Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TƯ PHÁP THEO YÊU CẦU CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 183 trang )


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH





BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2007
MÃ SỐ: B.07-12

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TƯ PHÁP
THEO YÊU CẦU CỦA NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM HIỆN NAY

CƠ QUAN CHỦ TRÌ : VIỆN NHÀ NƯỚC – PHÁP LUẬT
CHỦ NHIỆM : TS. TRẦN ĐÌNH THẮNG
THƯ KÝ : THS. TÀO THỊ QUYÊN








7028
13/11/2008



HÀ NỘI - 2007
DANH SÁCH CÁC CỘNG TÁC VIÊN


1. ThS. Lê Thanh Bình - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
2. CN. Nguyễn Kim Đạt - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
3. TS. Trương Thị Hồng Hà - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
4. PGS. TS. Lê Văn Hoè - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
5. CN. Hoàng Minh Hội - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
6. TS. Quách Sĩ Hùng - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
7. ThS. Nguyễn Văn Lin - Trường Cao đẳng Du lịch
8. PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
9. ThS. Lê
Đinh Mùi - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
10. ThS. Nguyễn Đức Phúc - Đại học Cảnh sát
11. TS. Nguyễn Cảnh Quý - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
12. ThS. Trần Văn Quý - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
13. ThS. Lê Tuấn Sơn - Bộ Tư pháp
14. PGS. TS. Trịnh Đức Thảo - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
15. TS. Nguyễn Quang Tiệp - Bộ Công an
16. TS. Lê Văn Trung - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
17. TS. Lâm Quốc Tuấn - Họ
c viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
Mục lục
Trang
M U 1
chơng 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng đội ngũ cán bộ t
pháp theo yêu cầu của nhà nớc pháp quyền x hội chủ
nghĩa Việt Nam
6

1.1. Khái niệm, đặc điểm v phõn loi cỏn b t phỏp 6
1.1.1 Khỏi nim cỏn b t phỏp 6
1.1.2. c im cỏn b t phỏp 15
1.1.3. Phõn loi cỏn b t phỏp 17
1.1.4. Nhim v, quyn hn ca cỏn b t phỏp 32
1.1.5. Nhng yờu cu i vi i ng cỏn b t phỏp trong iu kin
xõy dng nh nc phỏp quyn xó hi ch ngha 40
1.2. T tng H Chớ Minh v quan im c
a ng Cng sn Vit
Nam v cỏn b t phỏp 49
1.2.1. T tng H Chớ Minh v i ng cỏn b t phỏp 49
1.2.2. Quan im ca ng Cng sn Vit Nam v cỏn b t phỏp 58
CHNG 2: S HèNH THNH, PHT TRIN CA CC C QUAN T
PHP V THC TRNG I NG CN B T PHP VIT NAM HIN NAY
60
2.1. Khỏi quỏt s hỡnh thnh phỏt trin ca cỏc c quan t phỏp Vit Nam 60
2.1.1. H thng c quan t phỏp t Cỏch mng Thỏng Tỏm n 1954 60
2.1.2. H thng c quan t phỏp t 1954 - 1975 65
2.1.3. H thng c quan t phỏp t 1975 n 1986 68
2.1.4. H thng c quan t phỏp t 1986 n nay 71
2.2.Thc trng i ng cỏn b t phỏp 72
2.2.1. Thc trng i ng thm phỏn 72
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ điều tra 78
2.2.3. Thực trạng đội ngũ kiểm sát viên 91
2.2.4. Thc trng i ng Hi thm nhõn dõn 95
2.2.5. Thc trng i ng cỏn b thi hnh ỏn 101
2.2.6. Nhn xột chung v thc trng i ng cỏn b t phỏp 108
CHƯƠNG 3: Quan điểm, GIảI PHáP NHằM xây dựng đội ngũ cán
bộ t pháp theo yêu cầu của nhà nớc pháp quyền X HộI
CHủ NGHĩA ở việt nam

110
3.1. Quan điểm tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ t pháp theo yêu cầu của
nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 110
3.2. Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ t pháp theo yêu cầu của nhà
nớc pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay 116
3.2.1. Gii phỏp chung 116
3.2.2. Gii phỏp c th i vi mt s loi cỏn b t phỏp 128
KT LUN 141
TI LIU THAM KHO






DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
VKS : Viện Kiểm sát
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

1
M U
1. Tớnh cp thit ca ti
Cải cách t pháp là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quá trình
xây dựng và hoàn thiện nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện
nay. Để lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ này, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra
nhiều nghị quyết, chỉ thị, trong đó có nội dung về đổi mới tổ chức, hoạt động

của các cơ quan t pháp núi chung v i ng cỏn b ca cỏc c quan t phỏp
núi riờng.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: Cải cách tổ chức, nâng
cao chất lợng và hoạt động của các cơ quan t pháp, nâng cao tinh thần trách
nhiệm của cơ quan và cán bộ t pháp trong công tác điều tra, bắt, giam giữ,
truy tố, xét xử, thi hành án, không để xảy ra những trờng hợp oan sai. Viện
kiểm sát thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát hoạt động t pháp. Sắp
xếp lại hệ thống tòa án nhân dân, phân định hợp lý thẩm quyền của toà án các
cấp. Tăng cờng đội ngũ thẩm phán và hội thẩm nhân dân cả về số lợng và
chất lợng. Tổ chức lại cơ quan điều tra và cơ quan thi hành án theo nguyên
tắc gọn đầu mối. Thành lập cảnh sát t pháp.
Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị (ban hnh ngày 02/01/2002) "về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác t pháp trong thời gian tới " đã vạch ra phơng
hớng nhiệm vụ chủ yếu của công tác t pháp. Một trong những nhiệm vụ đó
là: "Nâng cao tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức và nghề nghiệp chuyên môn của
cán bộ t pháp Tăng c
ờng cán bộ lãnh đạo chủ chốt của cơ quan t pháp ở
Trung ơng và địa phơng; chú trọng đề bạt cán bộ có quan điểm chính trị
vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt đã đợc đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm
thực tiễn .
Ngh quyt 49 ca B Chớnh tr (ban hnh ngy 02 Thỏng 06 nm 2005)
v chiến lợc cải cách t pháp n nm 2020 ch rõ: mục tiêu của cải cách t
pháp là xõy dng mt nn t phỏp sch vng mnh dõn ch nghiờm minh, bo
v cụng lý, tng bc hin i, phc v nhõn dõn, phng s T quc Vit nam

2
Xó hi ch ngha; hot ng t phỏp m trng tõm v hot ng xột x c
tin hnh cú hiu lc v hiu qu cao". Một trong những nhiệm vụ trọng yếu
của việc đổi mới công tác t pháp là phải xây dựng đội ngũ cán bộ các cơ quan
t pháp trong sạch vững mạnh, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng

đợc yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn cải cách t pháp. c bit, trong iu
kin xõy dng Nh nc phỏp quyn xó hi ch ngha ca dõn, do dõn v vỡ
dõn Nh nc cao quyn con ngi, quyn cụng dõn, vn t ra l
Nh nc phi
cao trỏch nhim ca mỡnh trc cụng dõn, mi hot ng
ca Nh nc trong khuụn kh ca phỏp lut v phi vỡ quyn v li ớch ca
cụng dõn, khụng mt c quan, cỏ nhõn no c xõm phm n cỏc quyn v
li ớch hp phỏp ca cụng dõn. Hn na, hot ng t phỏp l loi hot ng
nhy cm, d ng chm n quyn con ngi, quyn cụng dõn. Bt k mt
s tu tin no c
a cỏn b t phỏp u cú nguy c dn n oan sai gõy tn hi
nghiờm trng n quyn con ngi, quyn cụng dõn.
Những năm qua, thực hiện chủ trơng của Đảng về công tác cải cách t
pháp, hoạt động t pháp đã có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống các cơ
quan t pháp đã đợc kiện toàn một bớc cả về tổ chức bộ máy và công tác
cán bộ. Tuy nhiên, cụng tỏc t phỏp vn cũn nhiu hn ch. i ng cỏn b t
phỏp, b tr t phỏp cũn thiu, trỡnh nghip v v bn lnh chớnh tr ca
mt b phn cũn yu, thm chớ cú m
t s cỏn b sa sỳt v phm cht o c
v trỏch nhim ngh nghip. Vn cũn tỡnh trng oan sai trong iu tra, bt,
giam gi, truy t xột x. Thc tin thi gian qua cho thấy, hot ng ca cỏc
c quan t phỏp cũn khỏ nhiu trng hp gõy oan sai. Bờn cnh nhng
nguyờn nhõn oan sai do trỡnh nng lc ca i ng cỏn b t phỏp cũn bt
cp, hn ch thỡ cng khụng him trng h
p oan sai do mt b phn khụng
nh cỏn b t phỏp cú biu hin suy thoỏi v phm cht o c, khụng t
mỡnh vt qua c sc cỏm d ca cỏc li ớch vt cht. Để khắc phục các
hạn chế trên, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ các cơ quan t pháp trong
sạch, vững mạnh, vấn đề đặt ra là phải làm rõ c s lý lun v thc tin của
việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cơ quan t pháp v s lng, mnh v


3
trỡnh chuyờn mụn, nghip v, cú lp trng chớnh tr vng vng, cú o
c trong sỏng v cụng tõm vi cụng v, trung thnh vi ng, vi nhõn dõn,
đáp ứng đợc đòi hỏi của công cuộc xây dựng Nhà nớc pháp quyền XHCN
của dân, do dân và vì dân. Do vy, việc nghiên cứu vn : Xây dng đội
ngũ cán bộ t pháp theo yêu cu ca Nhà nớc pháp quyền xó hi ch
ngha Việt Nam hiện nay" là rất cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến
vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nớc nói chung nh:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nớc ở Việt Nam hiện nay
của tác giả Tô Tử Hạ.Nxb CTQG 1998.
- Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH t nớc, của các tác giả Nguyễn Phú Trọng và
Trần Xuân Sầm; Nxb CTQG nm 2002.
- Vấn đề nâng cao uy tín cán bộ công chức nhà nớc trong tình hình
hiện nay của Nguyễn Đình Gấm - Tạp chí Nh nc v phỏp lut tháng
9/2003;
- Đổi mới, hoàn thiện pháp luật về cán bộ công chức nhà nớc của tác
giả Trịnh Xuân Toàn -Tạp chí Nh nc v Phỏp lut Tháng 4/2003
Liên quan đến đội ngũ cán bộ của các cơ quan t pháp có một số công
trình khoa học sau đây:
- Ci cỏch t phỏp v xõy dng Nh nc phỏp quyn ca GS. TS. Trn
Ngc ng -Tp chớ Cng sn thỏng 1 2007.
- ng lónh o ci cỏch t phỏp trong iu kin xõy dng nh nc
phỏp quyn ca TS Nguyn Vn Quyn (Tp chớ Cng sn thỏng 1 - 2007)
- Hoàn thiện tổ chức hoạt động của luật s của Phan Trung Hoài (Tạp
chí Nhà nớc và Pháp luật, tháng 5/2002);


4
- Đặc điểm của nghề luật và đạo đức của ngời hành nghề luật của tác
giả Phan Hữu Th (Tạp chí Nhà nớc và Pháp luật, tháng 10/2004);
- Cải cách t pháp và việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp, trình độ
chuyên môn cho các cán bộ cơ quan t pháp của tác giả Trơng Thị Hoà (Tạp
chí Nhà nớc và Pháp luật, tháng 9/2004)
- C s lý lun v thc tin xõy dng cỏc chc danh t phỏp ( ti cp
Nh nc do B T phỏp ch trỡ).
Các công trình này ở các mức độ khác nhau đã đề cập đến công tác cán
bộ t pháp.
Ngoài ra có một số luận văn, luận án thạc sĩ và tiến sĩ luật học đề cập
đến vấn đề này ở mức độ khái quát nh:
- p dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của toà án nhân dân (Luận
án tiến sỹ của Lê Xuân Thân, năm 2003);
- Đảm bảo quyền con ngời trong hoạt động t pháp (Luận án tiến sỹ
của Nguyễn Huy Hoàn, năm 2005);
Một số công trình nghiên cứu ở cấp độ thạc sỹ luật học nh:
- p dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của án hình sự của TAND
Tỉnh Ninh Bình của Nguyễn Đức Hiệp, năm 2004
- Đảm bảo quyền con ngời trong hoạt động tố tụng hình sự của tác giả
Nguyễn Đức Phúc, năm 2004
- C s khoa hc xõy dng i ng thm phỏn
Vit nam ca Gia Th
- p dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra của tác giả
Nguyễn Đức Thanh, năm 2004.
- Vi phm phỏp lut trong gii quyt v ỏn hỡnh s ca tỏc gi Lờ Th
Kim Chung, nm 2005
Trong các luận văn, lun án kể trên, các tác giả đã đề cập một cách khái
quát đến chất lợng đội ngũ cán bộ t pháp và vai trò của đội ngũ cán bộ t

pháp trong hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc đề cập đến những

5
khía cạnh, góc độ nhất định của công tác cán bộ t pháp. Nh vậy, hiện nay
cha có công trình nào nghiên cứu về đội ngũ cán bộ t pháp trong điều kiện
xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam một cách quy
mô và có hệ thống.
3. Phm vi nghiờn cu
ti tp trung phõn tớch, nghiờn cu v i ng cỏn b tham gia vo
hot ng t phỏp ca cỏc c quan t phỏp nhm thc hin quyn t phỏp.
4. Mục tiờu, nhim v:
Mục tiờu: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn v vic xõy dng đội ngũ
cán bộ t pháp theo yờu cu ca Nhà nớc pháp quyền XHCN Việt Nam hiện
nay. xut quan im, gi
i phỏp c bn nhm xõy dng i ng ny.
Nhim v: thc hin mc ớch trờn, ti cú nhim v lm rừ khỏi
nim, c im vai trũ, nhim v, quyn hn, nhng yờu cu ca i ng cỏn
b t phỏp v tớnh tt yu khỏch quan ca vic i mi i ng cỏn b t phỏp
theo yờu cu ca Nh nc phỏp quyn xó hi ch ngh
a Vit Nam. ng thi
ỏnh giỏ thc trng v xut cỏc gii phỏp xõy dng i ng cỏn b t phỏp
Vit Nam hin nay.
5. Phng phỏp nghiờn cu
Phng phỏp c s dng nghiờn cu ti ch yu l phng
phỏp nghiờn cu ca ch ngha duy vt bin chng v duy vt lch s. Ngoi
ra cũn s dng cỏc phng phỏp khỏc nh phõn tớch tng hp, phng phỏp
so sỏnh.


6

chơng I
Cơ sở lý luận của việc xây dựng đội ngũ cán bộ t pháp theo
yêu cầu của nhà nớc pháp quyền x hội chủ nghĩa Việt Nam

1.1. Khái niệm, đặc điểm v phõn loi cỏn b t phỏp
1.1.1 Khỏi nim cỏn b t phỏp
Thut ng cỏn b t phỏp ó c s dng khỏ ph bin trong i sng
xó hi cng nh trong khoa hc phỏp lý. Tuy nhiờn khỏi nim cỏn b t phỏp
cha c gii lý lun cp nghiờn cu v gii quyt. lý gii khỏi nim
cỏn b t phỏp trc ht phi lm rừ mt s khỏi nim cú liờn quan sau õy:
- T
pháp v quyn t phỏp
Theo Từ điển Tiếng Việt: "T pháp là việc xét xử theo pháp luật". Theo
ngha Hỏn Vit "t" là chỉ việc nắm giữ, chấp chởng, "t pháp nghĩa là việc
nắm giữ pháp luật". Theo Rouseau J.J: "T pháp là cơ quan thiêng liêng nhất và
đợc coi trọng nhất vì nó bảo vệ luật, mà luật do cơ quan quyền lực tối cao ban
hành và do chính phủ chấp hành".
Quyền t pháp l mt trong 3 b phn cu thnh ca quyn lc nh
nc. Tuy nhiờn, ở các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau, thì quyền t
pháp đợc hiểu theo cỏch khác nhau. Trong cỏc nh nc t sn vic t chc
quyn lc nh nc c thc hin da trờn c s ca thuyt tam quy
n phõn
lp. Theo ú, quyn lc nh nc gm 3 quyn lp phỏp, hnh phỏp v t
phỏp. Quyn lp phỏp do Ngh vin nm gi, quyn hnh phỏp thuc v Chớnh
ph v quyn t phỏp (hay cũn gi l quyn xột x) c giao cho To ỏn.
Mi c quan thc hin quyn lc ca mỡnh mt cỏch c lp. Đi vi cỏc
nc cú mụ hỡnh t chc quyn lc nh nc theo thuyt tam quyn phõn lp,
quyền t
pháp chỉ là quyền xét xử của Tòa án. Còn đối với các nhà nớc tổ
chức quyền lực nhà nớc theo "nguyên tắc tập quyền", quyền t pháp đợc

hiểu là một lĩnh vực tổ chức và hoạt động đặc biệt của quyền lực nhà nớc

7
nhằm duy trì một nền trật tự xã hội theo pháp luật, đảm bảo an ninh, an toàn
và công bằng xã hội. Vỡ th, quyền t pháp không tách rời với các quyền năng
khác của quyền lực nhà nớc và là một bộ phận có mối quan hệ mật thiết với
các quyền lập pháp và hành pháp. Nh vậy, quyền t pháp đợc hiểu theo hai
nghĩa. Theo nghĩa hẹp, quyền t pháp quyền tài phán (quyền xét xử) độc lập
của Tòa án. Theo nghĩa rộng, quyền t pháp bao gồm quyền xét xử của Tòa án
cũng nh hoạt động bảo vệ pháp luật của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (VKS),
Cơ quan thi hành án để đảm bảo cho việc thực hiện quyền xét xử đạt hiệu quả
cao, góp phần đa các nguyên tắc đợc thừa nhận chung của Nhà nớc vào đời
sống thực tế.
ở nớc ta, quyền lực nhà nớc thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà
nớc là thống nhất không phân chia. Một trong những nguyên tắc cơ bản
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nớc là nguyên tắc quyền lực
nhà nớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà
nớc trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và t pháp. Quyền t pháp
đợc hiểu là một trong ba bộ phận hợp thành quyền lực nhà nớc. Quyền t
pháp bao gồm quyền xét xử của Tòa án và các quyền năng khác của Tòa án,
của cơ quan điều tra, Vin kim sỏt, cơ quan thi hành án nhằm bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tôn trọng
và duy trì nền công lý.
m b
o s vn hnh ca nn t phỏp v giỳp cho to ỏn a ra
nhng phỏn quyt cụng minh, kp thi v ỳng phỏp lut cn cú s tham gia
lut s, cụng chng v giỏm nh t phỏp. Tuy nhiờn, hot ng ca lut s,
cụng chng v giỏm nh t phỏp khụng mang tớnh quyn lc nh nc v
cng khụng phi l bt buc trong tt c mi trng hp. Hot ng ca cỏc
thit ch ny nhm gúp phn giỳp cỏc c quan t

phỏp xem xột gii quyt cỏc
v vic mt cỏch nhanh chúng, khỏch quan v ỳng theo phỏp lut. Vỡ vy,
hot ng ca lut s, cụng chng v giỏm nh t phỏp c gi l hot ng
b tr t phỏp.

8
T nhng phõn tớch trờn cho thy, khái niệm quyền t pháp có thể
đợc hiểu theo hai nghĩa rng v hp. Theo nghĩa hẹp, quyền t pháp chỉ là
quyền hoạt động tài phán độc lập của Tòa án. Theo nghĩa rộng, quyền t pháp
là quyền xét xử của Tòa án nói riêng, cũng nh các hoạt động bảo vệ pháp luật
núi chung ca cỏc c quan iu tra, c quan kim sỏt v c quan thi hnh ỏn
nhm đảm bảo thực hiện quyền t phỏp mt cỏch nhanh chúng, kp thi, ỳng
quy nh ca phỏp lut, bo v quyn v li ớch ca cụng dõn t chc, bo v trt
t phỏp lut xó hi ch
ngha. Trong khuụn kh phm vi ca ti nghiờn cu,
khỏi nim quyn t phỏp c hiu theo ngha rng.
- Các cơ quan t pháp
Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật cha có khái niệm
thng nht về các cơ quan t pháp. Căn cứ vào quy định của Hiến pháp năm
1992 và các văn bản pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nớc cũng nh theo tinh thần Nghị quyết Trung ơng 8 (khóa VII), có thể
hiểu các cơ quan t pháp là các cơ quan nhà nớc trực tiếp thực hiện quyền t
pháp. Các cơ quan t pháp bao gồm: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án. Quan niệm về các cơ quan t pháp nh
vậy cũng đợc thể hiện trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nghị quyết Trung ơng 3, Nghị quyết Trung ơng 7 (khóa VIII), Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết 08/ TW ngày 2/1/2002 của Bộ
Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác t pháp trong thời gian tới,
Ngh quyt s 49 ca B Chớnh tr v Chi
n lc ci cỏch t phỏp v.v

+ To ỏn nhõn dõn
H thng To ỏn nc ta gm cú Tũa ỏn nhõn dõn ti cao, cỏc Tũa ỏn
nhõn dõn a phng, cỏc Tũa ỏn quõn s v cỏc Tũa ỏn khỏc do lut nh.
Tũa ỏn xột x nhng v ỏn hỡnh s, dõn s, hụn nhõn v gia ỡnh, lao ng,
kinh t, hnh chớnh v gii quyt nhng vic khỏc theo quy nh ca phỏp lut.
Trong phm vi chc nng ca mỡnh, tũa ỏn cú nhim v bo v phỏp ch xó
hi ch ngha; bo v ch xó h
i ch ngha v quyn lm ch ca nhõn dõn;
bo v ti sn ca Nh nc, ca tp th; bo v tớnh mng, ti sn, t do,

9
danh d v nhõn phm ca cụng dõn. Bng hot ng ca mỡnh, tũa ỏn gúp
phn giỏo dc cụng dõn trung thnh vi T quc, chp hnh nghiờm chnh
phỏp lut, tụn trng nhng quy tc ca cuc sng xó hi, ý thc u tranh
phũng nga v chng ti phm, cỏc vi phm phỏp lut khỏc.
Theo quy định của Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, h
thng to ỏn đợc tổ chức thống nhất từ Trung ơng đến địa phơng, bao
gồm các Tòa án sau:
- Tòa án nhân dân tối cao.
- Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng.
- Các Tòa án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Các Tòa án quân sự.
- Các Tòa án khác do luật định.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án
đặc biệt.
To ỏn l mt trong cỏc cơ quan thực hiện quyền t pháp ở n
ớc ta, hot
ng ca Tòa án c xỏc nh là trung tâm của hoạt động t pháp.
+Viện kiểm sát nhân dân.
Viện kiểm sát nhân dân là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ

thống t pháp. Theo quy nh ca Lut T chc Vin kim sỏt nhõn dõn,Vin
kim sỏt nhõn dõn thc hnh quyn cụng t v kim sỏt cỏc hot ng t phỏp
theo quy nh ca Hin phỏp v phỏp lut.
Vin kim sỏt nhõn dõn ti cao thc hnh quyn cụng t v kim sỏt
cỏc hot ng t phỏp, gúp phn bo m cho phỏp lut c ch
p hnh
nghiờm chnh v thng nht.
Cỏc Vin kim sỏt nhõn dõn a phng thc hnh quyn cụng t v
kim sỏt cỏc hot ng t phỏp a phng mỡnh.
Cỏc Vin kim sỏt quõn s thc hnh quyn cụng t v kim sỏt cỏc
hot ng t phỏp theo quy nh ca phỏp lut.

10
Trong phm vi chc nng ca mỡnh, Vin kim sỏt nhõn dõn cú nhim
v gúp phn bo v phỏp ch xó hi ch ngha, bo v ch xó hi ch ngha
v quyn lm ch ca nhõn dõn, bo v ti sn ca Nh nc, ca tp th, bo
v tớnh mng, sc khe, ti sn, t do, danh d v nhõn phm ca cụng dõn,
bo m m
i hnh vi xõm phm li ớch ca Nh nc, ca tp th, quyn
v li ớch hp phỏp ca cụng dõn u phi c x lý theo phỏp lut.
Theo quy định của Điều 30 Luật Tổ chức Vin kim sỏt nhõn dõn, hệ
thống Vin kim sỏt nhõn dõn đợc tổ chức thống nhất từ Trung ơng đến địa
phơng, bao gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Các Viện kiểm sát quân sự.
+ Cơ quan điều tra
Cơ quan điều tra l mt b phn hp thnh ca cỏc c quan t phỏp có
nhiệm vụ tiến hành điều tra tất cả các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do luật

định để xác định tội phạm và ngời phạm tội, lập hồ sơ đề nghị truy tố, tìm ra
nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các tổ chức hữu quan áp dụng các
biện pháp khắc phục và ngăn ngừa tội phạm.
Trong hoạt động tố tụng hình sự, khụng chỉ cơ quan điều tra m còn có
một số các cơ quan nhà nớc khác đợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra các vụ án hình sự xảy ra trong lĩnh vực hoạt động của mình nh
:
Cơ quan Kiểm lâm, Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Lực lợng cảnh sát biển
Mặc dù các cơ quan này không phải là cơ quan t pháp, nhng hoạt động của
các cơ quan này liên quan trực tiếp đến việc điều tra cng c xem l hot
ng t phỏp.
Trong các lĩnh vực tố tụng khác (tố tụng dân sự, kinh tế, hành chính lao
động), hoạt động điều tra thuộc về To ỏn nhõn dõn. Hoạt động điều tra trong

11
lĩnh vực này bao gồm các hoạt động cơ bản nh: lấy lời khai của các bên
đơng sự, hoạt động thu thập chứng cứ, kê biên, niêm phong tài sản, thực hiện
các biện pháp khẩn cấp tạm thời, hòa giải giữa các bên đơng sự Tuy nhiờn,
hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án chỉ mang tính chất hỗ trợ để bổ sung
hoặc để thẩm tra các chứng cứ ca v ỏn cn c lm sỏng t.
Theo quy định của Pháp lệnh về tổ chức điều tra án hình sự năm 2004
ca U Ban Thng v Quc hi, cơ cấu, tổ chức của Cơ quan điều tra gồm
có: Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra của quân đội
nhân dân, Cơ quan điều tra củaViện kiểm sát nhân ti cao.
Đối với Cơ quan điều tra của lực lợng Công an nhân dân gồm có:
Cục điều tra thuộc Bộ Công an, Phòng điều tra thuộc Công an cấp tỉnh, Đội
điều tra thuộc Công an cấp huyện. Trong quân đội, tơng ứng với mỗi cấp xét
xử sơ thẩm có một Cơ quan điều tra. Riêng đối với Viện kiểm sát nhân dân, Cơ
quan điều tra chỉ thành lập ở cấp Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Cơ quan thi hành án.

Hot ng ca c quan thi hnh ỏn nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nớc,
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia tố tụng khi bản án và quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Quá trình thc thi bn ỏn có thể do các
chủ thể bị thi hành án n phng tự giác thi hành hoặc do các cơ quan có
thẩm quyền ỏp d
ng cỏc bin phỏp phỏp lut quy nh buộc các chủ thể đó
phải thc hin.
Trong hot ng t phỏp, việc đảm bảo thi hành các bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án là trách nhiệm của mỗi công dân, ca c
quan t chc cú liờn quan v của toàn xã hội. Vì thế, trên cơ sở nội dung, tính
chất của các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, các cơ
quan thi hành án sẽ chủ động tổ chức việc thi hành các bản án hoặc phối hợp
với các cơ quan, tổ chức khác cú liờn quan theo luật định để thi hành. Trong
đó, hoạt động của các cơ quan thi hành án nhằm đảm bảo các bản án và quyết
định đã có hiệu lực của Tòa án đợc thi hành trong thực tế đợc coi là hot

12
ng t phỏp. Hin nay cú quan im cho rng hot ng thi hnh ỏn khụng
phi l hot ng t phỏp m l hot ng mang tớnh hnh chớnh t phỏp.
Quan im trờn da trờn c s coi thi hnh ỏn khụng phi l mt giai on ca
quỏ trỡnh t tng. Tuy nhiờn, nu quan nim quỏ trỡnh t tng l quỏ trỡnh thc
hin cỏc trỡnh t th tc gii quyt mt v ỏn thỡ vic ra bn ỏn cha phi l ó
kt thỳc quỏ trỡnh
ú. Mt v ỏn dự cụng minh v ỳng phỏp lut n õu
nhng khụng c thc thi thỡ cỏc hot ng t tng trc ú cng ch l vụ
ngha. Hn na, theo lý thuyt chung v ỏp dng phỏp lut thỡ t chc thc
hin quyt nh ỏp dng phỏp lut l mt giai on khụng th thiu ca quỏ
trỡnh ny. Chớnh vỡ vy, theo chỳng tụi cn phi quan nim thi hnh ỏn l mt
giai on ca quỏ trỡnh t t
ng v hot ng thi hnh ỏn l hot ng t phỏp.

ở nớc ta, việc thi hành án đợc tổ chức thực hiện theo hai lĩnh vực là
thi hành án hình sự và thi hành án đối với các loại án khác.
Thi hành án hình sự đợc tổ chức thực hiện thông qua hệ thống các trại
giam thống nhất do Bộ Công an quản lý, theo Pháp lệnh thi hành án phạt tù.
Thi hành án các bản án thuộc các lĩnh vực khác (về án dân sự, kinh tế, hành
chính, lao động) đợc tổ chức thực hiện theo Pháp lệnh thi hành án dân sự
1993.
Cơ quan thi hành án dân sự gồm có: Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng, Cơ quan thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh và các Cơ quan thi hành án trong quân đội.
- Hoạt động t pháp
Hiện nay cha có khái niệm phỏp lý về hot ng t phỏp. Cỏc vn bn
quy phm phỏp lut cha cp th no l hot ng t phỏp. Xuất phát từ vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nớc thực hiện quyền t pháp v
trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nớc về lĩnh vực này, có thể xác định:
hot ng t
phỏp l hot ng ca cỏc c quan nh nc cú thm quyn theo
quy nh ca phỏp lut nhm thc hin quyn t phỏp. C th là hoạt động của
các Cơ quan điều tra, Vin kim sỏt nhõn dõn, To ỏn nhõn dõn và Cơ quan thi

13
hành án trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với các vụ
án và giải quyết các tranh chp khỏc thuc thm quyn theo quy nh ca phỏp
lut. Tuy nhiờn, không phải tất cả các hoạt động của các cơ quan t pháp đều
đợc coi là hot ng t phỏp. Bi l, cỏc cơ quan t pháp ngoài việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ trực tiếp liên quan đến vic thc hin quyn t phỏp còn
phải thực hiện nhiều hoạt động mang tớnh hnh chớnh nh nc khác nh: xây
dựng bộ máy, tổ chức cán bộ, công tác hành chính văn phòng v.v Những hoạt
động này không phi là hot ng t phỏp. Chỉ những hoạt động nào liên quan
trực tiếp đến trình tự, thủ tục nhm thc hin quyn t phỏp ca cỏc

c quan
ny mới đợc coi là hot ng t phỏp. Với nghĩa nh vậy, hoạt động t pháp
bao gồm: hoạt động điều tra, hoạt động kiểm sát các hoạt động t pháp và thực
hành quyền công tố, hoạt động xét xử, hoạt động thi hành án và các hoạt động
của các cơ quan đợc Nhà nớc trao quyền trong việc tiến hành một số hoạt động
t pháp theo trình tự thủ tục tố tụng. Trong đó, hoạt động xét xử của Tòa án là
trung tâm ca quỏ trỡnh hot ng t phỏp.
Hot ng t phỏp có các đặc điểm sau:
+ Hot ng t phỏp là hoạt động mang tớnh quyền lực nhà nớc và do
cơ quan t pháp thực hiện. C quan t phỏp thc hin nhim v quyn hn ca
mỡnh thụng qua hot ng c
a cỏc cỏn b t phỏp. ú l nhng cỏn b cụng
chc c xp vo mt ngch, bc thuộc biên chế của các cơ quan t pháp và
hởng lơng từ ngân sách nhà nớc, có thẩm quyền tiến hành các hoạt động t
pháp và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những hoạt ng ca mỡnh.
1

Hot ng t phỏp là những hoạt động nhm thc hin quyn t phỏp
v ch yu do cỏc c quan t phỏp tin hnh. Hoạt động của các cơ quan t
pháp đợc thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Tuy nhiờn, chỉ có hoạt động nào liên quan trực tiếp đến vic thc hin
quyn t phỏp mới đợc coi là hot ng t phỏp. Vi tớnh cỏch l mt trong
ba b phn cu thnh ca quyn lc nh nc, hot ng t phỏp ch yu do


1
Xem m bo quyn con ngi trong hot ng t phỏp - lun ỏn tin s lut hc ca Nguyn Huy Hon
Hc vin chớnh tr quc gia H Chớ Minh 2004.

14

cỏc c quan t phỏp thc hin. Bờn cnh ú, cú th cú mt s c quan lp
phỏp v hnh phỏp phi hp cựng cỏc c quan t phỏp tin hnh hot ng
t phỏp.
+ Hot ng t phỏp ch gii hn trong quá trình tố tụng và đợc điều
chỉnh bằng pháp luật tố tụng. Hot ng t phỏp c tin hnh trờn c s quy
nh ca hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật v trình tự, thủ tục tiến
hành các hoạt động để giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao
động, quyền và nghĩa vụ của những ngời tiến hành tố tụng. Bi vy, hot

ng t phỏp đợc điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật tố tụng.
- Chc danh t phỏp
Ngh quyt 49 ca B Chớnh tr v Chin lc ci cỏch t phỏp n
2020 ch rừ "Xõy dng i ng cỏn b t phỏp nht l cỏn b cú chc danh
t phỏp ". Nh vy, cú th khng nh khỏi nim cỏn b t phỏp rng hn v
bao gm c chc danh t phỏp.
Trong khoa hc phỏp lý nc ta thng s dng thut ng
chc danh t
phỏp ch nhng ngi cú chc v quyn hn trong hot ng t tng. Theo
ú, chc danh t phỏp l tờn gi th hin v trớ chuyờn mụn, cp bc, chc
nng c thự cụng vic ca nhng ngi thng xuyờn v trc tip tin hnh
hot ng t tng t phỏp (iu tra, truy t v xột x) c xỏc nh ti cỏc
vn bn quy ph
m phỏp lut v t tng t phỏp
2
. Theo quan nim ca nhúm
nghiờn cu ny, cỏc chc danh t phỏp bao gm: thm phỏn, th ký to ỏn,
cụng t viờn v iu tra viờn.
T nhng phõn tớch lp lun trờn, cú th a ra khỏi nim cỏn b t
phỏp nh sau: Cỏn b t phỏp l nhng cụng dõn Vit Nam c tuyn dng
b nhim (hoc do bu) giao gi mt nhim v theo nhim k trong cỏc c

quan t phỏp (hoc cỏc cỏ nhõn khỏc c phỏp lut trao quyn) cú nhim
v
quyn hn trong vic thc hin quyn t phỏp v trc tip tham gia hot
ng khi t iu tra, iu tra, truy t, xột x v thi hnh ỏn.


2
Vin khoa hc phỏp lý: ti cp nh nc C s lý lun v thc tin hon thin cỏc chc danh t phỏ.
NXB Phỏp lý.

15
1.1.2. Đặc điểm cán bộ tư pháp
Trước hết cán bộ tư pháp chủ yếu là cán bộ công chức Nhà nước
3
.
Quyền tư pháp là một bộ phận cấu thành của quyền lực nhà nước.
Quyền lực nhà nước do đội ngũ cán bộ công chức thay mặt Nhà nước trực
tiếp thực hiện. Cán bộ tư pháp là những người thực thi quyền tư pháp do đó họ
phải là cán bộ công chức Nhà nước, đó là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm và được giao giữ một công vụ
thường xuyên trong các cơ quan tư pháp
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, hoạt động của cán bộ tư pháp là hoạt động bảo vệ pháp luật.
Hoạt động của cán bộ tư pháp khác với hoạt động của cán bộ công chức
nói chung được thể hiện rõ nét nhất ở phạm vi công vụ của nó. Nếu như quan
niệm rằng quản lý nhà nước được thực hiện thông qua vi
ệc xây dựng pháp
luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật thì hoạt động của cán bộ
tư pháp chỉ giới hạn trong phạm vi bảo vệ pháp luật, nhằm khôi phục lại trạng
thái các quan hệ xã hội đã bị thay đổi do hành vi vi phạm pháp luật hoặc giải

quyết các tranh chấp trong xã hội.
Thứ ba, số lượng cán bộ tư pháp chiếm tỷ trọng không l
ớn trong bộ
máy Nhà nước.
Nếu so sánh với số lượng cán bộ công chức hoạt động trong các cơ
quan Nhà nước khác, đặc biệt là với cơ quan hành pháp thì số lượng cán bộ
công chức hoạt động trong lĩnh vực tư pháp không lớn. Đặc điểm này cho
phép chúng ta có thể thực hiện chế độ đãi ngộ tốt cho đội ngũ này vì trong
điều kiện ngân sách Nhà nước còn có hạn mà yêu cầu đặt ra phả
i xây dựng đội
ngũ cán bộ trong sạch thì việc đãi ngộ tốt cho đối tượng này là cần thiết và có
thể thực hiện được trong giai đoạn hiện nay.


3
Trong một số trường hợp cán bộ tư pháp có thể là những người không thuộc công chức nhà nước nhưng
theo quy định của pháp luật họ được thực hiện quyền tư pháp như hội thẩm, người chỉ huy máy bay tàu thuỷ
khi máy bay tàu thuỷ rời sân bay bến cảng…


16
Thứ tư, cán bộ tư pháp là những người am hiểu pháp luật sâu sắc.
Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật. Tất cả mọi công dân nói chung cán bộ công chức Nhà
nước nói riêng đều phải am hiểu pháp luật để xử sự theo pháp luật. Tuy nhiên,
cán bộ tư pháp là những người thay mặt Nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo vệ

pháp luật, họ trực tiếp áp dụng các quy định của pháp luật đối với các trường
hợp cụ thể trong đời sống thực tiễn. Vì thế họ phải là những người am hiểu
pháp luật sâu sắc.

Thứ năm, cán bộ tư pháp là những người có hình thức hoạt động
công vụ đặc thù, ảnh hưởng lớn đến quyền, lợi ích của Nhà nước, tổ chứ
c
và công dân.
Hoạt động của cán bộ tư pháp nhằm đảm bảo cho pháp luật được tôn
trọng và thực hiện thống nhất. Các quyết định của cán bộ tư pháp nhằm khôi
phục lại trật tự xã hội đã bị thay đổi do vi phạm pháp luật gây nên, trả lại
quyền và lợi ích của công dân, tổ chức bị xâm hại. Mặt khác các quyết định đó
buộc đối tượ
ng vi phạm phải thực hiện các chế tài pháp lý nhất định vì thế
hoạt động của cán bộ tư pháp luôn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của công
dân, tổ chức. Nếu hoạt động của các cán bộ tư pháp không đúng theo pháp
luật thì không chỉ gây oan sai cho công dân mà còn ảnh hưởng lớn đến uy tín,
danh dự của Nhà nước, làm giảm lòng tin của người dân đối với chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Th
ứ sáu, hoạt động của cán bộ tư pháp nhằm hướng tới một phán
quyết nhân danh Nhà nước và đảm bảo thực hiện phán quyết đó
.
Hoạt động tư pháp bao gồm hoạt động của cán bộ điều tra, kiểm sát
viên, hoạt động xét xử của các thành viên hội đồng xét xử. Tất cả các hoạt
động này nhằm mục đích đưa ra phán quyết của Toà án. Khi bản án đã có
hiệu lực pháp luật thì mọi cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm tôn
trọng thực hiên.

17
Thứ bảy: Hoạt động của cán bộ tư pháp phải tuân theo trình tự, thủ tục
chặt chẽ do pháp luật quy định
Đặc điểm này xuất phát từ đặc thù của lĩnh vực hoạt động tư pháp, đó là
hoạt động rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự tuỳ tiện hoặc sai sót nào dù nhỏ nhất

nhưng cũng dễ dàng xâm hại
đến những quyền cơ bản của con người, của
công dân được pháp luật quy định và bảo vệ như quyền sở hữu, quyền tự do,
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, thậm chí cả quyền sống của con người
Chính vì vậy, hoạt động của cán bộ tư pháp phải tuân theo một trình tự rất
chặt chẽ, nghiêm ngặt, có sự phối hợp chế ướ
c lẫn nhau nhằm đảm bảo mỗi cá
nhân trong đội ngũ cán bộ tư pháp hoạt động đúng theo quy định của pháp
luật và làm tốt chức năng của mình, góp phần thực hiện đầy đủ chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp.
Thứ tám, cơ sở pháp luật xác định địa vị pháp lý của cán bộ tư pháp
hiện nay rải rác ở nhiều văn bả
n, song chủ yếu đều là văn bản dưới luật, hiệu
lực thấp.
1.1.3. Phân loại cán bộ tư pháp
1.1.3.1 Thẩm phán:
Thẩm phán là khái niệm dùng để chỉ những người làm công việc xét xử
chuyên nghiệp, được tuyển chọn theo một quy trình chặt chẽ, làm việc thường
xuyên trong cơ quan toà án, thực hiện nhiệm vụ xét xử nhân danh nhà nước.
Theo cách hiểu khác, thẩm phán là một nghề. Nếu quan niệm là m
ột
nghề thì nó phải có các đặc trưng cơ bản của nghề nghiệp như tính chuyên
nghiệp, bí quyết nghề nghiệp, tính truyền thống và được xã hội thừa nhận.
Tuy vậy, nó không giống như các nghề khác, ngoài những đặc trưng chung
nghề thẩm phán còn có một số nét riêng: Những người làm nghề thẩm phán
đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn pháp lý cao, có kiến thức xã hội sâu
rộng, có năng lực xét xử, có đạo
đức trong sáng, có lập trường chính trị và
bản lĩnh vững vàng.


18
Theo phỏp lnh ca U ban thng v Quc hi s 02/2002/PL
UBTVQH 11 ngy 4 thỏng 10 nm 2002 v Thm phỏn v Hi thm nhõn
dõn, Thm phỏn l ngi c b nhim theo quy nh ca phỏp lut lm
nhim v xột x nhng v ỏn v gii quyt nhng vic khỏc thuc thm quyn
ca To ỏn. Thm phỏn l ngi c tuyn chn b nhim trong
s cỏc Cụng dõn Vit Nam trung thnh vi T
quc v Hin phỏp nc
Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam, cú phm cht o c tt, liờm khit v
trung thc, cú tinh thn kiờn quyt bo v phỏp ch xó hi ch ngha, cú trỡnh
c nhõn lut v ó c o to v nghip v xột x, cú thi gian cụng tỏc
thc tin, cú nng lc lm cụng tỏc xột x cú sc khe, bo m hon thnh
nhim v c giao
4
. Nhim k ca thm phỏn l nm nm, k t ngy c
b nhim. Thm phỏn To ỏn nhõn dõn nc Cng ho xó hi ch ngha
Vit Nam gm cú:
- Thm phỏn To ỏn nhõn dõn ti cao;
- Thm phỏn To ỏn nhõn dõn cp tnh bao gm: Thm phỏn To ỏn
nhõn dõn tnh, thnh ph trc thuc trung ng;
- Thm phỏn To ỏn nhõn dõn cp huyn bao gm: Thm phỏn To ỏn
nhõn dõn huyn, qun, th xó, thnh ph thuc tnh;
- Thm phỏn To ỏn quõn s cỏc c
p bao gm: Thm phỏn To ỏn
quõn s trung ng ng thi l Thm phỏn To ỏn nhõn dõn ti cao;
- Thm phỏn To ỏn quõn s cp quõn khu bao gm Thm phỏn To ỏn
quõn s quõn khu v tng ng; Thm phỏn To ỏn quõn s khu vc.
iu kin c b nhim thm phỏn to ỏn cỏc cp:
Ngời có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh
Thm phỏn v hi thm, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở



4
Thm phỏn to ỏn NDTC v TAQST do Hi ng tuyn chn Thm phỏn To ỏn nhõn dõn ti cao, Thm
phỏn To ỏn quõn s trung ng chn v Ch tch nc b nhim. Thm phỏn to ỏn cp tnh, cp huyn do
cỏc Hi ng tuyn chn Thm phỏn To ỏn nhõn dõn cp tnh, Thm phỏn To ỏn nhõn dõn cp huyn chn
v Chỏnh ỏn TANDTC b nhim.


19
lên, có năng lực xét x những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm
quyền của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực, thì có thể
đợc tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện; nếu
ngời đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể đợc tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Thẩm phán Toà án quân sự khu vực.
- Ngời có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh
Thẩm phán và Hội thẩm và đã là Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện,
Thẩm phán Toà án quân sự khu vực ít nhất là năm năm, có năng lực xét xử
những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án nhân
dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu, thì có thể đợc tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh; nếu ngời đó là sĩ quan quân
đội tại ngũ thì có thể đợc tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án
quân sự cấp quân khu.
Trong trờng hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Toà án nhân dân, ngời
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội
thẩm và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mời năm trở lên, có năng
lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của
Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu, thì có thể đợc tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh; nếu ngời đó là sĩ
quan quân đội tại ngũ thì có thể đợc tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán

Toà án quân sự cấp quân khu. Ngời có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
Điều 5 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm và đã là Thẩm phán Toà án
nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu ít nhất là năm
năm, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc
thẩm quyền của Toà án nhân dân tối cao, Toà án quân sự trung ơng, thì có thể
đợc tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; nếu
ngời đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể đợc tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Thẩm phán Toà án quân sự trung ơng.
Trong trờng hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Toà án nhân dân, ng
ời
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh thm phỏn và đã
có thời gian làm công tác pháp luật từ mời lăm năm năm trở lên, có năng lực

20
xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà
án nhân dân tối cao, Toà án quân sự trung ơng, thì có thể đợc tuyển chọn và
bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; nếu ngời đó là sỹ quan
quân đội tại ngũ thì có thể đợc tuyển chọn và bổ nhiệm nhiệm làm Thẩm
phán Toà án quân sự trung ơng.
1.1.3.2. Th ký to ỏn
Th ký to ỏn l ngi giỳp vic cho hi ng xột x v ghi chộp li
ni dung din bin ca phiờn to. Trc õy, th ký to ỏn c gi l lc s.
Hin nay cha cú vn bn quy phm phỏp lut no quy nh c th tiờu chun
cng nh nhim v quyn hn ca chc danh ny. Theo cụng v
n s 207/
QLTA ngy 23 thỏng 9 nm 1989 ca B t phỏp (vn bn ny hin nay vn
cũn hiu lc phỏp lý) thỡ tiờu chun tuyn chn th ký to ỏn nh sau:
-Tt nghip trung cp phỏp lý;
- ó qua cỏc lp bi dng nghip v th ký;
- Vit nhanh, ch p, rừ rng;

- Cú sc kho tt, khụng b bnh tõm thn, khụng b d tt v ngoi hỡnh;
Vn bn ny quy nh v chc trỏch, hi
u bit ca th ký to ỏn tuy
cha rừ rng, c th nhng vn c ỏp dng hin nay. Chỳng tụi cho rng
vn ny cn c quy nh c th rừ rng ớt nht mt vn bn tm phỏp
lnh. Vỡ cụng vn ca B T phỏp khụng phi l vn bn quy phm phỏp lut.
Hn na, hin nay B T phỏp khụng cũn chc nng qun lý v mt t chc
cỏc to ỏn nhõn dõn
a phng.
1.1.3.3. Kim sỏt viờn
Kim sỏt viờn l ngi i din cho Vin kim sỏt thc hin nhim v
thc hnh quyn cụng t v kim sỏt vic tuõn theo phỏp lut trong hot ng
t phỏp.
Theo Phỏp lnh hi s 03/2002/PL UBTVQH 11 ngy 4 thỏng 10 nm
2002 v kim sỏt viờn Vin kim sỏt nhõn dõn thỡ kim sỏt viờn l ngi c

×