Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

xem xét lại những ảnh hưởng của chính sách tài khóa .đến các yếu tố vĩ mô .- một phân tích cấu trúc var

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 22 trang )

Lớp ngân hàng đêm 6 – nhóm 3:
1.Trần Thị Ngọc Châu
2.Đoàn Thị Xuân Duyên
3.Nguyễn Lê Tuấn
ĐỀ TÀI SỐ 3:
www.themegallery.com
Company Logo
www.themegallery.com Company Logo
Bài nghiên cứu phân tích những ảnh
hưởng của thuế ròng và những cú sốc
trong chi tiêu của chính phủ lên giá, lãi
suất, GDP và các thành phần tư nhân ở
bốn nước trong khối OECD, bằng cách sử
dụng phương pháp cấu trúc VAR

Đánh giá tác động của chính sách tài khóa:

Theo Keynes, chính sách tài khóa mở rộng (giảm thuế, tăng
chi tiêu chính phủ) làm gia tăng sản lượng, lương thực tế và lãi
suất, làm giảm tiêu dùng và đầu tư tư nhân.

Trong các mô hình RBC (chu kỳ kinh doanh thực tế), các
chính sách tài chính mở rộng sẽ dẫn đến tiền lương thực tế
giảm và đầu tư tư nhân gia tăng.
=> Các nghiên cứu thực nghiệm có mâu thuẫn hoặc với lý thuyết
tân cổ điển, mô hình chu kỳ kinh doanh thực sự (RBC) hoặc
với cách tiếp cận Keynes.

Đánh giá tác động của chính sách tài khóa :

Alesina, Ardagna, Perotti và Schiantarelli (2002), Blanchard và


Perotti (2002) phát hiện tăng thuế làm giảm sản lượng, giảm đầu tư
tư nhân, tăng thuế suất làm tăng tiêu dùng tư nhân.

Perotti (2004) chỉ ra rằng của tác động của chính sách thuế trên
GDP và các thành phần của nó giảm dần theo thời gian.

Mountford và Uhlig (2008) cố gắng phân biệt các tác động của
những cú sốc chính sách tài khoá đến nền kinh tế Mỹ giữa năm 1955
và 2000 với ba kịch bản khác nhau: (1) gia tăng chi tiêu với thâm
hụt tài chính, (2) gia tăng chi tiêu với ngân sách cân bằng, và (3) cắt
giảm thuế với thâm hụt tài chính => việc cắt giảm thuế với thâm hụt
tài chính là cách thức hiệu quả nhất để giúp gia tăng GDP.

Đánh giá tác động của chính sách tài khóa:

Burnside et al. (2004), Pappa (2009) và Ramey (2007), chính phủ
gia tăng chi tiêu làm thất nghiệp giảm.

Burriel et al (2010) phân tích tác động của chính sách tài khoá đến
nền kinh tế Mỹ và tổng thể khu vực châu Âu: Phản ứng với những cú
sốc chi tiêu của chính phủ, GDP và lạm phát ở cả hai khu vực đều gia
tăng mặc dù số nhân sản lượng rất tương đồng và tăng đều đặn sau
năm 2000. Nguyên nhân do "dư thừa tiết kiệm toàn cầu" ở cả hai khu
vực

Pappa (2009), chi tiêu chính phủ gia tăng làm tăng tiền lương thực tế
gia tăng. Trong khi Burnside et al. (2004) báo cáo tiền lương thực tế
giảm đáp ứng một chính sách tài chính mở rộng.

Các hình thức thuế khác nhau có tác động khác nhau lên hoạt

động kinh tế vĩ mô:

Barro (1990): khi chi phí phi sản xuất, không tài trợ bởi thuế bị bóp
méo, có tác động làm giảm tỷ lệ tăng trưởng rõ rệt, sự gia tăng tài trợ
chi phí sản xuất bằng thuế không bị bóp méo được dự đoán sẽ có một
tác động làm tăng tỷ lệ tăng trưởng.

Baxter và King (1993): tài trợ chi tiêu chính phủ với các loại thuế
khoán và thuế bị bóp méo có hiệu ứng khác nhau lên nền kinh tế.

Gordon et al. (2004 và 2004a), thuế tiêu dùng và thuế thu nhập có
tác động khác nhau lên tiết kiệm và quyết định đầu tư.
www.themegallery.com Company Logo

Mô hình xác định theo Blanchard và Perotti (2002). Biểu thị các
vector của các biến nội sinh Xt, và vector bởi các vector còn lại
bởi Ut, công thức VAR có thể được viết là:
X
t
= A(L) X
t-1

+ U
t
Trong đó:
X
t
: vector N x 1 của biến nội sinh
A(L) : ma trận đa thức N x N
U

t
: vector rút ngắn N x 1 của hình thức cải cách, được giả định là
độc lập và phân phối giống nhau với ma trận hiệp phương sai bằng ma
trận danh tính.
X
t
= [g
t
, T
t
, y
t
, p
t
, r
t
]
Ut = [u
t
g
,
u
t
T
,

u
t
y
, u

t
p,
, u
t
r
]’
Các biến trong mô hình: Tổng chi tiêu chính phủ g, tổng thuế ròng

t,
GDP v, chỉ số giảm phát GDP p

và lãi suất r
www.themegallery.com Company Logo

Phương trình chi tiêu của chính phủ và thuế ròng được biểu diễn qua
các biến kinh tế vĩ mô (ước lượng u
t
T
và u
t
g

bằng sự kết hợp tuyến tính
của các cú sốc cấu trúc tài chính e
t
g
và e
t
T
với những biến phụ thuộc :

u
t
y
, u
t
p
,


u
t
i )
:

Trong đó: α
j
i

: là hệ số đo lường phản ứng tự động của biến tài khóa i
đến biến kinh tế vĩ mô j
β
j
i
: phản ứng tùy ý của biến tài khóa i đến biến kinh tế vĩ
mô j
www.themegallery.com Company Logo

Mẫu: gồm 4 nước: Canada, Pháp, Hoa Kỳ, Anh

Dữ liệu:

-
Dữ liệu hàng quý của chi tiêu chính phủ (g
t
), thuế ròng (T
t
) và
GDP (y
t
), chỉ số giảm phát GDP (p
t
), và lãi suất tín phiếu (r
t
).
-
Tất cả các nước đều lấy dữ liệu về lãi suất tín phiếu và chỉ số giảm
phát GDP từ nguồn dữ liệu thống kê tài chính quốc tế IMF.
-
Nguồn dữ liệu còn lại lấy từ cục phân tích kinh tế đối với Mỹ và
các nước còn lại lấy từ nguồn kinh tế OECD

Các giả định:

Trong dữ liệu hàng quý, độ co giãn hiện tại của chi tiêu chính
phủ đối với lượng hàng sản xuất là bằng không.

Việc chi trả lãi đối với các khoản nợ của chính phủ được loại
trừ ra khỏi định nghĩa chi tiêu và thuế ròng của chính phủ, và
bằng 0 trong mô hình.

Độ co giãn của các biến tài chính đối với tiêu dùng và đầu tư

tư nhân thực tế bằng độ co giãn đối với thành phần GDP thực
tế.

Độ co giãn GDP giảm phát chỉ đơn giản là độ co giãn GDP
thực của biến tài chính trừ đi 1.
www.themegallery.com Company Logo

Thông số kỹ thuật:

Sử dụng phương pháp VAR nhằm đạt được phản ứng tổng hợp kinh tế vĩ
mô đến sự cải cách chính sách thuế.

Từ mô hình chuẩn này, tác giả ước tính phản ứng của tổng hợp kinh tế vĩ
mô đến sự cải cách trong các nhóm thuế khác nhau bằng cách thay thế tổng
số thuế ròng với mỗi thành phần thuế riêng

Thêm một bước nữa, tác giả tính số lượng thông số kỹ thuật khác trong đó
GDP được thay thế lần lượt bởi các thành phần riêng biệt (tiêu dùng và
đầu tư).

Tổng thuế ròng thay đổi:

Sự thay đổi của GDP Pháp có ý nghĩa thống kê. Không có ý
nghĩa thống kê ở 3 nước còn lại.

Ở Pháp, tiêu dùng cá nhân tăng đáng kể sau 2 năm  phù hợp
với mô hình Keynes.

Ở Canada, Anh, Mỹ tiêu dùng tư nhân giảm  phù hợp với
mô hình tân cổ điển.


Tăng chi tiêu chính phủ, tăng thuế: làm giảm đầu tư ở Pháp và
một phần Canada. Kết quả ngược lại ở Hoa Kỳ và Anh.

Tăng chi tiêu chính phủ

GDP tăng ở tất cả các nước, ngoại trừ Anh.

Phản ứng tăng ở các nước là khác nhau:

Pháp: GDP giảm sau 10 quý rồi tăng nhẹ.

Canada: sản lượng tăng rồi giảm sút

Mỹ: GPD tăng liên tục

Anh: GDP giảm không đáng kể.
=> Phù hợp với kết quả thực nghiệm của Perotti (2004)

Tăng chi tiêu chính phủ

Tác động đến tiêu dùng tư nhân khá giống với GDP: tăng ở
Mỹ, Canada và Pháp, nhưng giảm ở Anh.

Lãi suất: tăng ở 3 nước Pháp, Canada và Anh; không có tác
động tại Mỹ.  phù hợp với 2 mô hình tân cổ điển và
Keynes.

Tác động của thuế an sinh xã hội:


Đổi mới thuế an sinh xã hội: Sự thay đổi sản lượng phụ thuộc vào hai hiệu
ứng: hiệu ứng thu nhập (IE) và hiệu ứng thay thế (SE). Cường độ tương
đối của hai hiệu ứng phụ thuộc vào các tình huống như độ co giãn của
cung cầu lao động => giờ làm việc có thể tăng, giảm hoặc vẫn giữ
nguyên sau khi đổi mới thuế => tác động đến GDP.

GDP: Đối với Canada, Pháp và Anh, mức thuế an sinh xã hội cao hơn
làm giảm sản lượng, đầu tư và tiêu dùng tư nhân đáng kể, đặc biệt GDP
giảm nghiêm trọng và kéo dài trong 5 năm tại Pháp.

Giá cả: giảm trong ngắn hạn. Ở Canada, giá giảm sau 4 quý và vẫn duy
trì 5 năm. Ở Pháp, giá giảm đáng kể trong ngắn hạn, tăng không đáng kể
trong trung hạn.

Lãi suất: tăng ở Mỹ do sự gia tăng nhu cầu tiền bạc và đầu tư tư nhân,
không thay đổi ở các nước còn lại.
www.themegallery.com Company Logo

Tác động bởi thuế gián thu:

Trong toàn thể mẫu, các phản ứng tác động thì tiêu cực đến GDP
tại tất cả các quốc gia. Thuế gián thu có thể dẫn đến cắt giảm đầu
tư và sụt giảm trong tiêu thụ khi gia tăng trong mức thuế.

Đổi mới thuế gián thu cũng dẫn đến giảm giá do nhu cầu thấp hơn.
Lưu ý rằng, với một phần của Canada và Pháp, có một sự suy giảm
trong tỷ lệ lãi suất bị tác động bởi sự đổi mới thuế gián thu. Điều
này có thể được giải thích bởi sự sụt giảm trong mức thu nhập và
đầu tư.
www.themegallery.com

Company Logo

Tác động từ cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp:
Các phản ứng cho thấy cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh
hưởng tích cực đáng kể lên GDP đối với tất cả các nước, ngoại
trừ Anh.

Các hiệu ứng tài sản chiếm ưu thế hơn hiệu ứng thu nhập ở
Canada, Pháp và Mỹ. Hơn nữa, sự gia tăng thuế thu nhập sẽ
được phản ánh vào giá  giảm sức mua của tiền lương thực và
vì vậy sẽ tác động tích cực đến sản lượng.
=> Kết quả là, sự gia tăng thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ dẫn đến
một hiệu ứng tác động tích cực đến GDP và tất cả các thành
phần riêng của GDP.
1) Phân tách những cải cách của từng thành phần riêng trong thuế
ròng, cho thấy các thành phần này có tác động khác nhau lên
các biến số kinh tế;
2) Quy mô và tính lâu dài của những hiệu ứng khác nhau giữa các
quốc gia. Sự khác nhau này phụ thuộc vào sức mạnh của nền
kinh tế, các hiệu ứng thay thế, hiệu ứng thu nhập. Qua đó phản
ánh cấu trúc của các nền kinh tế;
3) Số nhân thuế dương trong các nghiên cứu trước đây chỉ được
tìm thấy đối với thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ, Canada, và
Pháp và thuế an sinh xã hội ở Mỹ;
4) Đầu tư tư nhân bị hất ra bởi thuế và chi tiêu chính phủ ở Anh
và Mỹ. Điều này phù hợp với mô hình tân cổ điển. Kết quả
của đối với nước Pháp và một phần nước Canada, có những
tác động ngược lại của sự gia tăng thuế và chi tiêu lên đầu tư
tư nhân phù hợp với lý thuyết của Keynes;
5) Tiêu dùng cá nhân bị đẩy vào bởi chi tiêu chính phủ đối với

tất cả các nước ngoại trừ Anh và bị hất ra do thuế ở tất cả các
nước ngoại trừ Pháp. Trong khi các kết quả trước đây là phù
hợp với mô hình Keynes, sau này là phù hợp với lý thuyết tân
cổ điển.
6) Phân tách của sự đổi mới thuế ròng sẽ giúp đánh giá tốt hơn tác
động của những cú sốc chính sách tài khóa lên nền kinh tế vĩ

7) Phương pháp tiếp cận mô hình tài chính hiện thời phải được
xem xét lại.
8) Việc áp dụng các lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện tại dựa trên giả
định những thay đổi của "tổng" thuế có thể không rõ ràng.
9) Khi kiểm tra cơ chế truyền tải của những cú sốc chính sách tài
khóa, xem xét những cú sốc thuế ròng như truyền thống có thể
gây hiểu nhầm Thay vào đó, cần phải quan tâm đến các công
cụ thuế khác nhau.

×