Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

CD- hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần may 19- CQ461987- Lê Thị Thanh Nhàn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.32 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
fLỜI MỞ ĐẦU
Để phát triển, mỗi doanh nghiệp phải dựa vào ba yếu tố cơ bản: yếu tố nhân
lực, yếu tố tài chính, yếu tố công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong đó nguồn
nhân lực (hay nguồn lực con người) luôn luôn là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất
cho sự phát triển. Vì vậy, việc quản lý nguồn nhân lực doanh nghiệp có vị trí trung
tâm và có tầm quan trọng hàng đầu trong hệ thống tổ chức và quản lý nhằm phát huy
mọi tiềm năng của lao động doanh nghiệp cho phát triển. Trong quản trị nhân lực,
tiền lương và công tác trả lương hiện nay đang là vấn đề quan trọng, được xã hội rất
quan tâm. Thực tiễn có nhiều vấn đề nảy sinh và đang cần phải nghiên cứu để đưa ra
những kết luận có cơ sở khoa học cho lĩnh vực này.
Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của thị trường sức lao động còn gọi
là thị trường lao động, sức lao động trở thành hàng hóa, loại hàng hóa đặc biệt. Giá
cả sức lao động chính là tiền lương, tiền công. Đó là khoản tiền mà người chủ sử
dụng sức lao động phải chi trả cho người lao động sau quá trình làm việc. Đối với
người lao động làm công ăn lương, tiền lương luôn là mối quan hệ đặc biệt hàng
ngày đối với họ. Bởi vì tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người lao động và gia đình họ. Sự phân phối công
bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người lao động đó
đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Ở mức độ nhất định, tiền lương có thể được xem
là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động trong xã hội.
Nhận thức được vai trò của tiền lương trong doanh nghiệp nên em quyết định
chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty Cổ phần May 19”. Đề tài
này sẽ giúp em tìm hiểu thực tế về công tác trả lương tại công ty đồng thời mong
cùng công ty nghiên cứu, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác trả lương tại
doanh nghiệp.
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
- Chương 1: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần May 19


- Chương 2: Thực trạng công tác trả lương tại công ty Cổ phần May 19
- Chương 3: Giải pháp hòan thiện công tác trả lương tại công ty Cổ phần May 19
Em xin chân thành cảm ơn TH.S Nguyễn Thu Thủy cùng toàn thể ban lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần May 19 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Do còn nhiều thiết sót về mặt kiến thức cũng
như là kinh nghiệm, kính mong sự đóng góp của quý thầy cô.
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần may 19
Tên giao dịch quốc tế: 19 garment joint stock company
Loại hình DN: Công ty cổ phần
Loại hình hoạt động: Doanh nghiệp
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: may mặc
Trụ sở chính: 311 đường trường Chinh – Thanh Xuân – Hà Nội
Tài khoản số 05122.630.0 Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Mã số thuế: 0100385836
Mã đăng ký kinh doanh: 0103009102
Điện thoại:04. 8531153 – 04.8537502 – 04.2851404 Fax:04. 8530154
Chi nhánh phía Nam: số 99 Cộng Hòa, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.8114801 Fax: 08.8454001
Website: www.19garment .vn
Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Phạm Duy Tân
Vốn điều lệ: 13.500.000.000 đồng Việt Nam
Thành viên: BQP trực tiếp quản lý phần vốn góp và 931 thành viên khác
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

* Giai đoạn trước năm 2005
Công ty cổ phần may 19 là một Công ty cổ phần trong quân đội, hạch toán kinh
tế độc lập, được phép sản xuất kinh doanh các mặt hàng về may mặc trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Tiền thân của công ty cổ phần may 19 ngày nay là trạm may đo phòng không
phục vụ nội bộ quân chủng phòng không được thành lập vào ngày 01/04/1983 theo
quyết định của quân chủng phòng không. Nhiệm vụ của trạm may đo lúc đó là may
trang phục K82 cho sĩ quan cấp tá của quân chủng phòng không và từng bước xây
dựng trạm vững mạnh toàn diện. Thành lập và hoạt động trong cơ chế quan liêu bao
cấp nên trạm gặp không ít khó khăn. Toàn bộ kinh phí hoạt động của trạm đều do
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
Ngân sách quân đội cấp. Biên chế tổ chức ban đầu gồm 12 cán bộ, QNCN,CNVQP.
Trong những ngày đầu mới thành lập trạm mới chỉ có 45 cán bộ công nhân viên,
trang thiết bị còn nghèo nàn lạc hậu( 45 máy khâu đạp chân của Sài Gòn, Trung
Quốc), trình độ cán bộ, công nhân còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ hẹp nên họat động
sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, trạm cũng đã cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ được giao và ngày càng cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
hơn như: Từ năm 1983 đến năm 1991, trạm vừa thực hiện nhiệm vụ vừa bồi dưỡng
tay nghề cho cán bộ, nhân viên, vừa chủ động đề nghị cấp trên đầu tư, mua sắm đổi
mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Ngày 20/5/1991
Bộ Quốc Phòng quyết định nâng cấp trạm may và thành lập xí nghiệp May 19 nhằm
phục vụ may đo quân phục cho cán bộ trong quân chủng phòng không và một phần
các đơn vị thuộc thuộc khu vực phía Bắc. Ngoài ra, xí nghiệp còn được phép kinh
doanh tất cả các mặt hàng thuộc các lĩnh vực may đo nhằm tăng doanh thu cho xí
nghiệp cũng như tăng các khoản phải thu của nhà nước mà xí nghiệp phải nộp.
Thực hiện Nghị Định 388 của Chính Phủ, từ ngày 22/7/1993 xí nghiệp chính

thức là doanh nghiệp của nhà nước, thực hiện hoạch toán kinh tế độc lập. Từ đó xí
nghiệp được Nhà Nước giao vốn có nhiệm vụ tự bảo quản và phát triển vốn.
Sau năm năm thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế khác. Là một doanh nghiệp kinh
tế quốc phòng nhưng tỉ lệ hàng quốc phòng mà cấp trên giao cho công ty rất
ít( khoảng 15%) chủ yếu là hàng kinh tế. Do đó, công ty phải tự đổi mới tổ chức đào
tạo tay nghề, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tìm kiếm khách hàng, tự khẳng định uy
tín của mình đối với khách hàng, và đã thực sự đứng vững trong cơ chế thị trường.
Đến tháng 10/1996, theo Quyết Định 1619/QĐQP của Bộ Quốc Phòng, trên cơ
sở sắp xếp lại các đơn vị trong quân đội, xí nghiệp may X19 được sát nhập với 3 đơn
vị khác của quân chủng phòng không thành công ty 247 - Bộ Quốc Phòng và lấy xí
nghiệp may X19 làm trụ sở chính là trung tâm điều hành mọi hoạt động của công ty.
Việt Nam ngày càng tham gia nhiều hơn vào quá trình hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới thì những đòi hỏi của thị trường về những sản phẩm đạt tiêu
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
chuẩn chất lượng, giá cả hợp lý lại càng trở nên bức thiết. Xuất phát từ nhu cầu đó,
năm 2000 công ty 247 quyết định thành lập một dự án nâng cao chất lượng toàn diện
của cả hệ thống để xin cấp chứng chỉ ISO. Dưới sự lãnh đạo của bộ tư lênh quân
chủng, các cấp lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty thì đến năm 2001, công ty đã được tổ chức QUACERT cấp chứng chỉ ISO
9001:2000.
* Giai đoạn từ 2005 đến nay
Công ty cổ phần may 19 được thành lập theo QĐ số 1917/QĐ – BQP ngày
9/9/2003 của bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Thực hiện Quyết Định số 890/QĐ-BQP
ngày 16/5/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc phê duyệt phương án và chuyển công ty
247 thành công ty cổ phần May 19. Giấy phép kinh doanh công ty cổ phần số
0103009102 do cơ sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 5/9/2005.
Ngày 11/11/2005: Công ty đã kiện toàn lại mô hình công ty cổ phần, thành lập

văn phòng công ty, nâng ban tổ chức lao động tiền lương lên cấp phòng, các xưởng
lên cấp xí nghiệp, bổ nhiệm chức danh mới cho cán bộ công ty.
Ngày 9/12/2005: Tổ chức lễ bàn giao tài sản, tiền vốn và lao động của công ty
247 cho công ty Cổ phần May 19 tại thời điểm 31/08/2005 dưới sự chủ trì của tư lệnh
quân chủng Phòng Không- Không Quân và cơ quan giám sát là cục tài chính, cục
kinh tế Bộ Quốc Phòng.
Năm 2005, được sự giúp đỡ của bộ tư lệnh và các cơ quan chức năng quân
chủng, công ty đã thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, chủ động
tìm các biện pháp đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu nhằm tăng cường năng suất,
chất lượng sản phẩm, khẳng định được vị thế và uy tín đối với khách hàng trong và
ngoài nước. Trong năm 2005, công ty vừa tổ chức sản xuất kinh doanh vừa triển khai
công tác cổ phần hóa, tình hình lao động có sự biến động lớn (250 người chuyển
công tác) nhưng công ty vẫn hoàn thành tốt mọi nghiệp vụ và vượt lên tất cả các chỉ
tiêu được giao, giữ vững đơn vị ổn định, an toàn tuyệt đối.
Trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã có những
thành tích sau:
Được Nhà Nước tặng thưởng 2 Huân chương lao động hạng II( năm 1998 và
năm 2002).
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
Được Bộ Tư Lệnh Quân chủng PK-KQ tặng thưởng: 02 cờ luân lưu” Đơn vị
sản xuất kinh doanh khá nhất” (năm 1997,1998),02 cờ đơn vị điển hình tiên tiến xuất
sắc( năm 1997, 1999, 2003), 02 cờ đơn vị dẫn đầu thi đua khối Công ty xí nghiệp
quốc phòng( năm 1999, 2000), 01 cờ đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào thi
đua ngành hậu cần làm theo lời Bác dạy( năm 2000) và nhiều bằng khen khác. 6 năm
liền( từ năm 1999- nay) Công ty luôn đạt tiêu chuẩn “ Đơn vị quyết thắng” được Tư
Lệnh Quân Chủng tặng bằng khen.
Được Hội Đồng xét thưởng Quốc Gia tặng: 17 Huy chương vàng, 8 huy
chương bạc về những sản phẩm chất lượng cao công ty tham gia Hội chợ triển lãm

quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam( từ năm 1997- năm 2002).
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
2.1. Bộ máy quản lý của công ty
2.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
Công ty may cổ phần X19 là một công ty hạch toán độc lập, tổ chức quản lý
theo kiểu trực tuyến, chức năng.
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu của công ty, là
cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
*Ban kiểm soát: Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai
phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức công ty cổ phần May 19
Trực tuyến
Chức năng
Tổng Giám đốc:
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
7
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
NỘI CHÍNH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH

VĂN
PHÒNG
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐIỀU ĐỘ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
TC-LĐ-TL
PHÒNG
KẾ TOÁN
CHI
NHÁNH
TP. HCM
BAN CƠ ĐIỆN
BAN NVỤ CN
TP. HCM
Xí nghiệp
dịch vụ
kinh
doanh
Xí nghiệp
cắt

- PX cắt
may đo
- PX cắt
XK
Xí nghiệp may
cao cấp
- 4 chuyền
may
- 1 hoàn
thiện
Xí nghiệp
may 3
- 7 chuyền
may
- 1 hoàn
thiện
Xí nghiệp
may 5
- 4 chuyền
may
- 1 hoàn
thiện
Xí nghiệp may
247
- 1 tổ cắt
- 3 PX may
- 1 hoàn thiện
- 1 kho VT-SP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
- Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm với

cấp trên và pháp luật về điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Tổng giám đốc có
quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp.
- Tổng giám đốc ký nhận vốn, đất đại, tài sản và các nguồn lực khác để quản lý
sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao và giao các nguồn lực đã nhận cho
các xí nghiệp thành viên.
- Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của doanh
nghiệp, dự án đầu tư, phương án liên doanh liên kết, đề án tổ chức quản lý doanh
nghiệp, quy hoạch đào tạo lao động phương án phối hợp kinh doanh của các xí
nghiệp thành viên.
- Thực hiện việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên theo
quy định của Điều lệ Công ty cổ phần và luật Doanh nghiệp.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với những quy
định của Nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm,
đơn giá tiền lương phù hợp với những quy định hiện hành.
- Kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đơn giá
sản phẩm quy định trong nội bộ doanh nghiệp.
- Sử dụng và bảo toàn được vốn của doanh nghiệp được HĐQT giao.
- Tổ chức điều hành hoạt động của Công ty theo đúng điều lệ Công ty cổ phần
và quy chế quản lý hoạt động SXKD đã được Đại hội cổ đông thông qua quyết nghị.
* Phó Tổng giám đốc:
- Các phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp
theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc. Các phó tổng giám đốc chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về các nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công và uỷ
quyền.
+ Phó tổng giám đốc nội chính: Phụ trách công việc nội bộ trong công ty. Chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về công việc được giao.
+ Phó tổng giám đốc sản xuất: Phụ trách công việc tổ chức sản xuất trong công
ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về công việc được giao.
Nhiệm vụ của các trưởng phòng, ban Công ty :
* Chánh Văn phòng:

Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
- Tham mưu và giúp Tổng giám đốc chỉ đạo các hoạt động công tác Đảng,
công tác chính trị trong đơn vị, quản lý xây dựng đơn vị vững mạnh về chính trị tư
tưởng và tổ chức. Theo định kỳ: quý, 6 tháng, 9 tháng, năm tổng hợp tình hình và
thực hiện chế độ báo cáo lên CCT Quân chủng theo quy định.
- Theo dõi và tổ chức thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao
động.
- Chỉ đạo các tổ chức quần chúng (như Công đoàn, Đoàn TN, Hội PN) tham
gia tích cực vào phong trào thi đua lao động sản xuất, xây dựng đơn vị VMTD.
- Chỉ đạo văn phòng giúp TGĐ Soạn thảo các văn bản liên quan đến Công tác
quản lý điều hành của TGĐ.
- Chỉ đạo TL Hành chính duy trì và thực hiện các công việc về hành chính,
quản trị:
+ Duy trì thời gian nề nếp chế độ, kỷ luật ở cơ quan và các đơn vị theo quy
chế, kiểm tra giám sát việc thực hiện nội dung và các quy định trong đơn vị, chịu
trách nhiệm về duy trì công tác bảo vệ 24/24 h đảm bảo an toàn trong phạm vi Công
ty.
+ Nắm, đề xuất các phương án trang bị, các phương tiện làm việc của các
phòng, ban, Xí nghiệp. Đảm bảo hệ thống nước phục vụ đơn vị. Đề xuất các phương
án và tổ chức cho quân y chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
+ Chỉ đạo bếp ăn, thực hiện các công việc về lễ tân, cơm nước phục vụ cho
lãnh đạo Công ty tiếp khách .
+ Đôn đốc vệ sinh chung, kiểm tra chăm sóc bảo vệ cảnh quan môi trường và
giải quyết các công việc sự vụ khác trong đơn vị.
+ Đảm bảo xe ô tô, phương tiện vận tải phục vụ các nhiệm vụ của Đơn vị.
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị trong Công ty để
thực hiện các công việc chung khác khi cần thiết .
- Soạn thảo và thực hiện các văn bản liên quan đến chức năng của phòng trong

hệ thống quản lý chất lượng.
* Trưởng phòng kinh doanh:
- Chịu trách nhiệm khai thác, mở rộng thị trường cả trong nước và ngoài nước.
- Giao dịch với khách hàng, làm văn bản báo giá, văn bản hợp đồng trình Tổng
giám đốc, phối hợp với các phòng, ban, Xí nghiệp thực hiện tốt các hợp đồng đã ký.
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
- Thực hiện việc tiếp thị quảng cáo
- Theo dõi sự biến động của thị trường, khai thác nguồn hàng, dự báo khả
năng tiêu thụ.
- Phối hợp với các phòng chức năng thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng
với khách hàng, chủ động báo cáo Tổng giám đốc để giải quyết các khiếu nại của
khách hàng.
- Làm thủ tục với Hải quan khi xuất hàng xuất khẩu cho khách.
- Soạn thảo các hợp đồng kinh tế thông qua Tổng giám đốc (hoặc phó Tổng
giám đốc khi được uỷ quyền) ký, chịu trách nhiệm giải quyết những phát sinh tranh
chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế.
- Soạn thảo và duy trì thực hiện các văn bản liên quan đến chức năng của
phòng trong hệ thống quản lý chất lượng.
* Trưởng phòng Kế hoạch - Điều độ:
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn
và các kế hoạch bổ sung đột xuất khác trình Tổng giám đốc phê duyệt.
- Đôn đốc và giám sát việc thực hiện tiến độ kế hoạch ở các phòng ban, Xí
nghiệp SX.
- Nắm và tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo Tổng giám đốc và các
cấp có thẩm quyền.
- Cân đối vật tư, có kế hoạch cấp phát đảm bảo vật tư cho sản xuất, giải quyết
mọi vướng mắc về vật tư trong cả quá trình sản xuất. Kiểm soát hàng ở kho SP, lệnh
trả hàng.

- Soạn thảo và duy trì thực hiện các văn bản liên quan đến chức năng của
phòng trong hệ thống quản lý chất lượng.
- Trực tiếp chỉ đạo, quản lý kho vật tư , theo dõi các hợp đồng kinh tế đảm bảo
cung ứng và quyết toán vật tư, nguyên phụ liệu với các đơn vị sản xuất.
- Soạn thảo và duy trì thực hiện các văn bản liên quan đến chức năng của Ban
CBSX trong hệ thống quản lý chất lượng
* Giám đốc tài chính:
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính Công ty hàng năm.
- Giám sát kiểm tra mọi hoạt động kế toán tài chính trong đơn vị, giúp Tổng
giám đốc thực hiện tốt chế độ quản lý về tài chính.
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
- Có nhiệm vụ thanh lý các hợp đồng kinh tế, đòi nợ và thanh toán nợ với
khách hàng theo các hợp đồng.
- Làm báo cáo tài chính nộp cấp trên theo quy định của Quân chủng, chịu
trách nhiệm trước Đảng uỷ, Tổng giám đốc về tình hình hoạt động công tác tài chính
và các số liệu tổng hợp báo cáo.
- Tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến chức năng của P.KT-TC trong
hệ thống quản lý chất lượng.
- Trực tiếp tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
thuộc quyền.
* Giám đốc kỹ thuật:
- Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thiết kế chế mẫu các loại sản phẩm theo yêu cầu
của khách hàng, kết hợp với PKD đưa ra được nhiều mẫu hàng đáp ứng với thị hiếu
của người tiêu dùng.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật, quản lý
định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, định mức lao động, chất lượng của từng loại sản
phẩm. Nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ để đảm bảo sản xuất có năng suất
cao.

- Phối hợp với các bộ phận giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất
lượng sản phẩm.
- Soạn thảo và duy trì thực hiện các văn bản liên quan đến chức năng của
phòng trong hệ thống quản lý chất lượng.
* Trưởng ban cơ điện:
- Theo dõi quản lý tình trạng kỹ thuật, tổ chức sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ,
tất cả các trang thiết bị máy móc, hệ thống điện, nước trong Công ty đảm bảo phục
vụ tốt nhiệm vụ SXKD.
- Soạn thảo và duy trì thực hiện các văn bản liên quan đến chức năng của
phòng trong hệ thống quản lý chất lượng.
Nhiệm vụ của Giám đốc các Xí nghiệp:
- Triển khai tổ chức thực hiện các kế hoạch SX Công ty giao, đảm bảo năng
suất theo định mức, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng.
- Phải kiểm soát được chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp mình sản xuất theo
quy trình hướng dẫn của hệ thống chất lượng.
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
- Theo dõi, giám sát và duy trì thực hiện nghiêm các nội quy về an toàn và vệ
sinh lao động, kỷ luật lao động, sử dụng và an toàn thiết bị, quản lý tốt hàng hoá,
thực hiện phòng chống cháy nổ ....
- Soạn thảo các văn bản liên quan và thực hiện duy trì hệ thống chất lượng
theo ISO 9001.
Đại diện lãnh đạo về chất lượng
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được thiết
lập, thực hiện và duy trì.
- Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý
chất lượng và mọi nhu cầu cải tiến.
- Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu của khách
hàng.

- Là đại diện của công ty để liên hệ với Trung tâm năng suất để tư vấn về các
vấn đề liên quan đến hệ thống chất lượng.
- Có quyền tạm đình chỉ những công việc không phù hợp với yêu cầu của hệ
thống chất lượng xem xét để xử lý. Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải
quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng.
Thường trực và thư kí chương trình ISO 9001
- Thu thập các ý kiến về sửa đổi văn bản, tài liệu về hệ thống chất lượng trình
đại diện lãnh đạo.
- Giúp lãnh đạo công ty về các vấn đề chất lượng trong hệ thống và xử lý các
công việc còn kém chất lượng.
- In ấn tài liệu đã soát xét, trình duyệt tài liệu và tiến hành phân phối tài liệu
theo đúng trình tự.
2.3. Sơ đồ sản xuất kinh doanh
Sơ đồ kinh doanh mô tả các quá trình chính tham gia vào việc sản xuất, tạo
sản phẩm của công ty. Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động kinh doanh chính còn có
các hoạt động hỗ trợ khác như:
- Hoạt động đào tạo nhân lực do phòng kĩ thuật thực hiện
Sơ đồ1.2: Sơ đồ sản xuất kinh doanh công ty Cổ phần May 19
y/c đặt hàng văn bản/ HĐKT
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
12
TỔNG GIÁM ĐỐC
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
KINH DOANH
NHÀ
CUNG
CẤP
PHÒNG KẾ

HOẠCH -ĐIỀU ĐỘ
KHO
SẢN PHẨM
PHÒNG
KĨ THUẬT
BAN
CBSX
XÍ NGHIỆP
CẮT
3 XÍ
NGHIỆP
MAY
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
dự thảo tài liệu, kĩ thuật mẫu
và kí hợp đồng ( nếu có)
ĐĐH
c.cấp NVL văn bản
HĐKT
KHSX
Lệnh xuất hàng bán thành
Phẩm
Giao sp KCS

Sp may
( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương)
- Tài liệu kĩ thuật, hướng dẫn kĩ thuật, kiểm soát kĩ thuật do phòng kĩ thuật thực
hiện
- Tiếp nhận và kiểm tra, bảo quản tài sản do khách hàng cung cấp do phòng
kinh doanh, cửa hàng và ban CBSX thực hiện
- Các hoạt động kiểm tra, xác nhận sự phù hợp của sản phẩm do các xí nghiệp

thực hiện
- Và các hoạt động hỗ trợ khác: đánh giá nội bộ, hành động khắc phục, phòng
ngừa, thông tin nội bộ, xem xét của lãnh đạo…
- Bất cứ hoạt động nào trong công ty đều được kiểm soát theo nguyên tắc tiếp
cận quá trình thông qua kiểm soát đầu vào, đầu ra và các yếu tố tác động đến chúng:
con người, máy móc thiết bị, phương pháp làm việc…
- Công ty đảm bảo các công việc đều tuân thủ theo nguyên tắc PDCA, thông
qua việc lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, cải tiến/ tiêu chuẩn hóa nhằm cải tiến
không ngừng các họat động.
3. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.1: Tình hình doanh thu, lợi nhuận và các khỏan nộp ngân sách
Đơn vị tính: 1000đ
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
T
T
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
I Tổng doanh thu 26.471.021 34.496.362 38.350.000 44.240.840 52.557.786
Doanh thu sản
xuất công nghiệp
25.669.949 33.342.362 37.948.000 43.929.340 52.383.786
Doanh thu dịch vụ 801.072 1.154.000 402.000 311.500 174.000
II Tổng chi phí 24.565.825 31.826.556 36.322.617 41.496.118 50.068.566
II
I
Tổng lợi nhuận 1.905.916 2.669.806 2.027.383 2.257.251 2.489.219
I
V
Nộp ngân sách 2.118.694 3.576.566 3.357.788 3.216.848 4.154.587

V
Tổng số vốn sản
xuất kinh doanh
25.327.898 26.597.898 35.400.532 38.979.360 40.885.432
( Nguồn: Phòng Kế toán công ty)
Nhìn vào bảng tổng kết có thể thấy rằng doanh thu của công ty liên tục tăng
qua các năm. Điều này đạt được là do công ty đã liên tục đổi mới máy móc thiết bị,
áp dụng các phương pháp sản xuất mới hiện đại vào thực tế sản xuất nên sản phẩm
kinh doanh ngày càng tăng. Ngoài ra còn do thị trường ngày càng mở rộng, nhu cầu
thị trường tăng và công tác xúc tiến bán hàng ra thị trường quốc tế được thực hiện tốt
hơn. Biểu đồ doanh thu qua các năm cho thấy rõ hơn về sự nỗ lực của công ty trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh: Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu đều tăng qua
các năm nhưng tốc độ tăng doanh thu không đều giữa các năm.
Mặc dù doanh thu tăng đều qua các năm nhưng nếu nhìn vào biểu đồ lợi
nhuận ta có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
nhất vào năm 2004 với tổng lợi nhuận đạt 2.669.806 ngàn đồng. Năm tiếp sau đó,
năm 2005 công ty cổ phần hóa dẫn tới nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ chức làm ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của công ty sụt giảm xuống còn
2.027.383 ngàn đồng. Sau cổ phần hóa tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dần
đi vào ổn định khiến mức lợi nhuận của các năm sau đó tăng. Tuy nhiên, lợi nhuận
vẫn chưa đạt được và vượt mức đỉnh cao ở năm 2004. Đây là một vấn đề công ty cần
quan tâm tìm ra nguyên nhân biện pháp khắc phục và giải quyết đảm nhằm đảm bảo
cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tình hình doanh thu qua các năm
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tình hình lợi nhuận qua các năm
Năm 2006 doanh thu tăng 5.890.840 ngàn đồng so với năm 2005 tương ứng
với 115,4%. Trong khi đó chi phí tăng 5.173.501 ngàn đồng (114,24%) so với năm

2004. Như vậy mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí nên lợi nhuận của công
ty tăng 229.868 ngàn đồng (111,34%).
Năm 2007 doanh thu tăng 8.316.946 ngàn đồng so với năm 2004 tương ứng
với 118,8%. Chi phí tăng 8.572.448 ngàn đồng (120,7%) so với năm 2005. Như vậy
mức tăng chi phí lớn hơn mức tăng doanh thu nên xét về mức tăng tương đối thì năm
này công ty hoạt động không hiệu quả.
Bảng 1.2: Bảng tỉ suất lợi nhuận của công ty
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
Biểu đồ tình hình doanh thu qua các năm
52557786
44240840
38350000
34496362
26471021
2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Doanh thu
Doanh thu
Biểu đồ tình hình lợi nhuận qua các năm
2669806
2489219
2257251
2027383
1905916
2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Lợi nhuận
Lợi nhuận
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD

Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tỉ suất LN/ DT 7,2 7,7 5,3 5,1 4,7
Tỉ suất LN/ vốn 7,5 10 5,7 5,8 6,1
Qua bảng trên ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty không còn đạt
hiệu quả tốt như những năm về trước. Năm 2004 công ty tiến hành cổ phần hóa thì
ngay sau đó năm 2005 cả tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu và tỉ suất lợi nhuận/ vốn sụt
giảm một cách nghiêm trọng. Cho tới năm 2007 thì cứ 100 đồng doanh thu mới tạo ra
được 4,7 đồng lợi nhuận trong khi tỉ lệ này năm 2004 là 100 đồng doanh thu tạo ra
được 7,7 đồng lợi nhuận. Tỉ suất lợi nhuận/ vốn có tăng lại trong vài năm trở lại đây.
Tuy nhiên tỉ lệ tăng này không đáng kể và chưa đạt được như mức năm 2003. Công
ty cần có chính sách thích hợp để khắc phục hiện tượng trên.
Về tình hình nộp ngân sách, công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước
về nghĩa vụ của mình. Hàng năm, công ty vẫn nộp đủ các loại thuế về Bộ Quốc
Phòng và kho bạc Nhà Nước như thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất, các loại bảo hiểm như BHXH,
BHYT và kinh phí công đoàn.
Tình hình quản lý và sử dụng vốn: Vốn của công ty có từ nhiều nguồn khác
nhau: vốn ngân sách, vốn tự có, vốn vay và vốn huy động khác. Do nguồn khách
hàng chính của công ty là khách hàng đồng phục các ngành nên chủ yếu được chi trả
bằng nguồn do ngân sách cấp nên công ty thuận lợi trong việc chiếm dụng nguồn vốn
khách hàng. Vốn ngân sách, vốn tự có và vốn huy động khác đều tăng chứng tỏ công
ty đang cố gắng nỗ lực hơn trong việc tự chủ về mặt tài chính, giảm thiểu rủi ro do
các khoản vốn vay đem lại. Đồng thời, công ty cũng được Nhà Nước quan tâm và tin
tưởng hơn về năng lực hoạt động kinh doanh.
Tổng vốn của công ty có xu hướng tăng dần, đặc biệt có sự tăng mạnh vào
năm 2005. Điều này hoàn toàn hợp lý do năm 2005 là năm công ty cổ phần hóa, huy
động được lượng lớn vốn từ các cổ đông. Tổng vốn tăng chứng tỏ công ty có sự mở
rộng kinh doanh sản xuất qua các năm. Về số tuyệt đối, cả vốn lưu động và vốn cố
định đều tăng đẩy nhanh mức tăng chung của tổng vốn.

Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
Bảng 1.3: Tình hình vốn của công ty qua các năm
Đơn vị: 1000 đồng
Vốn hiện có
2003 2004 2005 2006 2007
Vốn cố định 11.359.334 12.229.334 13.396.269 16.975.097 19.825.227
Vốn lưu động 13.968.564 14.368.564 22.004.263 22.004.263 21.564.178
Tổng số vốn
SXKD
25.327.898 26.597.898 35.400.532 38.979.360 40.885.432
Trong đó
Vốn ngân sách 5.123.007 5.623.007 7.544.878 6.069.000 6.885.000
Vốn tự có 3.826.078 2.170.083 5.267.231 5.831.000 6.615.000
Vốn vay 180.000 0 400.000 0 0
Vốn huy động
khác
16.198.813 18.804.808 22.188.423 27.079.360 27.385.432
( Nguồn Phòng Kế toán)
4. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới công tác trả lương, trả
thưởng tại công ty CP May 19
4.1. Các yếu tố thuộc về công ty
4.1.1. Đặc điểm về ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Đây là một ngành giải quyết được
rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tuy nhiên ngành may cũng là ngành
có tỷ suất lợi nhuận tương đối thấp. Chính điều này đã chi phối rất lớn tới vấn đề trả
lương, trả thưởng cho nguời công nhân. Hơn nữa, lao động trực tiếp trong ngành này
chủ yếu là lao động có trình độ tay nghề thấp. Ngay cả những lao động phổ thông
chưa biết nghề đều được tuyển vào làm sau đó sẽ được đào tạo thành nghề. Một lao

động nếu học chăm chỉ thì chỉ sau 3 tháng là có thể làm việc được. Lao động ngành
dệt may hiện nay chủ yếu tự học, đào tạo theo phương thức kèm cặp trong các nhà
máy, xí nghiệp là chính. Toàn bộ ngành chỉ có 4 trường đào tạo với "công suất" mỗi
năm khoảng 2.000 công nhân, không thể đáp ứng được yêu cầu của các doanh
nghiệp, thậm chí khi về doanh nghiệp phải chấp nhận tự đào tạo lại. Chính vì thế, các
nhà máy, công ty may vẫn lựa chọn phương thức tự đào tạo tại đơn vị. Vì đào tạo
không có bài bản nên số lao động thay thế hàng năm chất lượng không cao, năng suất
lao động thấp. Do đó, để hoàn thành các đơn hàng bắt buộc doanh nghiệp phải tuyển
dụng nhiều lao động, thực hiện làm 3 ca, 4 kíp. Đây là nguyên nhân khiến tiền lương
của lao động mới làm việc thấp.
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
4.1.2. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mặc như đồng phục đông, hè cho
các ngành như kiểm lâm, quản lý thị trường, viện kiểm soát, thi hành án, tòa án, điện
lực, viễn thông, đường sắt, công an, vận tải hành khách xe buýt và các sản phẩm theo
đơn đặt hàng… Đây là các sản phẩm truyền thống đã được công ty thiết kế và sản
xuất từ nhiều năm nay. Ngoài ra công ty còn sản xuất cả áo măngtô, jacket, complê
và áo sơ mi nam phục vụ cho xuất khẩu. Chủng loại mặt hàng truyền thống của công
ty đa dạng, ngoài ra lại có thêm những đơn đặt hàng nhỏ lẻ dẫn đến việc kiểm tra
theo dõi thời gian làm việc, tình hình thực hiện công việc của công nhân trực tiếp sản
xuất tương đối phức tạp. Do đó gây khó khăn rất nhiều cho việc xây dựng tiền lương
của công nhân trực tiếp.
Bảng 1.4:Bảng danh mục các sản phẩm chủ yếu năm 2007
TT SẢN PHẨM ĐVT SỐ LƯỢNG
I Sản phẩm quốc phòng 64.016
1 Quần áo hè Bộ 33.764
2 Quần áo đông Bộ 40.920
3 Sản phẩm khác SP 337.771

* Sản phẩm quy chuẩn SP
II Sản phẩm kinh tế
1 Áo Jacket Cái 443.653
2 Quần áo comple Bộ 48.923
3 Quần áo thu đông Bộ 51.049
4 Áo măng tô Cái 2.246
5 Quần áo xuân hè Bộ 33.499
* Sản phẩm quy chuẩn SP 2.406.112
III Tổng sản phẩm SP 2.571.493
( Nguồn: phòng kĩ thuật)
Trong một tháng, mỗi công nhân thực hiện may rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau, do đó thống kê phân xưởng phải theo dõi và ghi lại được số lượng và chủng
loại mỗi công nhân sản xuất nhằm tính lương cho công nhân chính xác. Điều này mất
khá nhiều thời gian khiến hoạt động trả lương phức tạp.
Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công, việc thiết kế kiểu dáng,
may các khâu chính đã được đối tác thực hiện. Sau khi hoàn thiện, sản phẩm được
xuất đi và lấy nhãn hiệu là tên của đối tác. Chính vì vậy, đối với mỗi một đơn vị sản
phẩm gia công, lợi nhuận thu về rất ít. Đây cũng là một trong những nhân tố khiến
cho lương của người lao động không cao.
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
Hàng may đo trong nước dàn trải không đều, thường dồn về cuối năm, hàng
xuất khẩu theo thời vụ, thời gian ngắn, yêu cầu xuất hàng gấp. Điều này khiến cho
việc công nhân phải tăng ca, làm thêm giờ nhiều vào những lúc cao điểm nên lương
của họ vào những thời điểm này cũng cao hơn so với bình thường. Những cán bộ
chuyên trách về lương của công ty thời gian này cũng phải làm việc cao độ nhằm
theo dõi được chính xác số lượng sản phẩm được làm ra để tính toán tiền lương kịp
thời, tránh gây sai sót nhầm lẫn.
4.1.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm

Công ty cổ phần may X19 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp
kiểu chế biến liên tuc. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp
nhau theo dây truyền công nghệ khép kín cắt – may. Trong giai đoạn may, các bộ
phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất độc lập song song và cuối cùng được lắp
ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện.
Quy trình sản xuất của công ty được mô tả như sau. Khi vải được xuất kho
xuống phân xưởng cắt theo phiếu xuất kho, phân xưởng cắt thực hiện công nghệ cắt
và pha thành các bán thành phẩm. Bán thành phẩm hoàn thiện được chuyển xuống
các phân xưởng may. Tại mỗi phân xưởng đều bố trí các nhân viên kiểm tra chất
lượng. Mỗi công nhân may phải thực hiện may hoàn chỉnh sản phẩm, có nhân viên
kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bộ phận hoàn thiện thực hiện những công việc hoàn
thiện cuối cùng, đóng và chuyển xuống kho thành phẩm để xuất trả khách hàng. Quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1. 3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch công ty CP May 19)
Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo 4 phân xưởng, mỗi phân xưởng có
chức năng, nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như
sau:
Phân xưởng cắt: Nhận nguyên phụ liệu từ kho vật tư theo lệnh sản xuất của
PKH.
- Đối với hàng đo may: nhận và kiểm tra lại khổ vải, số lượng, chủng loại
nguyên liệu, phụ liệu, phân loại và cấp tới từng bàn cắt.
- Đối với hàng xuất khẩu: nhận và kiểm tra lại khổ vải, số lượng, chủng loại
nguyên liệu. Nếu thấy không có sự phù hợp giữa bản vẽ, sơ đồ, bảng mẫu và khổ vải
thực nhận, báo ngay về PKH và PKT bằng văn bản. Nếu vật tư thiếu trong cuộn hoặc
đo chưa cấp đủ báo lại ban CBSX bằng văn bản để xử lý.
Nếu nguyên vật liệu đủ điều kiện thì tiếp tục sản xuất. Căn cứ vào LSX, mức

độ khó của từng yêu cầu sản phẩm, GĐXN/PGĐXN giao đầu phiếu theo năng lực cắt
của từng người. Có hai bộ phận cắt: bộ phận cắt may đo và bộ phận cắt may xuất
khẩu. Sau khi cắt xong, bán thành phẩm sẽ được ép keo theo quy định của PKT cung
cấp.
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
Nguyên vật liệu
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may 5 Phân xưởng may ccPhân xưởng may 3
Kho thành phẩm
Xuất trả khách hàng
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
Bán thành phẩm sau khi đã hoàn tất các công đoạn từ cắt, đánh số, bốc phụ, ép
keo, nhân viên KCS có trách nhiệm kiểm tra bán thành phẩm, được phân biệt bằng
bảng nhận biết như sau:
Màu vàng: sản phẩm chờ kiểm tra
Màu đỏ: bán thành phẩm đã kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu, lập biên bản và
vào sổ theo dõi sản phẩm không phù hợp.
Màu xanh: sản phẩm đã qua kiểm tra và đạt yêu cầu.
Sản phẩm đã qua kiểm tra và đạt yêu cầu tiến hành cấp phát tới từng xí nghiệp
may.
Phân xưởng may 3, may 5: Thực hiện công nghệ may và hoàn thiện các loại sản
phẩm may mặc, trang phục.
Phân xưởng may cao cấp: Thực hiện công nghệ may như phân xưởng may 3,
may 5. Ngoài ra, phân xưởng còn chuyên may những mặt hàng cao cấp đòi hỏi độ
chính xác cao, kiểu cách phức tạp như quần áo complê, áo măng tô, áo gilê…
Như vậy công việc của mỗi công nhân khá đơn giản, họ chỉ cần đảm nhiệm một
công đoạn nhỏ trong dây chuyền công nghệ. Điều này khuyến khích công nhân có thể
tăng năng suất lao động nhưng cũng tạo ra sự nhàm chán trong công việc.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được chia thành các công đoạn và các

bước công việc cụ thể. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định các hình thức
trả lương cho người lao động làm việc trong từng công đoạn của quá trình sản xuất
sản phẩm. Mặt khác, việc chia quy trình sản xuất thành từng công đoạn không chỉ tạo
điều kiện thuận lợi trong việc phân công hiệp tác trong sản xuất, bố trí sản xuất phù
hợp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm.
Do đó, có thể nói việc xác định các công đoạn cụ thể đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xác định các hình thức trả lương phù hợp cho từng đối tượng lao động trong
công ty.
4.1.4. Quan điểm triết lý của công ty trong trả lương
Ở đây, công ty Cổ phần May 19 đã áp dụng mức lương hiện hành nghĩa là
mức lương mà đại đa số công ty đang áp dụng nhằm đảm bảo cuộc sống cho người
lao động mà vẫn giảm thiểu được chi phí sản xuất kinh doanh khiến cho giá thành sản
phẩm sẽ cạnh tranh hơn thị trường. Tuy nhiên, khi áp dụng mức lương này thì công
ty khó có thể thu hút nhân tài. Để có thể thu hút những lao động giỏi về công ty mình
thì công ty nên có những chính sách đãi ngộ đặc biệt cũng như mức lương, thưởng
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
xứng đáng ở những vị trí chủ chốt hoặc đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao. Có như vậy
công ty mới có thể vừa đảm bảo về mặt chi phí lại vừa có một đội ngũ cán bộ, công
nhân giỏi để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty về lâu dài, đưa công
ty phát triển vững chắc.
4.1.5. Đặc điểm về công nghệ, trang thiết bị cơ sở vật chất
Hiện tại, công ty có diện tích đất sử dụng là 9711,13 m
2
, diện tích nhà xưởng là
14.206 m
2
, 711 chiếc máy may một kim và 233 chiếc may chuyên dùng, máy ép mex,
bàn là các loại. Phần lớn máy móc của công ty đã lỗi thời và được sử dụng từ khá lâu.

Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy, hàng
năm, công ty đều cố gắng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, mua sắm
thêm các trang bị máy móc vừa để thay thế dần dần những máy móc đã lỗi thời lạc
hậu, vừa để bổ sung thêm thiết bị hiện đại như máy may 1 kim và các máy móc
chuyên dùng khác. Cụ thể như sau:
Bảng 1.5: Bảng số lượng máy móc của công ty
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Máy móc (chiếc) 168 34 55 53 53
( Nguồn: phòng Kế hoạch)
Do việc đổi mới máy móc thiết bị thiếu đồng bộ dẫn tới việc không sử dụng hết
công suất của máy mới, thời gian ngừng máy để sửa chữa nhiều nên đã ảnh hưởng
không nhỏ tới năng suất lao động. Trong khi đó, công ty áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp, điều này đã ảnh hưởng đến tiền lương của
người công nhân.
BGĐ cũng chỉ thị cho ban cơ điện thực hiện nghiêm ngặt việc bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc thiết bị định kì nhằm nâng cao chất lượng và kéo dài tuổi thọ của máy
móc thiết bị để việc sản xuất được liên tục không bị gián đoạn ảnh hưởng đến kế
hoạch trả hàng cho khách hàng và năng suất lao động của công nhân. Trưởng ban lập
danh mục thiết bị được bảo dưỡng. Trên cơ sở, tính chất và mức độ ảnh hưởng của
từng loại máy, trưởng BCĐ xác định chu kì bảo dưỡng và lập kế hoạch bảo dưỡng
sửa chữa định kì. BCĐ có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng sửa chữa theo đúng
kế hoạch đã được duyệt. Sau khi hoàn thành việc bảo dưỡng định kì, trưởng BCĐ cập
nhật vào lí lịch máy.
Bảng1.6: Bảng số lượng máy móc các loại của công ty năm 2007
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG
1 Máy may 1 kim 711
2 Máy may 2 kim 24

3 Máy vắt sổ 3 chỉ 6
4 Máy vắt sổ 5 chỉ 8
5 Máy thùa bằng 25
6 Máy thùa tròn 10
7 Máy đính cúc 30
8 Máy đính bọ 13
9 Máy cuốn ống 8
10 Máy vắt gấu 5
11 Máy là ép 21
12 Máy cắt cố định 35
13 Máy cắt tay 16
14 Máy lộn cổ 6
15 Máy lộn mangxet 8
16 Máy hút chỉ 4
17 Băng chuyền 6
18 Máy dò kim 8
( Nguồn: phòng Kĩ thuật)
4.1.6. Đặc điểm về tình hình lao động của công ty
Do là một doanh nghiệp may mặc nên tỉ lệ lao động nữ chiếm khá đông trong
tổng số lao động của công ty 70% và đa số là lao động trẻ. Chính vì vậy, công tác
tuyển dụng và đào tạo được công ty rất quan tâm. Nguồn tuyển dụng của công ty là
những người lao động đã biết nghề, những học sinh từ những trường trung cấp, các
trung tâm dạy nghề chuyên ngành may như trường Đại học Công nghiệp, trường đào
tạo may 17,18,20 của BQP, hay trường trung cấp may thời trang Hà Nội ở Thuận
Thành- Bắc Ninh… Ngoài ra, công ty tuyển dụng cả những lao động phổ thông chưa
biết nghề sau đó đào tạo nghề. Còn những lao động đã có tay nghề thì sau khi được
phỏng vấn và tuyển dụng vào công ty sẽ được thử tay nghề để xác định trình độ và hệ
số lương. Sau đó, sẽ được phân về các xưởng. Tất cả công nhân tuyển vào làm việc
đều phải được đào tạo theo quy định của công ty như: giới thiệu về chính sách mục
tiêu chất lượng, giới thiệu về hệ thống chất lượng công ty đang áp dụng và thực hiện,

trách nhiệm quyền hạn và lợi ích của người lao động khi thực hiện các công việc
trong công ty… Sau mỗi đợt (khóa) đào tạo đều được đánh giá kết quả đào tạo thông
qua các hình thức: phiếu điểm, bằng, chứng chỉ… đều được ghi vào hồ sơ đào tạo
của từng người. Hàng năm việc tổ chức các lớp, các đợt huấn luyện đào tạo đều được
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
nằm trong kế hoạch, có phân công tổ chức chặt chẽ và kết thúc mỗi đợt đều có kiểm
tra để đánh giá kết quả. Mỗi khi có sự thay đổi về công nghệ , thay đổi mã hàng, sản
phẩm công nhân đều được hướng dẫn và đào tạo tại chỗ. Hàng năm, công ty cũng tổ
chức thi nâng cao tay nghề, thi bậc thợ và thi thợ giỏi cho công nhân để đánh giá
phân loại trình độ tay nghề của công nhân nhằm có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và sử
dụng lao động cho phù hợp.
Tỷ lệ thuyên chuyển công tác hay xin thôi việc sau một thời gian làm việc
thường xuyên diễn ra (phần vì lương thấp, phần vì công ty có nhiều lao động nữ lại là
lao động trẻ nên sau một vài năm làm việc, họ về quê lập gia đình) khiến cho việc
quản lý lao động và đảm bảo năng suất chất lượng sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
Điều này cũng khiến công ty mất một khoản chi phí để tuyển dụng và đào tạo lại
công nhân. Công ty cũng luôn quan tâm tới điều kiện, môi trường lao động cho công
nhân và giải quyết các chế độ thai sản, nghỉ ốm, trợ cấp, bảo hộ lao động và đóng góp
các khỏan BHXH, BHYT cho công nhân. Lao động nữ trong công ty chiếm tỷ lệ lớn
khiến công ty phải thực hiện đầy đủ chế độ đối với lao động nữ. Công tác thai sản ốm
đau, nuôi con… chiếm khoảng 10% tổng quỹ thời gian sản xuất cho nên hàng tháng,
hàng quý công ty đã phải trích một lượng tiền không nhỏ từ doanh thu để lập quỹ dự
phòng đảm bảo có thể chi trả ngay cho người lao động khi ốm đau, thai sản, lễ tết, thi
đua…
Lao động gián tiếp: chiếm khoảng 8% trên tổng số lao động toàn công ty. Để
trở thành một đơn vị vững mạnh toàn diện, hàng năm công ty đều sắp xếp, kiện toàn
đội ngũ cán bộ, đánh giá năng lực làm việc của các bộ phận trong công ty để từ đó có
thể phân công công việc cho hợp lý. Công ty cũng thường xuyên tổ chức các lớp

huấn luyện nghiệp vụ và bổ sung kiến thức cho các cán bộ, nhân viên văn phòng, các
quản đốc phân xưởng và nâng cao tay nghề cho công nhân.
Bảng 1.7: Tình hính lao động qua các năm
Năm
Nội dung
2003 2004 2005 2006 2007
- Quân số 900 1170 1185 1180 1100
+ Biên chế 100 102 39 10 11
+ Hợp đồng LDDN 480 676 820 820 840
+ Hợp đồng LĐNH 230 286 251 190 139
+ Học việc, tạm tuyển 90 106 75 20 110
- Về học vấn
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa QTKD
+ Trình độ ĐH 34/900 40/1170 47/1185 43/ 1180 45/1180
+ Thợ bậc cao( 4/6
trở lên)
290/900 310/1170 340/1185 345/1180 360/1180
+ Bình quân bậc thợ
toàn công ty
2,5/6 2,8/6 2,4/6
( Nguồn tổ chức Lao động- Tiền Lương)
Qua bảng thống kê tình hình lao động qua các năm ta có thể thấy, tỉ lệ lao động
theo biên chế Nhà Nước giảm dần kể từ năm 2005 là năm doanh nghiệp cổ phần hóa,
xu hướng này hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của công ty. Tuy nhiên,
trình độ lao động của công ty chưa cao, tỷ lệ lao động có trình độ đại học và tỷ lệ thợ
bậc cao rất thấp so với lao động của toàn công ty. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ
tới năng suất cũng như khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Chính vì vậy,
công ty cần có những chính sách đặc biệt là chế độ lương thưởng hợp lý để tuyển

dụng đựợc những lao động có trình độ cao cũng như giữ chân được những công nhân
lành nghề.
4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
4.2.1. Đặc điểm về thị trường lao động
Công ty đóng trên địa bàn Hà Nội, điều này tạo ra rất nhiều thuận lợi nhưng cũng
tạo ra không ít những khó khăn cho hoạt động của công ty nói chung và công tác trả
lương, trả thưởng nói riêng.
- Thuận lợi: Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn thứ hai của nước
ta. Chính vì vậy hàng năm có một lượng lớn lao động từ ngoại tỉnh đổ vào Hà Nội.
Hơn nữa rất nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề tập trung tại đây nên
công ty có một nguồn cung lao động tương đối dồi dào, thuận lợi cho việc thu hút
những lao động giỏi có trình độ tay nghề.
- Khó khăn: Ngành may là một trong những ngành phát triển mũi nhọn của
nước ta nên số lượng các doanh nghiệp trong ngành may càng ngày càng tăng lên.
Chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội đã xuất hiện rất nhiều tên tuổi lớn như công ty May
10, Công ty May Thăng Long, công ty Hanosimex…Ngoài ra còn rất nhiều công ty
nhỏ mới hoạt động. Chính việc tăng lên về số lượng đã khiến cho sự cạnh tranh giữa
các công ty tăng lên. Không chỉ về mặt thị trường, khách hàng mà còn về cả việc thu
hút lao động có trình độ tay nghề. Nếu công ty không trả lương thỏa đáng cũng như tạo
môi trường làm việc tốt cho người lao động thì họ sẽ bỏ sang làm cho các công ty khác
trong ngành với mức lương cao hơn. Điều này tạo ra một thách thức không nhỏ cho
công ty trong công tác trả lương, trả thưởng để giữ chân người lao động. Nếu không có
Lê Thị Thanh Nhàn QTKDTH 46A
25

×