Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

những vấn đề cơ bản của học thuyết keynes

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 30 trang )

1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
HỌC THUYẾT KEYNES
Nhóm thực hiện:
Kinh tế Nông nghiệp - Khóa 14
2
I. TÓM TẮT CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP CỦA KEYNES
1. Hoàn cảnh lịch sử của sự xuất hiện trường phái Keynes.
- Cuộc khủng hoảng KT thế giới (1929-1933) diễn ra đã làm
cho tình trạng thất nghiệp trở nên nghiêm trọng. Ngoài ra, sự
phát triển mạnh mẽ của LLSX xã hội và XH hóa ngày càng
cao, độc quyền ra đời và bành trướng thế lực. Lý thuyết KT
của trường phái Cổ điển và Tân cổ điển đề cao sự “tự điều
chỉnh KT” không còn phù hợp.
- Thêm vào đó, sự thành công trong thực tiễn của lý luận Mác
xít về kế hoạch nền KT quốc dân của Liên Xô buộc các nhà
KT tư sản nghĩ đến khả năng của NN trong điều tiết KT.
Trước thực tiễn đó, Keynes để đề xuất lý thuyết KT TBCN có
sự điều tiết của NN và lý thuyết này nhanh chóng được xem
như một cuộc cách mạng lớn trong lịch sử học thuyết kinh tế.
3
I. TÓM TẮT CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP CỦA KEYNES
2. Sơ lược về tiểu sử, sự nghiệp của John Maynard
Keynes.
- John Maynard Keynes (1883-1946) ở Anh, ông vừa
là nhà kinh tế học vừa là giáo sư kinh tế học của 3
trường ĐH Tổng hợp Cambridge, đồng thời cũng là
một chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, tín dụng và
lưu thông tiền tệ. Ngoài ra, ông còn là nhà hoạt động
xã hội tích cực và là chủ bút tạp chí “Nhà kinh tế”.
- Keynes xuất bản nhiều tác phẩm: “Cải cách tiền tệ”


(1923), “Bàn về tiền tệ” (1930) nhưng nổi tiếng nhất
là tác phẩm “Học thuyết chung về việc làm, lãi suất
và tiền tệ” (1936).
4
I. TÓM TẮT CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP CỦA KEYNES
3. Những đặc điểm chủ yếu trong phương pháp luận của Keynes
a. Phân tích nền kinh tế dưới góc độ vĩ mô và có hệ thống.
Khác với trường phái Tân cổ điển, Keynes quan tâm đến các nhân tố vĩ
mô của nền KT. Ông chủ yếu chú ý tới sự hoạt động của hệ thống KT
trong tổng thể như xem xét các khoản thu nhập chung, lợi nhuận chung,
SX chung, việc làm chung, đầu tư chung và tiền để dành chung.
b. Phủ nhận cơ chế “tự điều tiết” của trường phái kinh tế học Tân cổ điển.
Keynes cho rằng không có sự tự điều chỉnh giữa SX, thu nhập, nhu cầu
và tiêu dùng trong nền kinh tế TBCN. Ông cho rằng sự mất cân đối giữa
cung và cầu thường xuyên xảy ra trong nền KT. Có sự mất cân đối này là
do cầu không theo kịp cung và cầu là nhân tố tích cực nhất và là động lực
của nền kinh tế. Muốn nâng cao mức cầu phải có sự tác động của nhà
nước, có sự điều chỉnh của nhà nước.
c. Đề cao vai trò nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế.
Theo Keynes, nền KT không thể có sự tự điều chỉnh, vì vậy cần phải có
sự can thiệp của NN. Nhà nước phải kích thích nhu cầu bằng cách: tác
động tăng nhu cầu của NN; tăng cường đầu tư NN; in thêm tiền cho lưu
thông để hạ thấp lãi suất, kích thích đầu tư tư nhân; tạo ra lạm phát có
mức độ để kích thích tiêu dùng.
5
II. CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ CƠ BẢN
CỦA JOHN MAYNARD KEYNES
Lý thuyết “Hàm tiêu dùng”.
Lý thuyết “Số nhân đầu tư”.
Lý thuyết “Lãi suất”.

Lý thuyết “Tổng cầu” của J. M. Keynes.
Lý thuyết về vai trò điều chỉnh kinh tế của nhà nước.
Lý thuyết “Hiệu quả cận biên của tư bản”.
6
1. HÀM TIÊU DÙNG CỦA KEYNES

Ta có hàm tiêu dùng: C = C
0
+ C (Y-T)
Trong đó:
C
0
: Tiêu dùng tự định
C(Y-T) : Tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập khả dụng.
dC/dY = cy = MPC : mật độ tiêu dùng biên
<=> C = C
0
+ cyY
0 < cy < 1
APC = C/Y = C
0
/Y + cy
Mức tiêu dùng trung bình (APC) tỷ lệ nghịch với Y. Tiêu
dùng trung bình giảm khi thu nhập hiện hành tăng.

Tính chất của hàm tiêu dùng:
- 0 < cy < 1
- APC giảm khi thu nhập hiện tại tăng lên.
- Tiêu dùng hiện tại phụ thuộc vào thu nhập hiện tại.
7

1. HÀM TIÊU DÙNG CỦA KEYNES
Độ dốc của đường này cho biết số tiêu dùng tăng thêm khi thu
nhập khả dụng tăng thêm 1 đvt. Nói cách khác, độ dốc của đồ thị
hàm tiêu dùng chính là MPC.
1
MPC
Co
C
Đồ thị hàm tiêu dùng
Y-T
Đồ thị 1: Hàm tiêu dùng
8
2. LÝ THUYẾT LÃI SUẤT
Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền
tệ phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền.
Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh, cầu
tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và
giao dịch về tiền.
I = I
0
+ I(r)
Với: I(r) < 0 (chi tiêu đầu tư thực tăng khi lãi
suất giảm).
I
0
: Chi tiêu đầu tư tự định.
9
2. LÝ THUYẾT LÃI SUẤT
Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:
+ Thứ nhất, khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông. Nếu khối

lượng tiền tệ đưa vào lưu thông càng tăng thì lãi suất càng
giảm và ngược lại.
L(r)
r
1
Đồ thị 1: Tăng cung tiền tệ
M
1
/P
M/P
r
2
r
M
2
/P
10
2. LÝ THUYẾT LÃI SUẤT
+ Thứ hai, sự ưa thích tiền mặt. Đây chính là mức cầu
tiền tệ. Lãi suất là chi phí cơ hội cho việc giữ tiền mặt.
Lãi suất cao, tức chi phí cơ hội cho việc giữ tiền mặt
cao nên người ta giảm việc giữ tiền mặt và ngược lại.
r
M/P
L(r)
Đồ thị 3: Nhu cầu thực đối với tiền tệ
Đồ thị 3 minh họa mối
quan hệ giữa lãi suất và số
cầu tiền. Đường cầu này
dốc xuống vì lãi suất cao

nên sẽ làm giảm số cầu
thực đối với tiền.
11
2. LÝ THUYẾT LÃI SUẤT
Với những phân tích trên Keynes cho rằng
cần phải giảm lãi suất để kích thích đầu tư.
Việc giảm lãi suất được thực hiện bằng chính
sách tiền tệ mở rộng, tạo ra lạm phát và từ đó
kích thích người ta giữ tiền mặt để tiêu dùng,
để đầu tư kinh doanh, nhất là mở rộng thị
trường chứng khoán cho họat động đầu tư gián
tiếp phát triển. Qua đó sẽ kích thích nền kinh tế
tăng trưởng.
12
3. LÝ THUYẾT SỐ NHÂN ĐẦU TƯ
Số nhân đầu tư thể hiện mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư
với gia tăng thu nhập.
Ta có: k = ΔY/ΔI
Thu nhập = tiêu dùng + tiết kiệm <=> Y= C + S
Thu nhập = tiêu dùng + Đầu tư <=> Y= C + I
Từ đó: Tiết kiệm = đầu tư <=> S = I
I
Y


IkY ∆=∆ *
I
Y



I
Y


S
I,S
I(r)
r
Lãi suất cân bằng
S
Đồ thị 4: Tiết kiệm, đầu tư và lãi suất
13
3. LÝ THUYẾT SỐ NHÂN ĐẦU TƯ
r
2
Đồ thị 5: Hàm đầu tư
I(r
2
)
I
r
1
r
I(r
1
)
ΔI(r)
Do lãi suất là chi phí vốn đầu
tư nên lãi suất tăng sẽ làm
giảm đầu tư dự kiến. Như

vậy đường cầu sẽ dốc xuống
từ trái sang phải.
14
3. LÝ THUYẾT SỐ NHÂN ĐẦU TƯ
Vậy Keynes sử dụng khái niệm số nhân để
chứng minh những hậu quả tích cực của một
chính sách đầu tư của nhà nước vào các công
trình công cộng để giải quyết việc làm.
15
4. TỔNG CẦU
Mô hình J.Keynes chú trọng nghiên cứu tổng cầu
của xã hội, bao gồm: cầu tiêu dùng và cầu đầu tư.
- Về cầu tiêu dùng: Cầu tiêu dùng tồn tại qui luật
tiêu dùng cận biên giảm dần.
- Về cầu đầu tư: Khối lượng đầu tư phụ thuộc vào
lãi suất cho vay và hiệu suất cận biên của tư bản
(vốn).
16
r
2
I
2
I
1
S
B
A
I, S
r
1

r
Đồ thị 6: Gia tăng đầu tư dự kiến
Đồ thị 6: cho thấy ảnh hưởng của sự gia tăng trong nhu cầu đầu tư .
Ứng với mỗi mức lãi suất, nhu cầu đối với đầu tư (cũng như đối với
quỹ cho vay) sẽ cao hơn. Sự gia tăng đối với nhu cầu đầu tư biểu thị
qua sự tịnh tiến sang phải của đồ thị hàm đầu tư. Nền kinh tế sẽ chuyển
từ điểm cân bằng cũ (điểm A) sang điểm cân bằng mới (điểm B).
17
4. TỔNG CẦU
r
I
I
2
I
1
S(r)
B
A
Đồ thị 7: Gia tăng đầu tư dự kiến khi tiết kiệm phụ thuộc vào lãi suất
Xét đến cùng, cầu tiêu dùng và cầu đầu tư đều có
xu hướng giảm, làm cho nền kinh tế cân bằng dưới mức
sản lượng tiềm năng, nhiều người sẽ mất việc làm, dẫn tới
suy giảm kinh tế.
18
5. LÝ THUYẾT VỀ VAI TRÒ ĐIỀU
CHỈNH KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
1. Dấu chéo Keynes.
Đường IS biểu hiện mối quan hệ giữa lãi suất r và thu
nhập Y phát sinh từ thị trường hàng hóa, dịch vụ. Để
xây dựng mối quan hệ này, ta bắt đầu bằng mối quan hệ

đối với hàng hóa, dịch vụ, được gọi là Dấu chéo Keynes:
Đường 45
0
trong đồ thị chỉ ra điểm câu bằng của nền
kinh tế. Khi thêm vào đường chi tiêu dự kiến E, đồ thị
trên này được gọi là Dấu chéo Keynes. Điểm cân bằng
này kinh tế là điểm A, tại đó đường chi tiêu dự kiến E
cắt đường 45
0
. Tại điểm A, ta có E
A
=Y
A
.
19

Đồ thị 9: Dấu chéo Keynes
E
Y
E
A
Y
A
Y=E
E=C+I+G
20









B

A
Đồ thị 10: Gia tăng chi tiêu chính phủ đối với Dấu chéo Keynes
E
Y=E
Y
45
0

E
2
=Y
2
E
1
=Y
1
E
1
=Y
1
E
2
=Y
2

∆Y
∆G
∆Y
Đồ thị 10 cho thấy sự gia
tăng chi tiêu Chính phủ
dẫn đến sự gia tăng lớn
hơn của thu nhập hay
∆Y>∆G do ảnh hưởng
của độ dốc của đường
chi tiêu dự kiến E (chi
tiêu dự kiến là số tiền
mà hộ gia đình, doanh
nghiệp và chính phủ dự
định chi tiêu cho hàng
hóa, dịch vụ. Sự khác
biệt giữa chi tiêu thực tế
và chi tiêu dự kiến là dữ
trữ (tồn kho) ngoài kế
hoạch).
Tỷ lệ ∆Y/∆G được gọi là hệ số nhân chi tiêu chính phủ. Hệ số
này cho biết thu nhập gia tăng bao nhiêu khi chi tiêu chính phủ
tăng thêm 1 đvt, theo dấu chéo Keynes, hệ số này lớn hơn 1.
21
5. LÝ THUYẾT VỀ VAI TRÒ ĐIỀU
CHỈNH KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC (tt)
Chính sách tài chính ảnh hưởng số nhân đến thu nhập, theo hàm
tiêu dùng C, thu nhập Y cao hơn, sẽ dẫn đến tiêu dùng cao. Do
gia tăng trong chi tiêu chính phủ làm gia tăng thu nhập, tiếp tục
làm gia tăng tiêu dùng,… Vì vây, trong mô hình này gia tăng
trong chi tiêu chính phủ sẽ tạo ra sự gia tăng lớn hơn của thu

nhập.
Độ lớn của hệ số nhân: qúa trình trên được bắt đầu từ sự gia tăng
chi tiêu của Chính phủ một lượng là ∆G, làm tăng thu nhập Y
một lượng là ∆Y. Mức tăng này của thu nhập sẽ dẫn đến tiêu
dùng gia tăng một lượng là MPCx∆G (MPC tiêu dùng biên). Sự
gia tăng tiêu dùng dẫn đến gia tăng thu nhập một lần nữa, mức
độ gia tăng thu nhập MPCx∆G sẽ làm gia tăng tiêu dùng một
lượng là MPCx(MPCx∆G), tiếp tục làm gia tăng thu nhập,…
Như vậy ∆Y=(1+MPC+MPC2+MPC3+…)x∆G
Hệ số nhân chi tiêu CP là: ∆Y/∆G=1+MPC+MPC2+MPC3+…
∆Y/∆G =1/(1-MPC)
22
Chính sách tài chính và hệ số
nhân thuế
Bây giờ, hãy xét trường hợp
thay đổi của thuế có ảnh
hưởng như thế nào đến thu
nhập. Nếu thuế giảm một
khoản là ∆T thì thu nhập
khả dụng (Y-T) sẽ tăng một
lượng là ∆T. Vì vậy, tiêu
dùng sẽ tăng một khoản là
MPCx∆T theo từng mức
thu nhập Y nhất định, chi
tiêu dự kiến sẽ cao hơn.
Theo đồ thị 11 chi dự kiến
sẽ dịch chuyển lên một đoạn
MPCx∆T. Điểm cân bằng
của nền KT sẽ dịch chuyển
từ điểm A sang điểm B.






B



A
Đồ thị 11: Giảm thuế trong Dấu chéo Keynes
E
Y=E
Y
45
0

E
2
=Y
2
E
1
=Y
1
E
1
=Y
1
E

2
=Y
2
∆Y
MPC x ∆T
∆Y
Ta có: Y=C(Y-T) +I+G. Với giả định I và G không đổi
dY=(dC/dY)x(dY-dT)=MPCx(dY-dT)  dY/dT=- MPC/(1-MPC)
Đẳng thức trên được gọi là số nhân thuế, cho biết số thu nhập nhập thay đổi khi
thuế thay đổi 1 đvt.
23
5. LÝ THUYẾT VỀ VAI TRÒ ĐIỀU
CHỈNH KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC (tt)
2. Chính sách tài chính và đường IS.
Để minh họa mối quan hệ giữa thu nhập và lãi suất. Như ta
đã biết qua dấu chéo Keynes thu nhập của nền kinh tế phụ
thuộc vào chính sách tài chính. Đường IS được xây dựng
cho một chính sách tài chính nào đó. Nghĩa là khi xây dựng
đường IS ta giả sử là G và I là cố định.
Đối với đồ thị 12 sử dụng dấu chéo của Keynes để minh họa
tác động của sự gia tăng của chi tiêu của của chính phủ từ
G
1
lên G
2
đến sự thay đổi vị trí của đường IS. Đồ thị này
được hình thành với giả định lãi suất cố định và đầu tư dự
kiến cũng cố định. Dấu chéo Keynes cho thấy sự thay đổi
trong chính sách tài chính sẽ làm gia tăng chi tiêu dự kiến,
vì vậy làm tăng thu nhập từ Y

1
thành Y
2
. Do đó sự gia tăng
của chi tiêu chính phủ sẽ làm cho đường IS dịch chuyển ra
ngoài.
24
Ta sử dụng dấu chéo
Keynes để minh họa tác
động của sự thay đổi
khác của chính sách tài
chính lên sự thay đổi vị
trí của đường IS. Chính
sách thuế, do Chính phủ
giảm thuế sẽ làm tăng
chi tiêu và thu nhập nên
nó sẽ làm cho đường IS
dịch chuyển ra ngoài.
Giảm chi tiêu chính phủ
hay tăng thuế sẽ làm
giảm thu nhập. Vì thế,
những thay đổi này sẽ
làm cho đường IS dịch
chuyển vào trong.
E
2
E
2
Y
2

E
Y
2
Y
E=C(Y-T)+I(r)+G
2
E=C(Y-T)+I(r)+G
1
45
0
∆C
1-MPC
Y=E
r
Y
2
r
Y
2
Y
45
0
∆C
1-MPC
IS
1
IS
2
Đồ thị 12: Gia tăng trong chi tiêu CP và đường IS
25

5. LÝ THUYẾT VỀ VAI TRÒ ĐIỀU
CHỈNH KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC (tt)
Keynes cho rằng để thoát khỏi khủng hoảng và thất
nghiệp cần có sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế để tăng
tổng cầu, gia tăng việc làm và thu nhập. Sự can thiệp của
nhà nước thông qua các công cụ sau:
+ Thứ nhất, chương trình đầu tư nhà nước là sử dụng ngân
sách để kích thích đầu tư của tư nhân và nhà nước thông
qua các đơn đặt hàng của nhà nước, hệ thống mua của nhà
nước.
+ Thứ hai, chính sách tài chính, tín dụng và lưu thông tiền
tệ: Keynes chủ trương sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng,
tiền tệ để kích thích lòng tin, sự lạc quan và tích cực đầu tư
của nhà đầu tư. Điều tiết thu nhập thông qua thuế.

×