Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Phân tích thực trạng ảnh hưởng của chính sách thuế NK đến hoạt động nhập khẩu nhôm hợp kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.51 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................. 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................... 2
1.3.1. Mục tiêu lý luận .......................................................................................... 2
1.3.2. Mục tiêu thực tiễn ....................................................................................... 2
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4.3. Kết cấu của chuyên đề ................................................................................ 3
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........... 3
1.5.1. Một số định nghĩa, lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu ........................ 3
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu về ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập
khẩu đến nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim ..................................................... 7
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ NK ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG NHÔM HỢP KIM ...................... 11
2.1. PHƢƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ ..................................... 11
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 11
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 11
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ẢNH HƢỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƢỜNG ĐÉN CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU ..................................................................................................................... 12
2.2.1. Tổng quan tình hình ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt
động nhập khẩu Nhôm hợp kim ......................................................................... 12
2.2.2. Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến hoạt dộng nhập khẩu ................ 13
2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU THU THẬP .................................... 16
2.3.1. Giới thiệu công ty TNHH Tuấn Nghĩa ..................................................... 16
2.3.2. Kết quả điều tra trắc nghiệm ảnh hƣởng của chính sách thuế đến nhập
khẩu ..................................................................................................................... 17
2.3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp ............................................................. 19
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƢỎNG CỦA


CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
NHÔM HỢP KIM ....................................................................... 23
3.1. KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NHÔM HỢP KIM .... 23
3.1.1. Các kết luận qua nghiên cứu về ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập khẩu
mặt hàng Nhôm hợp kim .................................................................................... 23
3.1.2. Phát hiện qua nghiên cứu về ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập khẩu
đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim của công ty từ thị trƣờng
Trung Quốc ......................................................................................................... 27
3.2. CÁC ĐỀ XUẤT. KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA
THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NHÔM HỢP KIM CỦA
CÔNG TY ............................................................................................................... 28
3.2.1. Kiến nghị với nhà nƣớc ............................................................................ 28
3.2.2. Các đề xuất đối với Công ty TNHH Tuấn Nghĩa ..................................... 31
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam hiện nay nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là
nhân tố phát huy sức mạnh của nền kinh tế trong nƣớc. Những năm qua Đảng
và Nhà nƣớc ta thực hiện chủ trƣơng đổi mới là công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo hƣớng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Tuy vậy, không vì thế mà nhập
khẩu giảm sút mà nó vẫn tăng theo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nƣớc,
theo mục tiêu xuất khẩu và theo xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, thƣơng mại
quốc tế không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Để thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối của Nhà nƣớc, không còn cách nào
khác là phải xuất khẩu chứ không phải là giảm nhập khẩu. Nhƣng nhập khẩu
đảm bảo phải có hiệu quả, điều đó phụ thuộc lớn vào hiệu quả xuất khẩu từ bản
thân các doanh nghiệp. Đó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh

nghiệp mà còn của toàn bộ nền kinh tế hiện nay.
Công ty TNHH Tuấn Nghĩa là một đơn vị hàng đầu trong ngành kinh
doanh sản phẩm Nhôm hợp kim phục vụ cho các công trình cao ốc, văn
phòng,… Tuy nhiên trong tình hình mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty mà trong đó kinh doanh nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng và quyết
định đang đứng trƣớc khó khăn và trở ngại lớn. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của công ty chƣa đƣợc duy trì ổn định và chƣa đƣợc cải thiện đáng kể, chịu ảnh
hƣởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài công ty. Việc đánh giá hoat
động kinh doanh nhập khẩu của công ty để đề ra một số biện pháp nâng cao,
đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết
thực hiện nay. Trong đó chính sách thuế nhập khẩu có ảnh hƣởng rất lớn đến
doanh thu, lợi nhuận từ mặt hàng Nhôm hợp kim của công ty. Vì vậy nghiên
cứu ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập khẩu là một giải pháp quan trọng thúc
đẩy nhập khẩu, giúp công ty khắc phục đƣợc khó khăn trong hoạt động nhập
khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim của công ty trong giai đoạn hiện nay để tăng
doanh thu, lợi nhuận và mở rộng thị trƣờng đạt hiệu quả cao.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
2
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Qua tìm hiểu, khảo sát thực trạng về nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim
nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH Tuấn Nghĩa còn tồn
tại những vấn đề xuất phát từ:
- Hoạt động nhập khẩu còn nhiều hạn chế, chủ yếu là nhập từ thị trƣờng
Trung Quốc nên không chủ động đƣợc nguồn hàng khi thị trƣòng có biến động.
- Năng lực cạnh tranh của mặt hàng Nhôm hợp kim nhập khẩu chƣa cao.
- Hiệu quả kinh tế đạt đƣợc là tƣơng đối thấp.
Em lựa chọn vấn đề: ”Ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến
việc nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim từ thị trường Trung Quốc” để làm
nghiên cứu cho chuyên đề của mình.

1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu lý luận
Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về chính sách thuế nhập khẩu. Đề tài
sẽ tập trung vào tác động của chính sách thuế tới hoạt động nhập khẩu, đồng
thời chỉ ra các công cụ để dự báo cũng nhƣ các phƣơng pháp ƣớc lƣợng và dự
báo tác động của chính sách thuế nhập khẩu.
1.3.2. Mục tiêu thực tiễn
Phân tích và đƣa ra giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của chính sách
thuế nhập khẩu tới hoạt động nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim là một hoạt
động phức tạp bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nhằm thu thập và xử lý
thông tin. Các hoạt động đó có chức năng nhƣ mô tả hệ thống, các hành vi, các
xu hƣớng và đƣợc đánh giá chung bằng phƣơng pháp số lƣợng hoặc chất lƣợng,
giải thích và phân tích các thông tin, phân tích thực trạng ảnh hƣởng của thuế
nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim của công ty Tuấn Nghĩa
trong những năm gần đây. Từ đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị để thích
ứng với chính sách thuế nhập khẩu của nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
3
1.4. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Công ty TNHH Tuấn Nghĩa cung cấp các sản phẩm trong ngành quảng
cáo, nội thất nhƣ: Nhôm hợp kim, Mica thƣơng hiệu ZEZ, chăn, chiếu, tủ bạt…
Trong đó Nhôm hợp kim là một sản phẩm chính chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động kinh doanh của công ty. Do thời gian, tài liệu cũng nhƣ kiến thức thực tế
có hạn nên em chỉ nghiên cứu sản phẩm chủ lực của công ty đó là sản phẩm
Nhôm hợp kim.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian:

Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi không gian là Công ty TNHH Tuấn
Nghĩa, tập trung nghiên cứu về những ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập
khẩu tác động đến hoạt động nhập khẩu sân phẩm Nhôm hợp kim của Công ty
TNHH Tuấn Nghĩa từ thị trƣờng Trung Quốc.
* Phạm vi thời gian:
Đề tài giới hạn trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2006 đến nay.
1.4.3. Kết cấu của chuyên đề
Bao gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
- Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
ảnh hƣởng của chính sách thuế đến hoạt động NK mặt hàng Nhôm hợp kim.
- Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của chính sách
thuế đối với hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim.
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.5.1. Một số định nghĩa, lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu
a. Khái niệm thuế:
Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp
cho Nhà nƣớc theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của
Nhà nƣớc. Ngƣời đóng thuế đƣợc hƣởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
4
b. Phân loại thuế:
- Phân loại theo phƣơng thức đánh thuế:
Thuế gián thu (Indirect tax): là một loại thuế đƣợc cộng vào giá, là một bộ
phận cấu tạo nên giá hàng hóa. Ví dụ nhƣ: thuế Giá trị gia tăng, thuế xuất –
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,… Trên thực tế, loại thuế này đánh vào tiêu
dùng nhƣng ngƣời tiêu dùng không trực tiếp nộp thuế cho Nhà nƣớc mà thông
qua gánh nặng của các loại thuế này. Thuế này có ƣu điểm là dễ thu, dễ điều
chỉnh (do tính chất nộp thuế gián tiếp), nên ngƣời chịu thuế không cảm nhận

đƣợc gánh nặng của loại thuế này.
Thuế trực thu (Direct tax:) là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập,
lợi ích thu đƣợc của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. Thuế trực thu là loại thuế
mà ngƣời, hoạt động, tài sản chịu thuế và nộp thuế là một. Bao gồm: Thuế thu
nhập cá nhân, thuế lợi tức, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập đối với ngƣời
có thu nhập cao, thuế tài sản, thuế thừa kế,…Thuế này có tính công bằng cao
hơn thuế gián thu vì phần đóng góp về thuế thƣờng phù hợp với từng đối
tƣợng, có tính phân loại đối tƣợng nộp. Tuy nhiên, thuế trực thu đánh trực tiếp
vào đối tƣợng nộp thuế nên có thể gây cho đối tƣợng chịu thuế gánh nặng về
thuế gây ra phản ứng từ chối hoặc trốn thuế.
- Phân loại theo đối tƣợng đánh thuế:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như: Thuế doanh
thu, thuế giá trị gia tăng,..
Thuế đánh vào hàng hoá: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Thuế đánh vào thu nhập như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
đối với ngƣời có thu nhập cao.
Thuế đánh vào tài sản như: Thuế nhà đất.
- Phân loại theo tên gọi từng sắc thuế:
Thuế doanh thu: còn gọi là thuế doanh nghiệp hoặc thuế tiêu thụ, Việt
Nam đã thay đổi thuế này bằng thuế Giá trị gia tăng.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
5
Thuế tiêu thụ đặc biệt: còn gọi là thuế hàng hoá hoặc thuế tiêu dùng một
số nƣớc gắn tên thuế với các sản phẩm đánh thuế nhƣ: thuế thuốc lá, thuế rƣợu,
bia,…
Thuế lợi tức: hay còn gọi là thuế thu nhập công ty, thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập: còn gọi là thuế thu nhập dân cƣ, thuế thu nhập cá nhân.
Thuế tài nguyên, thuế đất đai: hay còn gọi là thuế sử dụng đất.

Ngoài ra còn có thuế tài sản; thuế quan (thuế xuất, nhập khẩu); thuế môn
bài.
c. Khái niệm thuế nhập khẩu:
Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh
vào hàng hóa có nguồn gốc từ nƣớc ngoài trong quá trình nhập khẩu.
Khi phƣơng tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ
hay đƣờng sắt) đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông
quốc tế hay cảng biển quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải
quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan
đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải thu theo các công thức tính thuế nhập
khẩu đã quy định trƣớc. Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải đƣợc nộp
trƣớc khi thông quan để nhà nhập khẩu có thể đƣa mặt hàng nhập khẩu vào lƣu
thông trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp
thuế, nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để
thu thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
d. Một số lý thuyết liên quan đến chính sách thuế nhập khẩu:
- Chính sách tài khoá:
Là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công cộng để điều tiết
mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
Việc thay đổi thuế một mặt làm thay đổi thu nhập của dân chúng, mặt khác
có thể tác động đến giá cả hàng hoá dịch vụ.
Thay đổi chỉ tiêu một mặt ảnh hƣởng đến tổng chi tiêu của toàn xã hội,
mặt khác cũng có thể làm thay đổi thu nhập của dân chúng thong qua các khoản
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
6
trợ cấp. Thu nhập của dân chúng thay đổi, đến lƣợt nó lại làm thay đổi tiêu
dùng, từ đó gây ảnh hƣởng đến giá cả, công ăn việc làm.
- Chính sách kinh tế đối ngoại:
Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm chính sách ngoại thƣơng và quản lý

thị trƣờng ngoại hối. Chính sách ngoại thƣơng nhằm khuyến khích hoặc hạn
chế xuất nhập khẩu thông qua các công cụ nhƣ thuế quan, quota,… Chính sách
quản lý thị trƣờng ngoại hối bắt đầu từ sự lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái đến
việc chủ động thay đổi tỷ giá hối đoái để tác động vào hoạt động chung của
toàn bộ nền kinh tế.
- Công cụ của chính sách thuế nhập khẩu:
Biểu thuế nhập khẩu: Danh mục hàng hoá của biểu thuế nhập khẩu về cơ
bản đƣợc xây dựng trên cơ sở danh mục của Hệ thống điều hoà mô tả và mã
hàng hoá của Tổ chức hải quan thế giới (viết tắt là danh mục HS). Tuy nhiên,
phần lớn các mặt hàng có thuế suất là 0% nên biểu thuế nhập khẩu không ghi
mã số và tên tất cả các nhóm mặt hàng nhƣ danh mục HS, mà chỉ ghi tên, mã
só và mức thuế suất của một số nhóm hàng.
Các nhóm mặt hàng đƣợc ghi rõ ràng trong biểu thuế nhập khẩu là những
nhóm hàng đƣợc ghi rõ mức thuế suất thuế nhập khẩu. Các nhóm hàng không
đƣợc ghi cụ thể tên và mã số trong Biểu thuế nhập khẩu là những nhóm mặt
hàng không đƣợc ghi rõ mức thuế suất thuế nhập khẩu mà đƣợc ghi vào mục ở
cuối Biểu thuế nhập khẩu có thuế suất 0%.
Thuế suất: Thuế suất nhập khẩu đƣợc quy định đối với từng loại hàng hóa,
đƣợc xác định dựa trên biểu thuế suất của luật thuế nhập khẩu, gồm thuế suất
thông thƣờng, thuế suất ƣu đãi và thuế suất đặc biệt. Hàng hoá nào cần khuyến
khích nhập khẩu thì thuế nhập khẩu thấp hoặc bằng 0% và hàng hoá nào không
khuyến khích nhập khẩu thì sẽ áp mức thuế cao.
Căn cứ tính thuế: Thuế nhập khẩu đƣợc tính dựa trên:
Số lƣợng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng nhập khẩu.
Giá tính thuế.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
7
Thuế suất.
Thuế nhập khẩu = Số lượng hàng x Giá tính thuế x Thuế suất

1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu về ảnh hƣởng của chính sách thuế
nhập khẩu đến nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim
a. Ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu
Kể từ khi nền kinh tế nƣớc ta đổi mới theo hƣớng kinh tế thị trƣờng đến
nay, chính sách thuế cũng trải qua nhiều lần cải cách trong đó đáng chú ý là
việc sửa đổi, bổ sung các luật thuế. Gần đây, năm 2003 cả ba luật thuế quan
trọng là thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp đã đƣợc sửa đổi bổ sung. Đặc biệt là Việt Nam đang hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, việc ban hành các loại thuế này có ảnh hƣởng lớn đến
hoạt động thƣơng mại nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Việc đƣa ra những chính sách thuế cùng với thực hiện đầy đủ các cam kết
của các tổ chức mà Việt Nam tham gia sẽ có những tác động tích cực đến hoạt
động nhập khẩu. Thuế nhập khẩu là loại thuế chịu tác động trực tiếp của quá
trình hội nhập. Trong những năm qua do nghĩa vụ thực hiện cam kết hội nhập,
Việt Nam đã xây dựng giảm thuế nhập khẩu trong khung khổ hội nhập khác
nhau. Điển hình là trong lộ trình gia nhập WTO, sau vòng đàm phán đa phƣơng
cuối cùng, Việt Nam đã cam kết giảm thuế quan trung bình đối với thƣong mại
hàng hoá xuống còn 20%. Giảm thuế suất đối với một số mặt hàng nhập khẩu,
trong đó có Nhôm hợp kim.
Trên thực tế, sau một thời gian thực hiện các luật thuế sửa đổi, bổ sung, nó
đã có tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thuế, đồng
thời giúp hoạt động nhập khẩu ngày càng sôi nổi đóng góp vào sự phát trển của
nền kinh tế. Tuy vậy, nó cũng bộc lộ một số hạn chế nhƣ nhiều điều luật còn
chƣa phù hợp với chuẩn quốc tế, thiếu linh hoạt, thiếu chặt chẽ mà điều này ảnh
hƣởng lớn đến hoạt động thƣơng mại. Vì vậy thuế nhập khẩu hoàn thiện theo
hƣớng sửa đổi các quy định về thuế suất, giá tính thuế, thời hạn nộp thuế theo
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
8
thông lệ quốc tế, sửa đổi quy trình nộp thuế phù hợp với luật Hải quan sẽ giúp

hoạt động nhập khẩu ngày càng dễ dàng, thuận lợi hơn.
b. Ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu
mặt hàng Nhôm hợp kim của doanh nghiệp
* Đặc điểm của mặt hàng Nhôm hợp kim:
Các đặc tính của tấm ốp Nhôm hợp kim:
Về mặt kết cấu, tấm ốp hợp kim nhôm nhựa thƣờng có hai lớp: lớp mặt
dùng để trang trí và lớp đáy thể hiện độ cứng và là lớp nền cơ bản để tạo hình,
liên kết với khung sắt. Tấm ốp hợp kim nhôm nhựa có đặc tính nhẹ, độ chính
xác cao, hạn chế việc truyền âm, cách nhiệt. Tấm ốp thƣờng dày từ 3-6 mm
đƣợc ghép bởi hai lớp nhôm chống ăn mòn, mỗi lớp nhôm dày 0,1-0,5 mm với
lõi ở giữa bằng polyethylen hoặc một loại nhựa chống cháy. Sản phẩm có
trọng lƣợng riêng chỉ bằng 40% tấm nhôm đồng chất cùng bề dày. Do đó tấm
ốp hỗn hợp nhẹ, dễ lắp đặt, thi công nhƣ: uốn cong, uốn góc, xẻ rãnh... Một
tính năng vƣợt trội khác là khả năng chống ăn mòn và thích ứng với mọi điều
kiện thời tiết, chịu đƣợc tác động bởi nhiệt độ từ -50
o
C đến +80
o
C
Trong thi công, lắp đặt ngƣời ta thƣờng tạo khung xƣơng thép hoặc nhôm
trên bề mặt của công trình rồi gắn tấm ốp nhôm lên. Tùy vào sắc thái của màu
và họa tiết bề mặt để có thể ứng dụng thích hợp cho nhiều hạng mục khác nhau
trong công trình. Tấm ốp nhôm đƣợc phủ bởi lớp sơn trang trí có nhiều màu
sắc khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Chất liệu sơn có hai loại: sơn trong
nhà và sơn ngoài trời. Không chỉ dùng để ốp mặt tiền, đóng trần nhà mà tấm
ốp nhôm nhựa hỗn hợp còn dùng làm vách ngăn, mái đón, mái trang trí, mái
che, ốp cột, làm tủ sách, tủ, quầy, bàn ghế...
Ứng dụng của tấm ốp Nhôm hợp kim:
Khi sử dụng vật liệu này mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao cho các công
trình công cộng nhƣ cao ốc, shoowroom, văn phòng, ....

- Bảng biển, pano trong ngành quảng cáo
- Trang trí nội, ngoại thất trong các công trình xây dựng
- Ốp mặt tiền nhà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
9
- Trang hoàng thân xe, thân tàu, vỏ máy, thang máy cao ố
- Ốp nội thất cho ô tô, tàu thuyền
- Vách ngăn nội thất
- Làm trần nhà, mái vòm, cầu thang máy, đƣờng ống...
Những ưu điểm của tấm Nhôm hợp kim:
- Về hình thức tấm nhôm hợp kim đáp ứng đƣợc yêu cầu cao của ngƣời
sử dụng. Đó là màu sắc phong phú đa dạng, tấm nhôm hợp kim có trên 30 màu
cho khách hàng lựa chọn. Từ các màu cơ bản đến các màu sắc của kim loại, các
màu giả gạch cổ, vân gỗ, vân đá hoa cƣơng, đá marbe.
- Về thi công: tấm ốp nhôm thuận tiện và tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí,
bởi khi sử dụng làm ốp tƣờng thì không phải trát vữa và sơn bả. Tấm nhôm hợp
kim có thể uốn cong để thi công các mái vòm, cột tròn, góc lƣợn…
- Về kỹ thuật, tấm ốp nhôm đáp ứng hoàn toàn các tiêu chuẩn về chống
ẩm, cách nhiệt, cách âm, khả năng chống cháy, độ bền vật liệu…
*Tình hình nhập khẩu và tiêu thụ mặt hàng Nhôm hợp kim từ thị
trƣờng Trung Quốc của công ty:
Các sản phẩm nhôm hợp kim composite đƣợc nhập khẩu từ các nhà sản
xuất của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc và Việt Nam…Tiêu chuẩn kỹ
thuật cũng tƣơng đối đồng nhất. Và công ty đã chon Trung Quốc là thị trƣờng
để nhập khẩu mật hàng này.
Hiện nay, mặt hàng Nhôm hợp kim chiếm đến 50% doanh thu và 55% lợi
nhuận của công ty. Trên thị truờng có rất nhiều các công ty kinh doanh mặt
hàng này và chủ yếu nhập từ Trung Quốc. Nhƣng với vị thế là một công ty có
nhiều năm kinh nghiệm về kinh doanh mặt hàng này với nguồn hàng ổn định,

chất lƣợng đảm bảo, đội ngũ nhân viên có trình độ cao đã tạo niềm tin đối với
khách hàng và chiếm thị phần trên 10% Nhôm hợp kim tiêu thụ trên thị trƣờng
Hà Nội.
* Ảnh hƣởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng
Nhôm hợp kim:
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
10

Hình 1.1: Ảnh hƣởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu
Nhôm hợp kim
Nhìn vào dồ thị ta thấy: Khi mà mức giá của hàng hoá trong nƣớc cao hơn
mức giá của thế giới thì sẽ xảy ra hiện tƣợng nhập khẩu hàng hoá. Cụ thể hơn
trong trƣờng hợp trong hình vẽ thì mức giá trong nƣớc là 10$ còn mức giá mặt
hàng này trên thị trƣờng thế giới là 5$. Tại mức giá là 5$ thì thị trƣờng trong
nƣớc cung ứng đƣợc 10 tấn sản phẩm Nhôm hợp kim còn lại để đáp ứng nhu
cầu sử dụng trong nƣớc thì phải nhập khẩu thêm 20 tấn sản phẩm Nhôm hợp
kim nữa.
Để bảo hộ cho nền sản xuất hàng hoá trong nƣớc thì Nhà nƣớc đã đánh
thuế nhập khẩu để đẩy mức giá hàng hoá lên cao hơn, cụ thể thì nhà nƣớc đẩy
mức giá thế giới lên bằng với mức giá trong nƣớc. Việc đánh thuế nhập khẩu
của nhà nƣớc làm giảm sản lƣợng nhập khẩu từ 20 tấn sản phẩm nhập khẩu
Nhôm hợp kim xuống còn 10 tấn hàng hoá nhập khẩu Nhôm hợp kim.
.
P
Q(tấn)
5$
10$
0
10

20 30 40
D
S
SX nội
địa
Nhập khẩu
T
Mức cung trên thế giới về Nhôm
hợp kim
Mức cầu nội
địa về Nhôm
hợp kim
Mức cung nội địa
về Nhôm hợp kim
Pthế giới
Pnội địa
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
11
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT
HÀNG NHÔM HỢP KIM
2.1. PHƢƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Đây là phƣơng pháp em dùng để thu thập các dữ liệu cần thiết phục vụ cho
quá trình nghiên cứu.
a.Sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp:
Sử dụng số liệu của doanh nghiệp (báo cáo kinh doanh, báo cáo tài chính,
báo cáo tổng hợp,…) qua thời gian tìm hiểu thực tế ở doanh nghiệp và có sử

dụng các số liệu tìm hiểu qua sách báo, truyền hình, internet,… Phƣơng pháp
này chủ yếu đƣợc sử dụng ở chƣơng 1 và chƣơng 2.
b.Sử dụng phương pháp diều tra, phỏng vấn:
Điều tra bằng cách thiết kế phiếu điều tra trắc nghiệm, phiếu phỏng vấn
chuyên sâu sau đó thu thập dữ liệu dựa vào các câu trả lời có đƣợc. Để nghiên
cứu đề tài này em đã tiến hành phỏng vấn một số cán bộ trong công ty gồm: ông
Phan Văn Minh giám đốc công ty, ông Vũ Quang Tiệp trƣởng phòng kinh
doanh, ông Vũ Anh Tuấn trƣởng phòng PR&Marketing, bà Nguyễn Thị Nhung
cán bộ phòng kế toán và ông Trần Văn Hiệp – nhân viên phòng kinh doanh.
Phƣơng pháp này đƣợc dùng trong chƣơng 2 của chuyên đề. Mẫu phiếu mà em
đã sử dụng đƣợc đƣa vào phần phụ lục của chuyên đề.
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
a.Phương pháp thống kê:
Đây là phƣơng pháp em dùng để đánh giá kết quả thu thập số liệu dựa vào
kết quả thống kê sau khi tiến hành điều tra, phỏng vấn.
b.Phương pháp bảng biểu, đồ thị:
Là phƣơng pháp sử dụng các bảng biểu, đồ thị đƣợc và thông qua sử dụng
các số liệu thu thập trong quá trình thu thập tài liệu trên sách báo, truyền hình,
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế
12
internet, báo cáo tài chính doanh nghiệp,… và các phiếu thiết kế điều tra phỏng
vấn để phân tích các kết quả có đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc em sử dụng ở
chƣơng 2 của chuyên đề.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ẢNH HƢỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƢỜNG ĐÉN CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU
2.2.1. Tổng quan tình hình ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập khẩu đến
hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim
Nhận thấy đƣợc xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới

cũng nhƣ nhƣ những lợi ích từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã
không ngừng điều chỉnh để hoàn thiện chính sách trong đó có chính sách thuế
nhập khẩu. Những thay đổi này đã ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu
sản phẩm Nhôm hợp kim.
Từ năm 2005 đến nay, chính sách thuế nhập khẩu thay đổi liên tục do quá
trình hội nhập của Việt Nam và việc thực hiện những cam kết, hiệp ƣớc mà Việt
Nam là thành viên. Giai đoạn 2001 – 2005 chính phủ Việt Nam chủ trƣơng
chuyển việc quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực nhập khẩu chủ yếu bằng giấy phép
(Quyết định số 46/QĐ – TTg năm 2001). Ngày 14/06/2005 Luật thuế nhập khẩu
đƣợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2006, sửa đổi và bổ sung một số điều luật thuế nhập khẩu. Việc sửa
đổi nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán gia nhập WTO. Biểu
thuế nhập khẩu ƣu đãi đƣợc tiến hành thực hiện nhằm vào thực hiện các cam kết
quốc tế. Trong đó, có tới trên 400 dòng thuế nằm trong danh mục cắt giảm
thuộc 117 nhóm hàng. Riêng có 16 mặt hàng khác đƣợc điều chỉnh tăng thuế
(trong đó không có mặt hàng Nhôm hợp kim) thuộc sản phẩm trong nƣớc đã sản
xuất đƣợc. Các mức này áp dụng cho tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đăng
ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 15/09/2006.
Trong thời gian từ 2006 đến nay, thuế nhập khẩu măt hàng Nhôm hợp kim
có xu hƣớng giâm dần. Cụ thể từ mức 10% năm 2007 xuống còn 3% (ƣu đãi) kể
tù ngày 31/12/2009. Với mức thuế suất này, nó sẽ thúc đẩy hoạt động nhập

×