sở chính đặt tại số 170 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ
Chí Minh. Ngày 22/7/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã kí quyết định
số 1631/QĐ-NHNN chấp thuận sửa đổi thời gian hoạt động của ABBANK là 99
năm.
ABBANK có một tầm nhìn chiến lược rõ ràng, đó là hướng đến trở thành
một ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam; hoạt động theo mô hình ngân
hàng thương mại trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công
nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế
hoạt động tại Việt Nam.
Với tôn chỉ hoạt động: phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn,
hiệu quả và linh hoạt; tăng trưởng lợi ích cho cổ đông; hướng đến sự phát triển
toàn diện, bền vững của ngân hàng; đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng
cho sự phát triển lâu dài; ABBANK đã và đang tạo được lòng tin đối với đối
tác, khách hàng và các nhà đầu tư.
1.1.1.1.2. Quá trình phát triển:
 Năm 2002: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để tập trung
vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng thương mại.
 Năm 2004: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 70,04 tỷ đồng.
 Năm 2005: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông chiến
lược của ABBANK. Các cổ đông lớn khác gồm: Tổng công ty tài chính
Dầu Khí (PVFC), Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Hà Nội
(GELEXIMCO).

 Năm 2006: vốn điều lệ tăng từ 165 tỷ đồng vào đầu năm lên 1.131 tỷ
đồng vào cuối năm.
 Năm 2007: ABBANK ký kết hợp tác chiến lược với Agribank và các
công ty thành viên của EVN như: PC1, PC2, PC3…ABBANK trở thành
thành viên của mạng thanh toán PAYNET. Đồng thời, vốn điều lệ của
ABBANK tăng lên 2.300 tỷ đồng.
 Năm 2008: ABBANK triển khai thành công phần mềm ngân hàng lõi
(core banking) vào hoạt động trên toàn hệ thống. Maybank chính thức trở
thành cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBANK với tỷ lệ sở hữu là
15%. ABBANK tăng vốn điều lệ lên 2.705 tỷ đồng.
 Năm 2009: ABBANK công bố hợp tác với Prudential VN và ngân hàng
Deutsche bank. Tháng 7/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên
2850 tỷ đồng. Tháng 9/2009, ABBANK chính thức khai trương Hội sở
mới tại 170 Hai Bà Trưng, P.Đa Kao, Q.1 và triển khai giao dịch ngoài
giờ tại Sở giao dịch. Tháng 12/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều
lệ lên 3482 tỷ đồng với mạng lưới gồm 90 chi nhánh/ phòng giao dịch tại
29 tỉnh thành.
1.1.1.1.3. Giải thưởng:
Với hơn 17 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP An Bình đã đạt được một số
giải thưởng tiêu biểu sau:
 Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ tiêu biểu 2009-Top Trade Services
2009 do Bộ công thương trao tặng.
 Thương hiệu vàng 2009 do Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương
hiệu VN phối hợp với Bộ Công Thương trao tặng.
 Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc 2007 và 2008: do Wachoviabank
–ngân hàng lớn của Mỹ trao tặng.
 Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia 2008 và 2009: Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam
trao tặng.
 Cúp vàng Nhà bán lẻ hàng đầu VN 2008: Hiệp hội các Nhà bán lẻ VN
trao tặng.

 Thương hiệu nổi tiếng VN 2008: do VCCI và công ty Nielsen trao tặng.
 Giải thưởng Quả Cầu Vàng – the Best Banker cho ngân hàng phát triển
nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao: Ban tổ chức hội chợ tài
chính- ngân hàng- bảo hiểm Banking Expo 2007 trao tặng.
 “Nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất Châu Á”: Tạp chí Asia
Money bình chọn.
1.1.1.2. Chi nhánh Hà Nội
1.1.1.2.1. Lịch sử hình thành
Với mục tiêu phát triển toàn diện, ổn định, cùng với yêu cầu mở rộng mạng
lưới hoạt động, tháng 2 năm 2006, chi nhánh ABBANK Hà Nội đã được thành
lập và ABBANK Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng. Hiện nay, trụ sở
ABBANK Hà Nội đặt tại tầng 1 và 4 tòa nhà 101 Láng Hạ với 357 cán bộ công
nhân viên và 17 phòng giao dịch trên toàn Hà Nội.
1.1.1.2.2. Quá trình phát triển
 Năm 2006, khai trương phòng giao dịch Đinh Tiên Hoàng tại số 69 Đinh
Tiên Hoàng, 126 Lò Đúc và số 288Trần Khát Chân.
 Năm 2007, ABBANK Hà Nội khai trương một loạt các phòng giao dịch
mới đó là các phòng giao dịch tại số 453 Nguyễn Văn Cừ; số 141 Tôn
Đức Thắng; 109 Trần Đăng Ninh; 188 Quán Thánh, 30 Lê Trọng Tấn, số
1 Trần Phú - Hà Đông, 48-50 Phố Huế.
 Năm 2008, một năm kinh tế khó khăn, ABBANK Hà Nội chỉ mở thêm 3
phòng giao dịch nữa là phòng giao dịch số 279A Đội Cấn, số 02 Hàng
Nón và PGD Đông Anh.
 Năm 2009, sự cố gắng nỗ lực của ngân hàng và chi nhánh cũng như sự
phục hồi của nền kinh tế thế giới, ABBANK Hà Nội khai trương thêm
một số phòng giao dịch nữa tại số 33 Đào Tấn; phòng giao dịch Đại Kim
– A5, khu c8khu đô thị Đại Kim và sô 42 Hồ Tùng Mậu.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị của Ngân hàng TMCP An Bình –
chi nhánh Hà Nội.
1.1.2.1. Ngân hàng TMCP An Bình

1.1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của ABBANK bao gồm: Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban Kiểm soát, Ban Điều hành, Ban Thư ký, Phòng
Kiểm toán nội bộ, 15 sở giao dịch & chi nhánh, 12 khối chức năng và 11 Trung
tâm, phòng ban.
 Hội đồng quản trị
• Chủ tịch HĐQT: ông Vũ Văn Tiền
Sinh năm 1959
Cử nhân kinh tế - Đại học kinh tế Quốc dân
Kỹ sư - Học viện kỹ thuật Quân sự
Ông Tiền là một trong các doanh nhân thành công và có uy tín nhất tại
Việt nam. Ông Tiền đã được Nhà nước và Chính phủ tặng thưởng nhiều huy
chương cho các đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
+ Huân chương lao động hạng III.
+ Huy chương Vì thế hệ trẻ.
+ Bằng khen của Thủ tướng chính phủ.
+ Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội.
+ Giải thưởng Sao đỏ.
Ngoài cương vị là chủ tịch Hội đồng Quản trị của ABBANK, hiện nay ông
Vũ Văn Tiền đồng thời cũng giữ các cương vị lãnh đạo cao cấp sau:
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Xi măng Thăng Long
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần An Hoà.
 Phó Chủ tịch thường trực HĐQT: Ông Nguyễn Hùng Mạnh.
Sinh năm 1956.
Cao học kinh tế - Đại học Ohio (Mỹ)
Cử nhân - Đại học Ngoại ngữ Hà Nội
Ông Mạnh đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong các ngành dầu

khí và thương mại trước khi tham gia ngành tài chính ngân hàng của Việt Nam
vào giữa những năm 1990. Ông Mạnh tham gia vào việc điều hành ABBANK
vào năm 2001 và là một trong các thành viên chủ chốt đã đưa ABBANK đến
thành công như ngày hôm nay.
• Phó Chủ tịch HĐQT: Ông Đào Văn Hưng
Sinh năm 1955.
Thạc sĩ Kinh tế - Đại học Bách khoa Hà Nội
Ông Hưng đã có hơn 30 năm công tác trong ngành điện và đã nắm giữ nhiều
cương vị chủ chốt của Tập đoàn Điện lực. Hiện nay ông Hưng là Chủ tịch của
Tập đoàn Điện lực EVN
• Thành viên HĐQT: Ông Dương Quang Thành
Sinh năm 1962
Tiến sĩ Kinh tế - Đại học Bách khoa Hà Nội.
Thạc sĩ Học viện Công nghệ Châu Á (AIT), Bangkok, Thái Lan
Ông Thành đã có hơn 20 năm công tác trong ngành điện và giữ các vị trí chủ
chốt trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hiện nay ông Thành là Phó Tổng
Giám đốc của Tập đoàn Điện lực EVN.
• TVHĐQT: Ông Abdul Farid bin Alias
Sinh năm 1968
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh ngành Tài chính Đại học Denver, Hoa Kỳ
Cử nhân Khoa học chuyên ngành Kế toán, Đại học Pennsylvania, Hoa Kỳ
Đại diện phần vốn góp của Maybank tại ABBANK.
 Ban điều hành
• Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Hùng Mạnh
Sinh năm 1956
Cao học kinh tế - Đại học Ohio (Mỹ)
Cử nhân - Đại học Ngoại ngữ Hà Nội
Ông Mạnh đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong các ngành dầu
khí và thương mại trước khi tham gia ngành tài chính ngân hàng của Việt Nam
vào giữa những năm 1990. Ông Mạnh tham gia vào việc điều hành ABBANK

vào năm 2001 và là một trong các thành viên chủ chốt đã đưa ABBANK đến
thành công như ngày hôm nay.
• Phó Tổng Giám đốc, Tín dụng và Quản lý Rủi ro: Bà Trần Thanh Hoa
Sinh năm 1963.
Thạc sĩ Kinh tế - Tài chính Ngân Hàng
Bà Hoa đã có hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành tài chính ngân
hàng với ngân hàng Vietcombank.
• Phó Tổng Giám đốc, Kế toán và Kiểm soát nội bộ: Ông Nguyễn Công Cảnh
Sinh năm 1958
Cử nhân Đại học Kinh tế
Ông Cảnh đã có hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành tài chính ngân
hàng với ngân hàng Nông nghiệp.
• Phó Tổng Giám đốc, tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Ông Nguyễn Trung Kiên.
Sinh năm 1973
Cử nhân Kinh tế (Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội)
Cử nhân Ngoại ngữ (Đại học Mở Hà Nội)
Cử nhân Luật (Viện Đại học Mở Hà Nội)
Thạc sỹ Quản lý chính sách công (Đại học Quốc gia Singapore).
Ông Kiên đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành tài chính ngân
hàng của Việt Nam, trong đó có 11 năm làm việc tại ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
• Phó Tổng Giám đốc, Phát triển khách hàng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
chỉ đạo trực tiếp Phòng phát triển mạng lưới khu vực Miền Bắc và Miền Trung,
quản lý hành chính khu vực Miền Bắc: Bà Nguyễn Thị NgọcMai
Sinh năm 1974.
Kỹ sư Kinh tế năng lượng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Thạc sỹ Kinh tế Năng lượng, Học Viện Công nghệ Châu Á.
Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kwansei Gakuin, Nhật bản.
Bà Mai đã có 12 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính doanh

nghiệp, tài chính dự án thuộc tập đoàn điện lực EVN.
• Phó Tổng Giám đốc, Khối Khách hàng doanh nghiệp: Ông Phạm Quốc Thanh
Sinh năm 1970.
Cử nhân Đại học Ngân hàng.
Cử nhân Đại học Ngoại ngữ.
Cử nhân học viện tài chính quốc tế IFS School of Finance,Anh.
Ông Thanh đã có hơn 15 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành tài chính ngân
hàng, trong đó có 10 năm làm việc tại ngân hàng HSBC.
• Phó Tổng Giám Đốc phụ trách hoạt động kinh doanh và phát triển mạng lưới
phía Bắc: Ông Đặng Quang Minh
Sinh năm 1972
Cử nhân Đại Học Tài Chính
Ông Minh đã có 16 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính và ngân
hàng.
• Giám đốc vận hành nghiệp vụ: Ông Tong Hon Keong
Cử nhân Kinh tế, Đại Học Malaysia.
Ông Tong có 33 năm kinh nghiệm làm việc ở ngân hàng lớn nhất Malaysia, và
đã từng công tác ở nhiều bộ phận khác nhau, 20 năm nắm giữ các vị trí quan
trọng trong Ban Điều hành, và là thành viên của Ban Điều Hành. Là thành viên
của Hội Đồng Quản Trị Maybank Group và MEPS từ năm 1997.
 Ban kiểm soát
• Trưởng ban kiểm soát: Ông Hoàng Kim Thuận
Sinh năm 1958
Cử nhân Đại học Tài Chính Kế toán Hà Nội
Các chứng chỉ Quản lý Kinh tế cao cấp, Thị trường chứng khoán và đổi mới
Doanh nghiệp.
Hiện nay ông Thuận cũng đang giữ các chức vụ sau:
+ Phó Tổng Giám đốc công ty cổ phần xây dựng 14.
+ Chủ tịch HĐQT công ty cổ phân bê tông Rạch Chiếc.
• Thành viên: Ông Đào Mạnh Kháng

Sinh năm 1969
Cao học Quản trị Kinh doanh -Đại học thương mại
Ông Đào Mạnh Kháng hiện cũng đang giữ các chức vụ sau:
+ Phó Tổng giám đốc Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
+ Giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại Hồng Hà
• Thành viên: Ông Võ Hồng Lĩnh
Sinh năm 1968
Cử nhân kinh tế - Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
Ông Võ Hồng Lĩnh đã từng giữ các vị chí quan trọng trong Tập đoàn Điện lực
Việt Nam
Hiện nay ông Lĩnh cũng đang giữ chức vụ là Phó ban tài chính Tập đoàn Điện
lực Việt nam.
• Thành viên: Ông Spencer Lee Tien Chye
Sinh năm 1951
Cựu cố vấn điều hành Maybank
Nghiên cứu sinh Viện kế toán Anh Quốc và Xứ Wales
Thành viên Viện kế toán Malaysia và Hiệp hội Kế toán công Malaysia
• Thành viên: Bà Huỳnh Thị Chiêu Loan
Sinh năm 1975
Cử nhân Kinh tế ngành Kế toán kiểm toán Đại học Tài chính Kế toán TPHCM
Cử nhân Kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh Đại học Thương mại Hà Nội
• Thành viên: Bà Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Sinh năm 1972
Cử nhân Tín dụng và Kế toán Ngân hàng – Học viện Ngân hàng, Chứng chỉ Kế
toán trưởng.
1.1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của một số chức danh, bộ phận chính
trong ngân hàng.
 Đại hội đồng c ổ đông
Đại hội đồng cổ đông là tập hợp gồm tất cả những tổ chức, cá nhân có cổ
phần tại ABBANK. Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của ngân hàng, và từ

đây bầu ra hội đồng quản trị ngân hàng.
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị ngân hàng ABBANK có những chức năng, nhiệm vụ như
sau:
• Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của ngân hàng;
• Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết định mức
lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo
uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty hay
tổ chức khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
• Giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh của ngân hàng;
• Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ ngân hàng, quyết định
lập chi nhánh, phòng giao dịch và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp hay tổ chức khác;
• Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định;
• Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

×