Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Trợ giúp Chính phủ trong các hoạt động hoàn thiện thể chế về QLRRTT/ hỗ trợ dự thảo các văn kiện dự án luật Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.74 KB, 10 trang )

ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU
CHO HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT
1. TÓM TẮT
Tên dự án: Trợ giúp Chính phủ trong các hoạt động hoàn thiện thể chế về
QLRRTT/ hỗ trợ dự thảo các văn kiện dự án luật Phòng tránh và
Giảm nhẹ thiên tai.
Các vị trí: Chuyên gia tư vấn quốc gia (bốn vị trí)
Thời hạn: Tối đa 44 ngày làm việc cho mỗi chuyên gia, thời giantừ tháng 5 đến hết
tháng 6 năm 2012.
Địa điểm
thực hiện dự án: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD), Hà Nội, Việt Nam
Cơ quan quản lý: Ban quản lý dự án
1
: “Nâng cao năng lực thể chế về QLRRTT tại Việt
Nam, đặc biệt các rủi ro có liên quan đến biến đổi khí hậu”
Báo cáo: Giám đốc dự án quốc gia
Chỉ đạo: Ban soạn thảo Luật; Ủy ban dân tộc, Văn phòng và các Ủy ban liên quan
của Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;Bộ Tư pháp; Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Cục/Vụ liên quan: Vụ Pháp chế, Tổng cục
Thủy lợi (đặc biệt là Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai), Cục
quản lý đê điều và phòng chống bão lụt, và các cơ quan liên quan; Văn
phòng thường trực của Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão TW; Ban Quản
lý dự án và các Văn phòng dự án các tỉnh/thành phố;
Hướng dẫn: Sáng kiến mạng lưới vận động chính sách chung (JANI); Hiệp hội chữ
thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế.
Ngày: 07/05/2012
2. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
Liên Hợp quốc (LHQ) đang hỗ trợ Chính phủ Việt Nam giải quyết một số thách thức trong quá
trình phát triển trong khuôn khổ Sáng kiến Một LHQ
2
- có sự tham gia phối hợp của 14 tổ chức


của LHQ- nhằm tăng cường tính hiệu quả và ảnh hưởng của LHQ tại Việt Nam. Kế hoạch ‘Một
LHQ’ (2006-2010) tập trung vào năm mục tiêu bao gồm phát triển kinh tế xã hội, dịch vụ bảo trợ
xã hội, hoàn thiện hệ thống hành pháp và tư pháp và giảm thiểu rủi ro thiên tai.
Theo Kế hoạch Một LHQ, mục tiêu thứ 5 đã nêu: Việt Nam có đầy đủ các chính sách và năng lực
để giảm thiểu rủi ro, tình trạng dễ bị tổn thương với thiên tai, bệnh dịch truyền nhiễm và các tình
huống khẩn cấp khác một cách có hiệu quả. Để thực hiện mục tiêu này, một dự án hỗ trợ kỹ thuật
3 năm của LHQ (kéo dài đến tháng 12 năm 2011) “Nâng cao năng lực thể chế về QLRRTT tại Việt
Nam đặc biệt là các rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu” được Chính phủ Việt Nam thông qua
vào tháng 9 năm 2008. Dự án này, với nguồn kinh phí tài trợ 4.25 triệu Đôla Mỹ từ UNDP và sự
đóng góp của Chính phủ, đang được Bộ NN&PTNT thực hiện, với sự phối hợp với Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận, Cần Thơ và Cao Bằng.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật trợ giúp việc thực hiện mục tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 và Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trong giai đoạn 2008-2020 do Bộ NN&PTNT soạn thảo cũng như
Chương trình Mục tiêu quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên môi trường
(MoNRE) soạn thảocó sự tham vấn của Bộ NN&PTNT.
Mục tiêu chung của dự án là nâng cao năng lực thể chế của Bộ NN&PTNT để thực hiện có hiệu
1Bao gồm Điều phối viên dự án, Giám đốc dự án, Cố vẫn kỹ thuật quốc gia, Cố vấn kỹ thuật cao cấp và các nhân
viên dự án
2Tháng 12 năm 2006, Việt Nam được lựa chọn là một trong 8 quốc gia thực hiện thí điểm cải cách của LHQ ở cấp
độ quốc gia theo Sáng kiến Một LHQ. Sáng kiến Một LHQ được thực hiện thông qua 3 bên (chính phủ, các nhà tài
trợ và LHQ), và đã có những thành tựu đáng khích lệ tại Việt Nam nhờ vào sự làm việc hiệu quả của Nhóm cán bộ
quốc gia của LHQ, sự ủng hộ của cộng đồng các nhà tài trợ và sự chỉ đạo mạnh mẽ của chính phủ Việt Nam. Sáng
kiến Một LHQ bao gồm 5 bộ phận: Một kế hoạch (với năm mục tiêu), Một Ngân sách, Một bộ thực tiễn quản lý, Một
lãnh đạo, và Một ngôi nhà xanh của LHQ.
11
quả Chiến lược quốc gia về phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.
Trong bối cảnh Tuyên bố Paris và Tuyên bố Hà Nội về hiệu quả hỗ trợ, dự án này phù hợp với
Sáng kiến Một LHQ
3

với mục tiêu củng cố tính hiệu quả và ảnh hưởng của LHQ tại Việt Nam.
Ở cấp độ quốc tế, Khung hành động Hyogo giai đoạn 2005-2015: Xây dựng quốc gia và cộng
đồng an toàn trước thiên tai xác định một số ưu tiên cho các chính phủ để lồng ghép vào các
khung chính sách và pháp luật hiện hành. Hướng dẫn Tuyên truyền trong nước và Quy định về
Cứu trợ quốc tế và Trợ giúp phục hồi ban đầunăm 2007 (Hướng dẫn IDRL) cũng đưa ra khuyến
nghị về một số biện pháp pháp lý mà chính phủ cần thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi và nâng
cao hiệu quả của công tác cứu trợ quốc tế khi ứng phó với thảm họa. Ngoài ra, một số hiệp định
và cam kết khu vực của Việt Nam- Như các ấn phẩm của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái
Bình Dương (APEC) – khuyến khích hoàn thiện pháp luật nhằm thực hiện các lĩnh vực khác nhau
của QLRRTT.
Đặc biệt liên quan đến việc xây dựng luật QLRRTT ở Việt Nam là Hiệp định quản lý thiên tai và
ứng phó khẩn cấp của ASEAN (AADMER).
4
Hiệp định này được ký kết tại Viên-chăn, Lào vào
tháng 7 năm 2005 trong nỗ lực tăng cường hợp tác khu vực trong lĩnh vực QLRRTT và hiện đang
có hiệu lực ràng buộc tất cả các quốc gia thành viên. Do yêu cầu của Hiệp định đối với các quốc
gia thành viên phải thực hiện các biện pháp pháp lý và hành chính cần thiết để thực hiện nghĩa vụ
của mình, Luật QLRRTT của Việt Nam phải tạo ra các khuôn khổ cần thiết cho việc thực hiện
AADMER.
Việt Nam đã có một tập hợp các văn bản pháp luật
5
về QLRRTT. Tuy nhiên, các văn bản này còn
có một số lỗ hổng, còn tản mát và thiếu cách tiếp cận tổng thể dẫn đến việc hạn chế khả năng
thực hiện QLRRTT một cách có hiệu quả. May mắn là gần đây Chính phủ và các tổ chức chính trị-
xã hội đã có những hành động quan trọng của trong lĩnh vực hoàn thiện pháp luật về QLRRTT.
Quan trọng nhất là Chiến lược quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020
(2007) đã xác định quá trình xây dựng Luật phòng chống, giảm nhẹ thiên tai vào năm 2012 thông
qua việc nâng cấp các quy định, chính sách và cơ chế hiện hành.
6
Một số hoạt động khác gồm có:

 Một nghiên cứu vào năm 2009 về: “Sự chuẩn bị về mặt pháp luật cho việc ứng phó với Thảm
họa và Dịch bệnh khẩn cấp tại Việt Nam” thực hiện bởi Dự án về các luật, quy định và nguyên
tắc ứng phó với thảm họa quốc tế (IDRL) của Hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế,
trong đó có đưa ra một số kết quả và khuyến nghị chính về hoàn thiện pháp luật liên quan đến
cơ cấu tổ chức và hợp tác quốc tế dựa trên Hướng dẫn IDRL và các văn kiện quốc tế và khu
vực khác;
 “Hội thảo tham vấn về quá trình xây dựng Luật Phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai tại Việt
Nam”
7
vào tháng 5 năm 2009 trong đó có thảo luận về lộ trình xây dựng Luật phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai và các nội dung có liên quan
8
;
3Tháng 12 năm 2006, Việt Nam được lựa chọn là một trong 8 quốc gia thực hiện thí điểm cải cách của LHQ ở cấp
độ quốc gia theo Sáng kiến Một LHQ. Sáng kiến Một LHQ được thực hiện thông qua 3 bên (chính phủ, các nhà tài
trợ và LHQ), và đã có những thành tựu đáng khích lệ tại Việt Nam nhờ vào sự làm việc hiệu quả của Nhóm cán bộ
quốc gia của LHQ, sự ủng hộ của cộng đồng các nhà tài trợ và sự chỉ đạo mạnh mẽ của chính phủ Việt Nam. Sáng
kiến Một LHQ bao gồm 5 bộ phận: Một kế hoạch (với năm mục tiêu), Một Ngân sách, Một bộ thực tiễn quản lý, Một
lãnh đạo, và Một văn phòng xanh của LHQ.
4Hiệp định cung cấp khuôn khổ cho việc xây dựng các thủ tục hoạt động để ứng phó tập thể và nhanh chóng với
thảm họa. Hiệp định bao gồm các quy định về việc cung cấp cứu trợ, thủ tục hải quan và nhập cảnh rút gọn… Việc
sử dụng lực lượng quân sự và dân sự trogn cứu trợ thảm họa và việc thành lập trung tâm điều phối ứng phó thảm
họa khu vực như là một phần của Hiệp định này. Hiệp định cũng có những quy định về việc thành lập quỹ cứu trợ
thảm họa ASEAN. Ngoài ra, Hiệp định cũng quy định về diễn tập thường xuyên về ứng phó khẩn cấp.
5Xem Phụ lục báo cáo giai đoạn I.
6Xem phần IV Nhiệm vụ và giải pháp 1. Nhiệm vụ và giải pháp chung A) Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật và
cơ chế chính sách và B) hoàn thiện tổ chức và các phần có liên quan khác.
7Tổ chức bởi Sáng kiến Mạng lưới làm việc chung trong cứu trợ nhân đạo (JANI) –một dự án chung điều phối bởi
Tổ chức quốc tế CARE tại Việt Nam và tài trợ bởi Văn phòng Cứu trợ nhân đạo của Cộng đồng Châu Âu (ECHO)
với sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ (NGOs).

22
 Ngân hàng thế giới đang thực hiện Dự án về QLRRTT (Giai đoạn I, 2006-2010).
Hàng năm, Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các thiên tai theo mùa và phải đối mặt với nhiều thách
thức trong tương lai do khả năng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Tăng cường năng lực của
các cơ quan chính làm công tác QLRRTT ở trung ương và địa phương là cấp thiết và là giải pháp
lâu dài để đạt được sự phát triển thể chế bền vững nhằm giúp quốc gia giải quyết hiệu quả những
thách thức này.
Trong Giai đoạn I của dự án này, một nhóm chuyên gia tư vấn đã ký kết hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ hoàn thiện pháp luật về QLRRTT tại Việt Nam. Nhóm đã làm việc mật thiết với
Bộ NN&PTNT, Bộ Tư pháp và các bộ ngành có liên quan khác – thông qua quá trình tham vấn các
bên hữu quan rộng rãi và toàn diện (với các cơ quan của chính phủ, cơ quan của LHQ, các tổ
chức phi chính phủ quốc tế, và Hội Chữ thập đỏ) ở cả cấp quốc gia và địa phương để thực hiện
các hoạt động và đạt được các kết quả sau:
Một phân tích toàn diện về khung pháp lý hiện hành trong luật pháp về QLRRTT ở Việt Nam
Kết quả đạt được:Bảng tổng hợp các văn bản pháp lý có liên quan đến QLRRTT;Báo cáo về hệ thống các
cơ quan có trách nhiệm QLRRTT; và Báo cáo đánh giá về khung pháp luật hiện hành QLRRTT, trong đó
xác định các khoảng trống và các điểm còn hạn chế mà luật mới có thể khắc phục
9
.
Một nghiên cứu mang tính so sánh về các quá trình cải cách pháp luật về QLRRTT tương tự trong
những năm gần đây tại các nước trong khu vực châu Á Thái Bình Dương, xác định những bài học
kinh nghiệm phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam
10
Kết quả đạt được: một tập hợp các nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về các luật QLRRTT của Indonesia,
Thái Lan, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Trung Quốc và Nhật Bản; một Bảng So sánh các luật mới về
QLRRTT trong Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương; một Báo cáo về các nước có mô hình Bộ quản lý rủi ro
thảm họa và một Báo cáo Tóm tắt các khía cạnh của thực tiễn quốc tế có thể áp dụng đối với Việt Nam.
Một nghiên cứu các hiệp định và chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực QLRRTT
Kết quả đạt được:một báo cáo về các chuẩn mực và nghĩa vụ quốc tế về QLRRTT của Việt Nam có đề
cập đến các khuyến nghị về các quy định cần được đưa vào luật mới nhằm hài hòa các quy định của pháp

luật trong nước và nghĩa vụ quốc tế của Việt Nam.
Tham vấn với các bên hữu quan– bao gồm đại diện của Chính phủ, tổ chức chính trị- xã hội, cộng đồng
quốc tế và các cơ quan chức năng ở địa phương để thu thập ý kiến tư vấn và các đề xuất của họ về các
vấn đề có thể được quy định trong luật mới. Công việc này bao gồm cả việc trình bày tại các cuộc họp, hội
thảo và phỏng vấn các cá nhân.
Kết quả đạt được:một báo cáo về các Ý kiến của các bên hữu quan trong đó thảo luận về kết quả của các
buổi tham vấn để xác định các khuyến nghị chính về nội dung và cấu trúc của luật mới về QLRRTT, có kèm
đầy đủ các báo cáo và biên bản các cuộc hội thảo và phỏng vấn
11
.
Xác định phương án phù hợp nhất về cấu trúc và nội dung của luật QLRRTT mới của Việt Nam
Kết quả đạt được:Báo cáo về Nội dung và Cấu trúc của Luật mới về QLRRTT, trong đó tổng hợp các kết
quả chính từ các báo cáo nói trên và phân tích các lựa chọn có tính khả thi nhất cho Việt Nam. Báo cáo tập
trung vào việc đánh giá phạm vi áp dụng phù hợp nhất của luật mới, các thay đổi cần thực hiện về mặt thể
chế dành cho công tác QLRRTT và cách thức mà luật mới nên đề cập đến các thành phần khác nhau của
8Xem trang 6 về chi tiết các công việc cần thực hiện cho việc xây dựng luật.
9Rà soát khung pháp luật Việt Nam được thực hiện cả với phạm vi rộng (disaster/thảm hoạ) và phạm vi hẹp (natural
hazards/thiên tai), nhằm chuẩn bị các đề xuất rộng về “nội dung và cấu trúc”của luật mới và phân tích những nội
dung của các văn bản và khung pháp luật hiện hành về QLRRTT
10Nghiên cứu về thực tiễn của các quốc gia khác và luật quốc tế có liên quan với phạm vi rộng và không được thiết
kế trùng với các cần nghiên cứu sâu như phạm vi áp dụng của luật, cơ cấu tổ chức, v.v…; đưa ra những đề xuất
chung đảm bảo sự tuân thủ với các chuẩn mực, nghĩa vụ quốc tế và thực tiễn tốt và tập trung vào ba văn kiện quốc
tế có liên quan đến QLRRTT (AADMER, HFA and IDRL Guidelines)
11Tham vấn các bên hữu quan được thực hiện chủ yếu với các bộ, tổ chức và đại diện của các địa phương, và tập
trung chủ yếu vào một số vấn đề (ví dụ như phạm vi áp dụng của luật, định nghĩa, cơ cấu tổ chức và so sánh giữa
các phương án) và hướng tới việc đề xuất nội dung và cấu trúc của luật mới nói chung, hơn là các quy định, điều
khoản cụ thể của luật.
33
QLRRTT.
12

.
Nghiên cứu các công việc cần thực hiện và các mốc thời gian dự kiến để xây dựng luật QLRRTT
mới tại Việt Nam dựa trên các quy định của luật, nghị định và thủ tục của Chính phủ
13
Kết quả đạt được:Một bản Lộ trình cho việc thông qua luật mới về QLRRTT trong đó đề ra các mốc thời
gian và các hoạt động quan trọng cần thực hiện để luật mới có thể được thông qua vào năm 2012.
Trong giai đoạn 2 của dự án này, nhóm chuyên gia tư vấn đã tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
việc đề xuất và xây dựng luật QLRRTT. Nhóm đã làm việc mật thiết với Bộ NN&PTNT, Bộ Tư
pháp và các bộ ngành có liên quan khác – thông qua quá trình tham vấn các bên hữu quan rộng
rãi và toàn diện (với các cơ quan của chính phủ, cơ quan của LHQ, các tổ chức phi chính phủ
quốc tế, và Hội Chữ thập đỏ) ở cả cấp quốc gia và địa phương để thực hiện các hoạt động và đạt
được các kết quả sau:
Một nghiên cứu về đề xuất xây dựng bộ tài liệu hỗ trợ cho Hồ sơ đề nghị xây dựng luật.
Kết quả đạt được:Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ
của luật, Báo cáo kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và thi hành luật trong quản lý thiên tai và các
kinh nghiệm/bài học có thể áp dụng cho Việt Nam, Báo cáo thực trạng quản lý thiên tai tại Việt
Nam và các giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và Đề cương chi tiết của dự thảo
Luật/Dự thảo Luật.
Một nghiên cứu về các tài liệu cần thiết trong hồ sơ dự án luật.
Kết quả đạt được: Tờ trình Chính phủ về bản đề xuất dự thảo Luật, Dự thảo luật (dự thảo được
sửa đổi và chỉnh sửa nhiều lần qua các lần đóng góp ý kiến của các bên liên quan và quần
chúng), Bản thuyết minh chi tiết về dự thảo, Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo luật, Báo
cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung
chính của dự án, dự thảo, Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự
án, dự thảo; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ và Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý về dự thảo.
3. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Dự án này nhằm tích cực thúc đẩy và trợ giúp quá trình hoàn thiện pháp luật về QLRRTT thông
qua việc tiếp tục thực hiện các hoạt động đã hoàn thành trong Giai đoạn I và Giai đoạn II. Đặc
biệt, dự án này sẽ hỗ trợ những công việc tiếp theo về trong việc chỉnh sửa Hồ sơ Dự án luật

qua quá trình đóng góp ý kiến của các bộ, ngành, tổ chức và cá nhân, theo ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp và ý kiến của Chính phủnhằm đệ trình dự thảo luật lên Quốc hội thông qua vào năm
2012
14
.
Do quá trình xây dựng Luật có thể chịu ảnh hưởng của một số các nhân tố nên các mốc thời gian
trong ĐKTC là mang tính chất dự kiến và có thể thay đổi.
Các mục tiêu cụ thể
1. Tập hợp các ý kiến đóng góp theo chủ đề và hoàn thành Báo cáo giải trình tiếp thu
các ý kiến theo các lần đóng góp ý kiến
2. Chỉnh sửa dự thảo theo các ý kiến đóng góp
3. Chỉnh sửa báo cáo đánh giá tác động theo các ý kiến đóng góp
4. Soạn thảo tờ trình dự án luật và chỉnh sửa theo các lần tiếp thu ý kiến
12Báo cáo tập trung chủ yếu vào việc xác định và đánh giá sự phù hợp của các phương án khác nhau của luật mới
về đối tượng điều chỉnh, cơ cấu tổ chức, cấu trúc chung dựa trên các vấn đề thuộc các chủ đề khác nhau
13Lộ trình được chuẩn bị dựa trên các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Số
17/2008/QH12) và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định số
24/2009/NĐ-CP)
14Do quá trình xây dựng luật phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác nhau nên các mốc thời gian trong Điều khoản
tham chiếu này từ Giai đoạn 2 trở đi được dự kiến và có thể thay đổi tùy theo tiến độ thực tế của quá trình xây dựng
luật.
44
5. Soạn thảo thuyết minh dự án luật và chỉnh sửa theo các lần tiếp thu ý kiến
Chu trình được lặp lại trong các lần tiếp thu ý kiến như sau:
- Ý kiến đóng góp của cá nhân, tổ chức và bộ ngành hữu quan
- Ý kiến đóng góp củathành viên ban soạn thảo, tổ biên tập
- Ý kiến đóng góp của Bộ Tư pháp
- Ý kiến đóng góp của Văn phòng chính phủ
4. PHẠM VI CÔNG VIỆC
Phạm vi

Kết quả đạt được của dự án này phải phù hợp với tiêu chuẩn của Chính phủ Việt Nam về các thủ
tục xây dựng pháp luật, với luật, tiêu chuẩn và thực tiễn tốt của quốc tế và khu vực, ngoài ra cần
lưu ý để các vấn đề về phân tích giới, biến đổi khí hậu và các nhóm người dễ bị tổn thương cũng
được tính đến. Những vấn đề cụ thể mà Dự án này giải quyết phải phù hợp với mục tiêu
QLRRTT của các sáng kiến đang hoặc có kế hoạch thực hiện trong lĩnh vực QLRRTT theo kinh
phí của Chính phủ, của Hiệp hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế/ Ngân hàng Phát triển
Châu Á, Ngân hàng Thế giới và các tổ chức khác, bao gồm các tổ chức phi chính phủ quốc tế,
đặc biệt là các tổ chức có liên quan đến JANI.
Trong thời gian thực hiện dự án, nhóm tư vấn sẽ làm việc mật thiết với Ban soạn thảo được thành
lập để soạn thảo Luật QLRRTT; các Ủy ban có liên quan của Quốc hội, Văn phòng chính phủ; Bộ
Tư pháp; Vụ Pháp chế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD); Tổng cục Thủy lợi-
đặc biệt là Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống lụt bão (DDMFSC) và Trung tâm Phòng tránh và
giảm nhẹ thiên tai (DMC); Văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão; Ban
Quản lý dự án trung ương và các Ban Quản lý dự án tỉnh; Sáng kiến mạng lưới vận động chính
sách chung(JANI); Hiệp hội chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ, các bộ ngành có liên quan và
Nhóm làm việc về QLRRTT (DMWG).
Nhóm chuyên gia tư vấn
Để thực hiện thành công nhiệm vụ này, một nhóm chuyên gia tư vấn gồm bốn chuyên gia tư vấn
trong nước được tuyển dụng trong pha II sẽ tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao và hỗ trợ
kỹ thuật và cố vấn chuyên môn đối với quá trình xây dựng luật nhằm đệ trình luật QLRRTT lên
Quốc hội thẩm tra và thông qua vào năm 2012.
Nhiệm vụ và hoạt động
Các nhiệm vụ và hoạt động được thực hiện từ tháng 5 đến hết tháng 6 năm 2012.
Dưới sự chỉ đạo của Cố vấn cao cấp quốc tế, Cố vấn Kỹ thuật quốc gia của Dự án, các chuyên
gia tư vấn trong nước (theo phân công của Trưởng nhóm) sẽ hỗ trợ, tư vấn và đưa ra những kết
quả nghiên cứu cụ thể (phù hợp với quy định của Điều 28 và 25.2 của Nghị định) cho Ban soạn
thảo/các bên hữu quan khác nhằm thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động sau:
1. Chỉnh sửa Hồ sơ Dự án luật theo ý kiến đóng góp của cá nhân, tổ chức và bộ
ngành hữu quan
• Tập hợp các ý kiến đóng góp theo chủ đề và hoàn thành Báo cáo giải trình tiếp thu

các ý kiến đóng góp
• Chỉnh sửa dự thảo theo các ý kiến đóng góp
• Chỉnh sửa báo cáo đánh giá tác động theo các ý kiến đóng góp
• Soạn thảo tờ trình dự án luật
• Soạn thảo thuyết minh dự án luật
2. Chỉnh sửa Hồ sơ Dự án luật theo ýkiến đóng góp của thành viên ban soạn thảo, tổ
biên tập
• Tập hợp các ý kiến đóng góp theo chủ đề và hoàn thành Báo cáo giải trình tiếp thu
các ý kiến đóng góp
• Chỉnh sửa dự thảo theo các ý kiến đóng góp
• Chỉnh sửa báo cáo đánh giá tác động theo các ý kiến đóng góp
55

×