Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI, ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.96 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: ....................................................................................... 2
NỘI DUNG CHÍNH: .............................................................................. 3
I . Giới thiệu chung về công ty ................................................................... 3
1. Quá trình ra đời : ........................................................................................... 3
2. Hoạt động hiện tai của công ty: ..................................................................... 6
II: Cơ cấu tổ chức của công ty: ................................................................. 7
1: Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 7
2: Cơ cấu quản trị ............................................................................................. 9
III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY: ...... 9
1. Tình hình kinh doanh chung của công ty: ...................................................... 9
1.1. Vốn kinh doanh: ...................................................................................... 9
1.2. Sản phẩm kinh doanh: ............................................................................ 9
1.3. Doanh thu – lợi nhuận ......................................................................... 10
2. Thực trạng kinh doanh của công ty : ............................................................ 11
2.1-Hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa ...................................... 11
2.2-Tình hình hoạt động xuất khẩu .............................................................. 11
3. Những kết quả đạt được: ............................................................................. 16
3.1-Tốc độ tăng trưởng cao ......................................................................... 16
3.2-Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng trưởng ................................... 17
3.3-Đã mở rộng được thị trường xuất khẩu ................................................ 17
3.4-Góp phần tăng nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành ........................... 17
IV: Kết qủa đạt được của quá trình hoạt động quản trị ....................... 18
V. NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI, ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY: ....................................................................................... 21
1. Thuận lợi: .................................................................................................... 21
2. Những khó khăn: ......................................................................................... 22
2.1-Tốc độ tăng trưởng thấp so với toàn ngành .......................................... 22
2.2-Tốc độ tăng trưởng của ngành dệt thấp ................................................ 22
2.3-Cơ cấu xuất khẩu chưa hợp lý ............................................................... 22
2.4-Hiệu quả hoạt động xuất khẩu còn thấp ................................................ 23


2.5-Về thị trường xuất khẩu ......................................................................... 23
3: Đường lối phát triển: ................................................................................... 29
3.1. Một số giải pháp để tăng cường hoạt động xuất khẩu: ........................ 29
VI. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI: .................................................................... 31
LỜI KẾT: .............................................................................................. 32
LI M U:
Ngành dệt may là ngành truyền thống lâu đời ở Việt Nam.Từ xa xa, ngời
Việt cổ đã sớm biết trồng dâu nuôi tằm và dệt lụa, nghề trồng bông dệt vải từ thế kỷ
thứ IV-V đã khá phát triển. Và ngày nay, ngành công nghiệp dệt may ngày càng
đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó không chỉ phục vụ cho
nhu cầu thiết yếu của con ngời mà còn là ngành giải quyết nhiều việc làm cho lao
động xã hội, có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát
triển và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nớc.
Vỡ vy ể thúc đẩy sự phát triển của ngành dệt may, ngày 29/4/1995, Thủ
tớng Chính phủ đã ký Quyết định thành lập Tổng công ty Dệt May Việt Nam (tên
giao dịch quốc tế là VINATEX).
Trong báo cáo tổng hợp này, em xin đợc trình bày những vấn đề tổng quan
về Tổng công ty Dệt May Việt Nam nh: Lịch sử hình thành và phát triển, chức năng
và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tình hình sản xuất và kinh doanh.
Cũng qua báo cáo này, em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.s Mai
Xuõn c ngời đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
NI DUNG CHNH:
I . Gii thiu chung v cụng ty
1. Quỏ trỡnh ra i :
Ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam ra đời từ những năm 1958 ở miền Bắc
và những năm 1970 ở miền Nam, tuy nhiên sau khi đất nớc thống nhất, thì dệt may
Việt Nam mới có sự phát triển đáng kể. Tuy nhiên, thời kỳ này hàng dệt may của
chúng ta chủ yếu xuất sang thị trờng Liên Xô và các nớc Đông Âu theo nghị định
th đợc ký kết hằng năm giữa các Chính phủ.
Việc xuất khẩu hàng dệt may theo nghị định th hoàn toàn chịu sự quản lý của

Nhà nớc, chỉ tiêu hàng dệt may xuất khẩu đợc giao cho một số đơn vị làm đầu mối
xuất khẩu, sau đó các tổ chức đầu mối này mới giao cho các đơn vị sản xuất thực
hiện. Việc mua bán sản phẩm dệt may giai đoạn này đợc hiểu theo nghĩa tơng trợ là
chính.
Chiến lợc phát triển nền kinh tế theo hớng mở cửa từ Đại hội VI của Đảng năm
1986 với việc nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đã đa lại cho ngành dệt may những
định hớng và động lực phát triển mới. Tuy nhiên, do mới chuyển sang nền kinh tế
thị trờng, t tởng bao cấp vẫn còn tồn tại nên thời kỳ này, việc đầu t nâng cao chất l-
ợng sản phẩm và mẫu mã của sản phẩm cha đợc chú trọng do cơ cấu đầu t của
ngành thời kỳ này chỉ chủ yếu xuất khẩu sang các nớc xã hội chủ nghĩa nh Liên Xô
và Đông Âu.
Năm 1987, Liên hiệp các xí nghiệp dệt đợc chuyển thành Liên hiệp sản xuất
xuất khẩu Dệt, kết hợp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Năm 1993, Liên hiệp sản xuất xuất khẩu Dệt đợc chuyển đổi thành Tổng
công ty dệt Việt Nam (TEXTIMEX) với 2 chức năng chính:
- Trung tâm thơng mại của ngành dệt, lấy xuất nhập khẩu là trung tâm hoạt
động để thúc đẩy quá trình phát triển của ngành.
- Làm đầu mối của ngành Kinh tế kỹ thuật và là hạt nhân của Hiệp hội
dệt Việt Nam.
Tuy vậy, mô hình này cha đáp ứng đợc yêu cầu củng cố và phát triển ngành
dệt, cha phát huy đợc sức mạnh tổng hợp, không tạo đợc thế và lực để thúc đẩy và
phát triển sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, Nghị định 388-HĐBT đã tạo điều kiện cho các cơ sở dệt may phát
huy thế chủ động nhng các cơ sở này lại thiếu sự liên kết với nhau để tạo thành sức
mạnh, bên cạnh đó còn xuất hiện tình trạng tranh mua, tranh bán trong sản xuất kinh
doanh. Do quản lý phân tán nên chúng ta không đủ sức có đại diện ở một số nớc
cũng nh các cuộc triển lãm ở nớc ngoài. Nhiều công ty nớc ngoài đã lợi dụng sơ hở
về mặt quản lý để chèn ép và thực hiện những thủ đoạn dẫn đến thua thiệt cho đất n-
ớc ta nói chung và các cơ sở dệt may nói riêng.

Hơn nữa, năm 1989-1990 Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu tan rã, thị trờng
quen thuộc chiếm thị phần 90% của ta không còn. Thêm vào đó, lệnh cấm vận của
Mỹ đối với nớc ta càng làm cho ngành dệt may vốn đã khó khăn càng trở nên khó
khăn. Tuy vậy, ngành dệt may cũng chứng tỏ đã trởng thành về mọi mặt, ngành dệt
may nớc ta đã nhanh chóng chuyển hớng xuất khẩu sang các nớc kinh tế thị trờng:
Các nớc EU, Hàn Quốc, Nhật Bản... Thị trờng mới yêu cầu chất lợng rất cao, đòi hỏi
ngành dệt may phải đầu t đổi mới thiết bị và công nghệ.
Ngành dệt và ngành may là hai ngành có liên quan chặt chẽ về công nghệ sản
xuất để ra sản phẩm cuối cùng nhng cơ chế tổ chức và quản lý hai ngành này trong
thời gian này ở trong tình trạng phân tán, cục bộ, thiếu sự phối hợp hai ngành.
Ngành dệt và ngành may tồn tại một cách độc lập với nhau. Chính vì sự tồn tại độc
lập làm cho hai ngành này ít có quan hệ với nhau trong khi xét về bản chất chúng có
những mối liên hệ rất khăng khít. Cũng chính sự tồn tại độc lập thiếu sự phối kết
hợp giữa hai ngành nên dẫn đến sự phát triển mất cân đối. Trong khi ngành may có
sự phát triển mạnh mẽ trong mấy năm qua thì ngành dệt không đáp ứng đợc yêu cầu
của ngành may. Từ đó dẫn đến hệ quả là ngành may chủ yếu phải nhập khẩu nguyên
liệu cho may xuất khẩu mà thực chất là thực hiện gia công cho nớc ngoài, nên hiệu
quả xuất khẩu của ngành đạt thấp.
Chính vì các lý do đó, ngày 19/04/1995, Thủ Tớng Chính phủ đã ký Quyết
định thành lập Tổng công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX). Tổng công ty Dệt
May Việt Nam là một trong các Tổng công ty Nhà nớc có mô hình tổ chức và hoạt
động theo Quyết định Số 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tớng Chính phủ. Tổng công
ty Dệt May đợc thành lập với mục đích tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công
chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao; nâng cao
khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công
ty; đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Tổng công ty Dệt May đợc thành lập theo Quyết định Số 253/TTg ngày
29/4/1995 của Thủ tớng Chính phủ và có Điều lệ tổ chức và hoạt động đợc Chính
phủ phê chuẩn tại Nghị định Số 55/CP ngày 6/9/1995. Việc hình thành Tổng công ty
Dệt May Việt Nam đợc dựa trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại các đơn vị sản xuất, lu

thông, sự nghiệp về Dệt và May thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp)
và các địa phơng; đồng thời bộ máy quản lý và điều hành của cơ quan văn phòng
Tổng công ty đợc tổ chức trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty Dệt và liên hiệp các xí
nghiệp may Việt Nam nhằm tạo sức mạnh tổng hợp, tạo đợc thế và lực để sản xuất
và kinh doanh hàng dệt may Việt Nam. VINATEX vừa là nhà sản xuất, nhà xuất
khẩu, nhập khẩu, vừa là nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ) các sản phẩm dệt may.
Cơ quan văn phòng của Tổng công ty Dệt May Việt Nam có trụ sở chính tại 25
Bà Triệu Quận Hoàn Kiếm Hà Nội; tại Thành phố Hồ Chí Minh: Số 10
Nguyễn Huệ Quận 1.
VinatexImex c thnh lp trờn c s t chc li Ban Xut Nhp khu ca
Tng Cụng ty Dt-May Vit Nam nm 2000 v n nm 2006 sỏt nhp vi Cụng ty
dch v thng mi s 1 thuc thnh Cụng ty CP Sn Xut Xut Nhp Khu Dt May
c chuyn i sang c phn hũa theo Quyt nh s 2414/Q-BCN ngy
12/7/2007 ca B Cụng nghip,l doanh nghip trc thuc Tp on Dt May Vit
Nam, cú tr s ti 20 Lnh Nam, Qun Hong Mai, H Ni
VinatexImex cú chc nng kinh doanh, xut nhp khu cỏc loi mỏy múc, thit
b phc v qui hoch phỏt trin ngnh dt-may núi riờng, ng thi ỏp ng nhu cu
u t v i mi trang thit b ca cỏc ngnh kinh t, cỏc t chc xó hi khỏc núi
chung. Ngoi vic cung cp cỏc thit b chuyờn ngnh; cung cp, lp t thang mỏy,
thang cun, bng ti, cỏc thit b cụng nghip chuyờn dựng, cỏc thit b thớ nghim,
thit b cụng ngh thụng tin, l mt trong nhng th mnh ca VinatexImex. Hin ti
VinatexImex ó v ang chun b trin khai mt s hp ng cung cp, lp t cỏc
thit b cụng nghip, thit b c khớ, cụng ngh thụng tin cho nhiu d ỏn ln nh: B
ngoi giao, Vin nghiờn cu c khớ, Cụng ty CP Gang thộp Thỏi Nguyờn, Ban QLDA
thuỷ điện 4, Công ty CP Yên Mỹ, Trung tâm Tin Học Bộ Y tế, Trung tâm công nghệ
Thông tin Điện Lực, Uỷ ban ND Tỉnh Hưng Yên, Tỉnh Uỷ Hưng Yên, Tập đoàn Bảo
hiểm tài chính Việt nam, Công đoàn ngành Dệt May Việt Nam, Công ty CP Bia Hà
Nội-Thái Bình, Công ty Dệt lụa Nam Định .v.v...
VinatexImex là đối tác thương mại truyền thống, có hiệu quả của một số hãng
sản xuất trên thế giới và trong nước như hãng Mitsubishi (Nhật Bản), GULT (Đức),

LUCAS, KONICA, CISCO, IBM, AMADA, HUHUNG,...Bên cạnh đó VinatexImex
đã và đang hợp tác chặt chẽ trong cùng liên danh nhà thầu, liên danh hợp đồng với
các đơn vị kỹ thuật có kinh nghiệm, có năng lực thi công, được cơ quan chức năng
cấp phép đủ điều kiện an toàn để cung cấp lắp đặt, bảo bảo trì các thiết bị công
nghiệp và thiết bị chuyên dùng và được chính các hãng sản xuất nói trên uỷ quyền
bảo hành sản phẩm của mình.
2. Hoạt động hiện tai của công ty:
Trên cơ sở những ngành nghề kinh doanh của Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu
Dệt may trước đây, căn cứ vào tình hình khi chuyển sang Công ty cổ phần, Công ty
đăng ký ngành nghề kinh doanh như sau:
•Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu: nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng,
phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, bông, xơ, tơ, sợi các loại, vải, hàng may mặc, dệt
kim, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm và các sản phẩm của ngành dệt may;
• Kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nguyên
cứu khoa học.
• Sản xuất, kinh doanh sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và máy móc thiệt
bị công nghiệp; thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp, hệ thống điện
lạnh, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy; Tư vấn, thiết kế qui trình công nghệ
cho ngành dệt may, da giầy;
• Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp quy định của pháp luật.
Trong đó các hoạt động chính :
Hoạt động thương mại, sản xuất nhập khẩu, kinh doanh, thiết kế mẫu, kinh
doanh tổng hợp phục vụ trong và ngoài nghành dệt may. Công ty có đội ngũ cán bộ
chuyên môn giỏi trong lĩnh vực XNK, giao vận hành hóa, họa sĩ thiết kế và công
nhân có tay nghề cao.
+ Xuất khẩu :
- Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, Châu Âu..
- Khăn Bông sang Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc v.v…
- Hàng thủ công mỹ nghệ : thảm len, cói…sang thị trường Argentina. Mexico,
Ucraina

- Cà phê sang thị trường Đức, Thụy Sĩ v.v..
Kim ngạch xuất khẩu bình quân : 9,0 triệu USD/năm
+ Nhập khẩu :
- Bông xơ từ châu phi, Mỹ, Australia, Uzebekistan.
- Nhập khẩu thiết bị máy móc cho nghành dệt may và các nghành công nghiệp
- Nhập khẩu các loại nguyên liệu phục vụ cho các nghành công nghiệp khác
như giấy kraft để sản xuất bao bì xi măng, PVC nội thất cho ngành xây dựng…
- Hóa chất thuốc nhuộm từ Singapore, Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài
Loan.
Kim ngạch nhập khẩu bình quân : 27,0 triệu USD/năm
+ Kinh doanh nội địa :
Sợi, chỉ các loại, hàng thời tran, quần áo BHLĐ, phục vụ cho các ngành công
nghiệp trong nước, các đơn vị trong ngành xây dựng, giao thông vận tải và một số
ngành khác…
+ Đại lý :
1. Thiết bị máy may cho công ty Juki (Singapore).
2. Thiết bị là ép cho công ty Veit (Đức), nồi hơi..
3. Nguyên liệu Malt bia cho hãng Weyermann Đức tại Việt Nam.
+ Tham gia các dự án trong và ngoài ngành dệt may
II: Cơ cấu tổ chức của công ty:
1: Cơ cấu tổ chức
Công ty có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng. Theo hình thức này
hệ thống được chia thành nhiều chức năng, việc phân công chức năng và nhiệm vụ
dựa vào trình độ chuyên môn, kỹ năng và dựa vào bảng tiêu chuẩn phân theo cấp của
nhà nước để từ đó phân chia các bộ phận có cùng chức năng, nhiệm vụ thành các
phòng ban cho phù hợp. Cơ cấu tổ chức này cho phép Công ty thực hiện tốt chế độ
một thủ trưởng, khai thác tốt và vận dụng tài năng, trình độ cũng như kinh nghiệm
làm việc của các phó Tổng giám đốc, đồng thời cũng tạo mối liên hệ khăng khít giữa
các phòng ban
Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban của công ty được thể hiện bởi sơ đồ sau:

2: Cơ cấu quản trị
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:
Bà Phạm Nguyên Hạnh - Chủ tịch
Ông Đỗ Văn Châu - Uỷ viên
Ông Nguyễn Ngọc Dũng - Uỷ viên
Ông Nguyễn Thành Quế - Uỷ viên
Bà Nguyễn Thị Thanh Ngà - Uỷ viên
- BAN TỔNG GIÁM ĐỐC:
Bà Phạm Nguyên Hạnh - Tổng Giám đốc
Ông Đỗ Văn Châu - Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Ngọc Dũng - Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Thành Quế - Phó Tổng Giám đốc
Bà Nguyễn Thị Bích Lân - Phó Tổng Giám đốc
Ông Lưu Trọng Giá - Phó Tổng Giám đốc
- KẾ TOÁN TRƯỞNG Bà Nguyễn Thị Thanh Ngà
III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
1. Tình hình kinh doanh chung của công ty:
1.1. Vốn kinh doanh:
Số vốn kinh doanh của công ty dần dần lớn mạnh hơn và cho đến năm 2008 số
vốn kinh doanh đã đạt đến trên 2500 tỷ đồng.
1.2. Sản phẩm kinh doanh:
Sản phẩm kinh donh của công ty gồm có:
•Sản phẩm xuất khẩu
•Sản phẩm nội địa
Mặt hàng kinh doanh chính của phòng kinh doanh nội địa gồm:
a. Sợi dệt các loại dùng để Dệt thoi và Dệt kim.
* Sợi Cotton chải thường và chải kỹ:
Ne10/1; Ne20/1; Ne30/1; Ne32/1; Ne40/1.
* Sợi PE dùng để Dệt thoi và Dệt kim:
Ne20/1; Ne30/1; Ne40/1; Ne45/1.

* Si Peco (Polyester / Cotton).
- Si TC 65%/35% (65% Polyester,35% Cotton): Ne20/1; Ne30/1; Ne40/1;
Ne45/1
- Si TC 83%/17%: Ne20/1; Ne30/1; Ne40/1; Ne45/1.
* Si Polyester Filaman DTY, FDY: 75D/36F; 150D/48F.
b. Chn AC v chn chiờn N cỏc loi:
* Chn chiờn: - Mu phn hng.
- Nguyờn liu: X PE+AC = 50%, Cotton 50%.
- Kớch thc: 2m x 1,55m.
- Trng lng: 1,3kg.
* Chn tng hp mng:
- Mu sc: Xỏm
- Nguyờn liu: AC + PE
- Kớch thc: 2m x 1,60m.
- Trng lng: 0,95kg.
c. Mn tuyn: Cỏc loi dựng chng mui gm: Mn tuyn ụi, mn cỏ
nhõn mu trng, rờu v xanh hũa bỡnh .v.v
ng phc-Bo h
Mỏy múc thit b
Mt hng khỏc
1.3. Doanh thu li nhun
A. Tóm tắt các số liệu tài chính trong 03 năm tài chính ( năm 2005, 2006, 2007),
kèm theo bản chụp báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán (Bảng cân đối kế toán và
bảng kết quả họat động kinh doanh)
Đơn vị: Đồng Việt Nam
tt danh mục năm 2005 năm 2006 năm 2007
1 Tổng tài sản
215.304.853.16
0
217.730.985.737 253.780.805.967

2 Tổng nợ phải trả 175.755.157.782 172.027.302.553 217.065.249.079
3 Vốn lu động 208.462.637.281 210.001.683.612 253.780.805.967
4 Doanh thu 781.640.371.150 722.156.921.081 786.881.186.221
5 Lợi nhuận trớc thuế 2.667.612.573 3.017.444.246 1,581,408,337.00
6 Lợi nhuận sau thuế 2.667.612.573 3.017.444.246 1,188,796,079.00
7 Nội dung khác


B. Cam kết tín dụng (khả năng vay): 15 tỷ đồng
2. Thc trng kinh doanh ca cụng ty :
2.1-Hot ng kinh doanh trờn th trng ni a
Trớc kia, ngời tiêu dùng Việt Nam cha quen lắm với hàng may sẵn công
nghiệp, đầu những năm 90, hàng may sẵn công nghiệp chỉ chiếm khoảng 20% thị
phần tại các thành phố lớn, nhng hiện nay, tỷ lệ này đã tăng lên nhiều. Rất nhiều ng-
ời, đặc biệt là tầng lớp trung lu tại các thành phố lớn nh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và một số đô thị lớn đã lựa chọn hàng may sẵn công nghiệp cho các trang
phục của mình.
Để đáp ứng nhu cầu này, Cụng ty ó m thờm cỏc ca hàng đại lý của mình
để bán các sản phẩm may phục vụ khách hàng trong nớc. Với phơng châm chất lợng
tốt giá cả hợp lý phục vụ khách hàng tận tình, VINATEXIMEX đã thu hút đợc
rất nhiều khách hàng.
2.2-Tỡnh hỡnh hot ng xut khu
Ngày nay, trên thế giới đã và đang xuất hiện xu thế chuyển dịch việc sản xuất
sản phẩm dệt may sang các nớc đang phát triển, nơi nguồn lao động dồi dào và tiền
công rẻ. Chính vì vậy, ngành dệt may nớc ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển. Bên cạnh đó, với việc thành lập Cụng ty CP Sn Xut Xut Nhp Khu Dt
May nhằm mục đích điều tiết phối hợp kinh doanh giữa ngành dệt và may, giữa các
doanh nghiệp trong Tổng công ty, đã đem lại những kết quả tích cực, đặc biệt là
trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá.
2.2.1-Kim ngch xut khu

Mặc dù chỉ chủ yếu xuất đợc các sản phẩm may nhng kim ngạch xuất khẩu của công
ty không ngừng tăng. Nếu nh kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty vào
năm 1995, khi mới thành lập, chỉ khiêm tốn 350 triệu USD, sang năm 1996 đạt đợc 395,2
triệu USD thì đến năm 2002 đã đạt đợc 530 triệu USD, tăng 22,7% so với năm 2001.
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Bình quân
Tốc độ tăng trởng kim
ngạch
-4.43% 7,45% 23,3% -13,58% 2,65% 3,08%
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của VINATEX
(Nguồn: Tổng công ty Dệt May Việt Nam )
2.2.2-Mt hng v c cu xut khu
Trong những năm qua, Tổng công ty chủ yếu xuất khẩu đợc các sản phẩm
may, trong đó chủ yếu là các mặt hàng nh: sơmi nam nữ, quần kaki, áo jacket. Các
sản phẩm dệt kim xuất khẩu còn rất khiêm tốn.
Mt hng
Thị trờng tiêu thụ chính
áo sơ mi Canada, Nhật Bản, EU, Mỹ, Nga
Quần Nhật Bản, EU, Mỹ, Malaysia, Hồng Kông
Jacket Mỹ, EU, Nga, Đông Âu, ucraina
Dệt kim Mỹ, EU, australia, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông
Khăn Mỹ, EU, Nhật Bản, Đài Loan, Nga
Dệt thoi Thị trờng nội địa, Nam Triều Tiên, Đức, Mỹ
Len Mỹ, EU, Nga, Nam Triều Tiên
Thảm len Irắc, Yugoslavia, Đức, Nhật Bản, Nga, Thụy Điển, Na Uy
Bảng 2: Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của VINATEX
(Nguồn: Tổng công ty Dệt May Việt Nam )
Về cơ cấu xuất khẩu , ta nhận thấy rằng kim ngạch xuất khẩu hàng may chiếm
một tỷ lệ quá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty (tỷ lệ này luôn lớn
hơn 99%).
2.2.3-Hỡnh thc xut khu

Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu qua hai phơng thức là xuất khẩu trực tiếp
và may gia công xuất khẩu. Có thể nói, nhờ lợi thế về giá gia công mà công ty cũng
nh ngành dệt may nớc ta chủ yếu tiến hành xuất khẩu theo phơng thức gia công (75-
80%). Việc xuất khẩu theo hình thức gia công tuy kém lợi thế hơn so với xuất khẩu

×