Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Các yếu tố ảnh hướng đến sự hình thành và phát triển tâm lý trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.71 KB, 25 trang )

lOMoARcPSD|12114775

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN TÂM LÝ HỌC/TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC TRẺ EM

Đề tài: Các yếu tố ảnh hướng đến sự hình thành và phát triển tâm lý trẻ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hà
Mã sinh viên: 205714020210364
Lớp: Tâm lý học giáo dục trẻ em 08

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Linh

NGHỆ AN, 2022


lOMoARcPSD|12114775

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................3
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................4
1.Đặt vấn đề...............................................................................................................4
2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................................5
I - LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRÊN TRẺ EM..........................5
1. Khái niệm chung về sự phát triển tâm lý trẻ em................................................5
1.1 Quan niệm về trẻ em.......................................................................................5
1.2 Quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em......................................6


1.3 Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý..............................8
CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÂM LÍ
TRẺ..........................................................................................................................10
1. Điều kiện sinh học và sự phát triển tâm lý trẻ em.........................................11
1.1 Khái niệm.......................................................................................................11
2. Hoạt động với sự phát triển tâm lý trẻ em.....................................................12
2.1 Khái niệm.......................................................................................................12
3. Giao tiếp với sự phát triển nhân cách trẻ em...................................................14
4. Giáo dục và sự phát triển tâm lý trẻ em...........................................................16
5. Văn hóa xã hội và sự phát triển tâm lý trẻ em.................................................18
5.1 Khái niệm.......................................................................................................18
6. Vai trò của hoạt động chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển tâm lí trẻ
tiểu học….................................................................................................................20
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN......................................................................................22
KẾT LUẬN.................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................25


lOMoARcPSD|12114775

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cơ khoa Giáo dục đã tận tình
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em.
Đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Dương Thị Linh,
cô đã luôn đồng hành và hướng dẫn cho em trong học phần. Cô đã tạo điều kiện, cơ
hội giúp đỡ và hướng dẫn em làm bài tiểu luận này. Lời cảm ơn chân thành và em
chúc cô ln ln mạnh khỏe, bình an, vui vẻ, hạnh phúc và thành công trên con
đường sự nghiệp giảng dạy của mình.
“Học phần Tâm lí học trẻ em” là mơn học thú vị, vơ cùng bổ ích và có tính thực
tế cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức lý thuyết, cũng như thực tế cho quá trình

học tập và làm việc sau này.
Cuối cùng, với khối lượng kiến thức nhiều và rộng, trong khi đó khả năng và
hiểu biết của bản thân em lại có giới hạn và cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, trong quá trình
thực hiện bài tiểu luận, tuy đã cố gắng hết khả năng của mình nhưng khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong cô thông cảm và nhận xét giúp em để bài làm của em
hoàn thiện hơn ạ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 20 tháng 01 năm 2022


lOMoARcPSD|12114775

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đời sống tâm lý cũng như thể chất của con người, từ khi mới hình thành đến
khi chết, trai qua nhiều giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn là một sự đánh dấu những
biến đổi cả về chất và lượng của cả thể người ấy. Tâm lý học lứa tuổi hay Tâm lý học
phát triển là một chuyên ngành của tâm lý học, đi sâu nghiên cứu các động lực phát
triển tâm lý theo lứa tuổi con người, sự phát triển cá thể của các quá trình tâm lý,
phẩm chất tâm lý trong nhân cách của con người đang được phát triển. Theo tâm lý
học Mác xít, lứa tuổi được coi là một thời kỳ phát triển nhất định, đóng kín một cách
tương đối mà ý nghĩa của nó được quan điểm bởi vị trí của nó trong tồn bộ q trình
phát triển chung, và ở đó những quy luật phát triển chung bao giờ cũng được thể hiện
một cách độc đảo về chất. Tuy nhiên, sự phát triển của các giai đoạn lứa tuổi khơng
hồn tồn đồng nhất với trình độ phát triển tâm lý. Do đó, một trong những vai trị của
tâm lý học phát triển là đóng góp những cơ sở lý luận cơ bản về các đặc điểm phát
triển tâm lý từng giai đoạn lứa tuổi nhằm phục vụ đắc lực sự phát triển tâm lý, nhân
cách cá nhân thông qua giáo dục.
Vì vậy, Em thực hiện để tài: “Các yếu tố ảnh hướng đến sự hình thành và phát
triển tâm lý trẻ” này nhằm đi sâu tìm hiểu, tổng kết một số nét tâm lý lứa tuổi cơ bản

và đưa ra một vải ý kiến cá nhân về các vấn đề có liên quan, hướng đến cũng cố kiến
thức cả nhân và giúp mọi người tiếp cận vấn để một cách thuận lợi hơn
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
tâm lí trẻ em.
3. Phương pháp nghiên cứu
 Đi từ lí luận đến ví dụ cụ thể, sau đó rút ra kết luận. Hay nói cách khác là
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự pát triển tâm li trẻ tiểu học.


lOMoARcPSD|12114775

 Phương pháp chủ yếu là phương pháp phân tích về các yếu tố điều kiện sinh
học, hoạt động, giao tiếp, giáo dục, nền văn hóa xã hội đối với sự hình thành và
phát triển tâm lí trẻ em. Và mối quan hệ và vai trò giữa nhân tố ảnh hưởng đó.
 Phương pháp điều tra xã hội học: dùng phương pháp này để thống kê, xử lí số
liệu và các thông tin cần thiết về việc giảng dạy.
 Phương pháp nghiên cứu lí luận.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I - LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRÊN TRẺ EM
1. Khái niệm chung về sự phát triển tâm lý trẻ em
1.1 Quan niệm về trẻ em
Dựa trên những quan điểm triết học khác nhau, người ta hiểu về trẻ em cũng rất
khác nhau. Có quan niệm cho rằng trẻ em là "người lớn thu nhỏ lại", sự khác nhau
giữa trẻ em và người lớn về mọi mặt (cơ thể, tư tưởng, tình cảm...) chỉ ở tầm cỡ, kích
thước, chứ khơng khác nhau về chất. Nhưng ngay từ thế kỉ XVIII J.J Rút xô (1712 –
1778) đã nhận xét rất tinh tế về những đặc điểm tâm lý của trẻ nhỏ. Theo ông, trẻ em
không phải là người lớn thu nhỏ lại và người lớn không phải lúc nào cũng hiểu được
trí tuệ, nguyện vọng là tình cảm độc đáo của trẻ thơ... vì "trẻ em có những cách nhìn,
cách suy nghĩ và cảm nhận riêng của của nó". Sự khác nhau giữa trẻ em và người lớn

là sự khác nhau về chất.
Những nghiên cứu của tâm lý học duy vật biện chứng đã khẳng định: Trẻ em
không phải là người lớn thu nhỏ lại. Trẻ em là trẻ em, nó vận động và phát triển theo
quy luật của trẻ em. Ngay từ khi cất tiếng khóc chào đời, đứa trẻ đã là một con người,
một thành viên của xã hội. Việc ni nấng, dạy dỗ nó phải khác với con vật. Để nó
tiếp thu được nền văn hố xã hội lồi người, địi hỏi phải ni dạy nó theo kiểu người
(trẻ nhỏ phải dược bú sữa mẹ, được ăn chín, ủ ấm, nhất là cần được âu yếm, thương
yêu). Ngay từ khi ra đời đứa trẻ đã có nhu cầu đặc trưng của con người - nhu cầu giao


lOMoARcPSD|12114775

tiếp với người lớn. Người lớn cần có những hình thức riêng "ngôn ngữ" riêng để giao
tiếp với trẻ.
Điều kiện sống và hoạt động của các thế hệ người ở các thời kỳ lịch sử khác
nhau là rất khác nhau. Do vậy mỗi thời đại khác nhau lại có trẻ em của riêng mình.
1.2 Quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em
Quan điểm duy tâm coi sự phát triển tâm lý trẻ em chỉ là sự tăng lên hoặc
giảm đi về số lượng các hiện tượng đang phát triển, mà khơng có sự chuyển biến về
chất lượng.


Ví dụ: họ coi sự phát triển tâm lý trẻ em là sự tăng số lượng từ của trẻ, tăng tốc
độ hình thành kỹ xảo, tăng thời gian tập trung chú ý, hay khối lượng tri thức
được giữ lại trong trí nhớ...
Từ đó, những người theo quan niệm này đã nhìn nhận khơng kém sai lầm về

nguồn gốc của sự phát triển lâm lý. Quan niệm này xem sự phát triển của mỗi hiện
tượng như là một quá trình diễn ra một cách tự phát. Sự phát triển diễn ra dưới ảnh
hưởng của một sức mạnh nào đó mà người ta không thể điều khiển được, không thể

nghiên cứu được, không nhận thức được.
Quan niệm sai lầm này dược biểu hiện rõ ràng ở thuyết tiền định, thuyết duy
cảm, thuyết hội tụ hai yếu tố...
Thuyết tiền định: những người theo thuyết này coi sự phát triển tâm lý do các
tiềm năng sinh vật gây ra và con người có tiềm năng đó ngay từ khi ra đời. Mọi đặc
điểm tâm lý chung và có tính chất cá thể đều là tiền định, đều có sẵn trong các cấu
trúc sinh vật là sự phát triển chỉ là quá trình trưởng thành, chín muồi của những thuộc
tính đã có sẵn ngay từ đầu và được quyết định trước bằng con đường di truyền này.
Gần đây, sinh học đã phát hiện ra cơ chế gen của di truyền, người ta bắt đầu
liên hệ: những thuộc tính của nhân cách, năng lực cũng đã được mã hố, chương trình
hố trong các trang bị gen. Có lúc những người theo thuyết tiền định thường thể hiện
dưới hình thức mềm dịu hơn, ở chỗ có đề cập đến ý nghĩa của yếu tố môi trường.


lOMoARcPSD|12114775

Nhưng theo họ, môi trường chỉ là “yếu tố điều chỉnh”, “yếu tố thể hiện” một nhân tố
bất biến nào đó ở trẻ. Nhà tâm lý học Mỹ E.Toocdai cho rằng: "Tự nhiên ban cho mỗi
người một vốn nhất định, giáo dục cần phải làm bộc lộ vốn đó là vốn gì và phải sử
dụng nó bằng phương tiện tốt nhất". Và "vốn tự nhiên" đó đặt ra giới hạn cho sự phát
triển, cho nên một bộ phận học sinh tỏ ra khơng đạt được kết quả nào đó "dù giảng
dạy tốt, số khác lại tỏ ra có thành tích “dù giảng dạy tồi...
Như vậy vai trò của giáo dục đã bị hạ thấp. Giáo dục chỉ là nhân tố bên ngồi
có khả năng tăng nhanh hoặc kìm hãm q trình bộc lộ những phẩm chất tự nhiên, bị
ức chế bởi tính di truyền. Từ đó, người ta đã rút ra kết luận sư phạm sai lầm: sự can
thiệp vào quá trình phát triển tự nhiên của trẻ là sự tuỳ tiện, không thể tha thứ được.
Thuyết duy cảm: Đối lập với thuyết tiền định, thuyết duy cảm giải thích sự
phát triển của trẻ chỉ bằng những tác động của môi trường xung quanh. Theo những
người thuộc trường phái này thì mơi trường là nhân tố quyết định sự phát triển của trẻ
em, vì thế muốn nghiên cứu con người chỉ cần phân tích cấu trúc mơi trường của họ:

mơi trường xung quanh như thế nào thì nhân cách của con người, cơ chế hành vi,
những con đường phát triển của hành vi sẽ như thế đó.
Quan điểm này xuất hiện ở nước Anh, coi trẻ em sinh ra " như tờ giấy trắng"
hoặc "tấm bảng sạch sẽ". Sự phát triển tâm lý của trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào tác
động bên ngoài, do vậy người lớn muốn vẽ nên tờ giấy cái gì thì nó nên thế...
Quan điểm như vậy sẽ khơng giải thích được vì sao trong mơi trường như nhau,
lại có những nhân cách rất khác nhau.
Thuyết hội tụ hai yêu tố: Những người theo thuyết này tính tới tác động của
hai yếu tố (mơi trường và tính di truyền) khi nghiên cứu trẻ em. Nhưng họ hiểu về tác
động của hai yếu tố đó một cách máy móc, dường như sự tác động qua lại giữa chúng
quyết định trực tiếp tới quá trình phát triển, trong đó di truyền giữ vai trị quyết định
và mơi trường là điều kiện để biến những đặc điểm tâm lý đã được định sẵn thành
hiện thực.


lOMoARcPSD|12114775

Theo họ, sự phát triển là sự chín muồi của những năng lực, những nét tính cách,
những hứng thú và sở thích... mà trẻ sinh ra đã có. Những nét và những đặc điểm tính
cách... do cha mẹ hoặc tổ tiên truyền lại cho thế hệ sau dưới dạng có sẵn, bất biến.
Trong đó nhịp độ và giới hạn của sự phát triển là tiền định.
Mặc dù quan niệm của những người đại điện cho các thuyết trên bề ngoài có vẻ
khác nhau, nhưng thực chất đều có những sai lầm giống nhau:
Họ đều thừa nhận đặc điểm tâm lý của con người là bất biến hoặc là tiền định,
hoặc là do tiềm năng sinh vật di truyền, hoặc là ảnh hưởng của môi trường bất biến.
Với quan niệm như vậy thì trong trường hợp nào con em của tầng lớp có đặc quyền,
đặc lợi cũng đều có trình độ phát triển tâm lý hơn hẳn con em giai cấp bóc lột (do họ
có tố chất di truyền tốt hơn hoặc do họ sống trong mơi trường trí tuệ có tổ chức cao).
Do vậy sự bất bình đẳng trong xã hội là tất nhiên, là hợp lý.
Các quan niệm này đã đánh giá khơng đúng vai trị của giáo đục. Họ xem xét sự

phát triển của trẻ em một cách tách rời và không phụ thuộc vào những điều kiện cụ
thể mà trong do quá trình phát triển tâm lý đang diễn ra. Họ đã phủ nhận tính tích cực
riêng của cá nhân, coi thường những mâu thuẫn biện chứng được hình thành trong
quá trình phát triển tâm lý. Vì phủ nhận tính tích cực của trẻ, nên khơng hiểu được vì
sao trong những điều kiện cùng một mơi trường xã hội lại hình thành nên những nhân
cách khác nhau về nhiều chỉ số, hoặc vì sao có những người giống nhau về thế giới
nội tâm, về nội dung và hình thức hành vi lại được hình thành trong những môi
trường xã hội khác nhau.
1.3 Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý.
Nguyên lý phát triển trong triết học Mác-lênin thừa nhận sự phát triển là quá
trình biến đổi của sự vật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là một q
trình tích luỹ dần về số lượng dẫn đến sự thay đổi về chất lượng, là quá trình nảy sinh
cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản
thân sự vật, hiện tượng.


lOMoARcPSD|12114775

Quan điểm Mác xít này được vận dụng để xem xét sự phát triển tâm lý trẻ em.
Bản chất của sự phát triển tâm lý trẻ em không phải là sự tăng hoặc giảm về số lượng,
mà là một quá trình biến đổi về chất lượng tâm lý. Sự thay đổi về lượng của các chức
năng tâm lý dẫn đến sự thay đổi về chất và đưa đến sự hình thành cái mới một cách
nhảy vọt.
Sự phát triển tâm lý gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm mới về chất những cấu tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi nhất định (ví dụ, nhu cầu tự lập
ở trẻ lên ba…) Trong các giai đoạn phát triển khác nhau, có sự cải biến về chất của
các q trình tâm lý và tồn bộ nhân cách trẻ.
Xét trong tồn cục, phát triển là cả một q trình kế thừa. Sự phát triển tâm lý
trẻ em là một q trình trẻ em lĩnh hội nền văn hố xã hội của lồi người.
Bằng lao động của mình, con người ghi lại kinh nghiệm, năng lực... trong các
công cụ sản xuất, các đồ dùng hàng ngày, các tác phẩm văn hố nghệ thuật..., con

người đã tích luỹ kinh nghiệm thực tiễn xã hội của mình trong các đối tượng do con
người tạo ra và các quan hệ con người với con người. Nhờ cách đó nó lĩnh hội được
những năng lực đó cho mình. Q trình đó là q trình tâm lý trẻ phát triển.
Như vậy, phát triển tâm lý là kết quả hoạt động của chính đứa trẻ với những đối
tượng do lồi người tạo ra.
Những đứa trẻ khơng tự lớn lên giữa mơi trường. Nó chỉ có thể lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội khi có vai trị trung gian của người lớn. Nhờ sự tiếp xúc với người lớn
và hướng dẫn của người lớn mà những quá trình nhận thức, kĩ năng, kĩ xảo và cả
những nhu cầu xã hội của trẻ được hình thành.
Những biến đổi về chất trong tâm lý sẽ đưa đứa trẻ từ lứa tuổi này sang lứa tuổi
khác. Bất cứ một một mức độ nào của trình độ trước cũng là sự chuẩn bị cho trình độ
sau. Yếu tố tâm lý lúc đầu ở vị trí thứ yếu, sau chuyển sang vị trí chủ yếu.
Tóm lại sự phát triển tâm lý của trẻ đầy biến động và diễn ra cực kì nhanh
chóng. Đó là một q trình khơng phẳng lặng, mà có khủng hoảng và đột biến. Chính


lOMoARcPSD|12114775

hoạt động của đứa trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm lý của nó được
hình thành và phát triển.
Nhưng, các nhà tâm lý học Mácxít cũng thừa nhận rằng, sự phát triển tâm lý chỉ
có thể xảy ra trên nền của một cơ sở vật chất nhất định (một cơ thể người với những
đặc điểm bẩm sinh di truyền cửa nó). Trẻ em sinh ra với những đặc điểm bẩm sinh, di
truyền nhất định. Vì vậy sự phát triển tâm lý của mỗi người dựa trên cơ sở vật chất
riêng. Sự khác nhau này có thể ảnh hưởng tới tốc độ đỉnh cao... của các thành tựu của
con người cụ thể trong một lĩnh vực nào đó, có thể ảnh hưởng tới con đường và
phương thức khác nhau của sự phát triển các thuộc tính tâm lý. Chúng là tiền đề, điều
kiện cần thiết để phát triển tâm lý, những điều kiện đó khơng quyết định sự phát triển
tâm lý, nó có thể trở thành hiện thực hay khơng cịn phụ thuộc vào một tổ hợp những
yếu tố khác nữa.

CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÂM LÍ
TRẺ
Từ lúc sinh ra đến lúc chết đi, con người luôn lớn lên về mặt thể chất, cảm xúc,
tâm trí, tinh thần… Tuy nhiên, chính trong thời thơ ấu mà sự tăng trưởng xảy ra nhanh
nhất – chỉ trong vài năm đầu đời, chúng ta trở thành một em bé hoàn toàn độc lập, rồi
thành một trẻ chạy lon ton thích khám phá, rồi đến một trẻ thích đặt câu hỏi, đến một
trẻ vị thành niên có ý thức và người thanh niên đầy tự tin.
Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển tâm lý trẻ em bao gồm: (1) Điều
kiện sinh học và sự phát triển tâm lý trẻ em; (2) Hoạt động với sự phát triển tâm lý;
(3) Giao tiếp với sự phát triển nhân cách; (4) Giáo dục và sự phát triển tâm lý trẻ em;
(5) Văn hoá xã hội và sự phát triển tâm lý trẻ em.


lOMoARcPSD|12114775

1. Điều kiện sinh học và sự phát triển tâm lý trẻ em
1.1 Khái niệm
Điều kiện sinh học là cơ sở di truyền mà trẻ nhận được từ cha mẹ mình,đó là
cấu tạo giải phẫu sinh lý và những đặc điểm của cơ thể như màu da, màu tóc, hình
dáng, thân thể, đặc biệt là hệ thần kinh và các mầm mống của con người (tiếng nói,
đi hai chân, tư duy và khả năng tiếp nhận kinh nghiệm).
Ngoài những yếu tố di truyền ra, điều kiện sinh học còn bao gồm những yếu tố
bẩm sinh thường hình thành trong quá trình phát triển bào thai.


Ví dụ: tai âm nhạc của Moza, hay khả năng bắn rap của Đen Vâu không tự
phát triển những khả năng tiềm tàng của nó một khi thiếu môi trường, nhu
cầu và sự rèn luyện.

Cách sống của người mẹ, bệnh tật, ảnh hưởng của tia phóng xạ, chất độc hoá học

từ cha mẹ bị nhiễm … tất cả sự giao động của môi trường đều gây ra sự thay đổi
trong chức năng và đôi khi trong cấu trúc giải phẫu của thai nhi.
 Như vậy: Khi sinh ra đứa trẻ có đặc điểm di truyền từ cha mẹ, tổ tiên và có
đặc điểm bẩm sinh hình thành trong q trình phát triển bào thai – đó là điều
kiện sinh học của sự phát triển.
Điều kiện sinh học cịn đóng vai trị tiền đến sự phát triển tâm lý của trẻ ở các
điểm sau:
Những chức năng tâm lý sơ đẳng của con người như các cảm giác gắn liền với
giác quan. Chất lượng hoạt động của các giác quan sẽ ảnh hưởng đến chức năng
tâm lý bậc cao.
Kiểu hoạt động thần kinh cấp cao (mạnh, yếu, cân bằng hay không cân bằng,
linh hoạt hay không linh hoạt) đều ảnh hưởng đến các hoạt động tâm lý khiến cho
khí chất mỗi người mang sắc thái riêng biệt.


lOMoARcPSD|12114775



Điều kiện sinh học không quy định chiều hướng cũng như giới hạn phát triển của
tâm lý trẻ ( mặc dù điều kiện sinh học có ảnh hưởng đến tài năng hay cảm xúc của
trẻ tiểu học...)
Ngày nay chúng ta thừa nhận rằng tính di truyền có thể bất lợi đối với sự phát
triển trí tuệ, tâm lý.
 Ví dụ: sự yếu kém, suy nhược, não bộ kém phát triển của các em học sinh có
bố hay mẹ mắc các bệnh hiểm nghèo hay đơn giản là những ông bố nghiện
rượu chè.
2. Hoạt động với sự phát triển tâm lý trẻ em
2.1 Khái niệm
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động tạo

nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới khách quan và với
chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả về
phía con người (chủ thể). Vai trị của hoạt động. Hoạt động đóng vai trị quyết định
đến sự hình thành và phát triển tâm lý và nhân cách cá nhân thơng qua hai q trình:
Việc đứa trẻ tiến tới những hình thức hoạt động mới – hoạt động chủ đạo tuỳ
thuộc vào toàn bộ hệ thống các điều kiện sống của đứa trẻ trong xã hội chứ không
phải đơn thuần là sự dạy dỗ của người lớn.
Sự chuyển từ lớp mẫu giáo sang lớp 1 kéo theo sự biến đổi trong hoạt động của
trẻ – lần đầu tiên xuất hiện một hoạt động mới mà trước đây chưa hề có. Đó là hoạt
động học tập (HĐHT). Và trong suốt lứa tuổi học sinh tiểu học nó là hoạt động chủ
đạo, bên cạnh đó các hoạt động khác vẫn cùng tồn tại và phát triển như hoạt động vui
chơi, hoạt động lao động... Cách tổ chức dạy và học ở trường tiểu học khác xa với
mẫu giáo và để lại dấu ấn sâu sắc trong đơì học sinh. Sự thành công hay thất bại của
các em trong giai đoạn này sẽ góp phần quyết định sự thành cơng thất bại ở những
giai đoạn kế tiếp. Nề nếp, phong cách học tập, cung cách ứng xử của học sinh tiểu học
có ảnh hưởng trong suốt cuộc đời các em. Qua hoạt động học tập ở học sinh tiểu học


lOMoARcPSD|12114775

hình thành được kỹ năng làm việc trí óc (hình thành được cách học) và một số tri thức
làm vật liệu cho nó. Các kỹ năng và tri thức này là những cách thức, phương tiện cơ
bản, nền móng sẽ được trẻ sử dụng để lĩnh hội tri thức, xây dựng các hệ thống khái
niệm khoa học , hình thành tư duy khoa học . . . ở các bậc học sau và trong quá trình
tự học suốt đời. Mặt khác, những tình cảm, kĩ năng, kĩ xão và thói quen được hình
thành trong quá trình học tập cũng sẽ là những cơ sở quan trọng để các em hình thành
những tình cảm cao hơn, những kĩ năng, kĩ xảo và thói quen của cuộc sống, học tập
và lao động sau này.dụng định hướng lại sự phát triển tâm lý của trẻ.
Để xác định hoạt động chủ đạo – có 3 đặc điểm:
 Những hình thức hoạt động mới xuất hiện, chính hình thức mới này tạo ra

những cấu tạo mới trong tâm lý – tạo ra sự phát triển tâm lý.
 Những quá trình tâm lý cá nhân tham gia được cấu trúc lại trong hoạt động
chủ đạo (lần đầu tiên trí tưởng tượng được phát triển mạnh trong trò chơi).


Những chuyển biến tâm lý cơ bản diễn ra trong nhân cách trẻ

 Ví dụ: trong trị chơi trẻ học được các chức năng xã hội và tiêu chuẩn hành vi
tương ứng.
Các cơng trình nghiên cứu sau đó về những đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ
cho phép chúng ta có thể có định nghĩa: “Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự
phát triển của nó quy định những biến đổi chủ yếu nhất trong các quá trình và trong
các đặc điểm tâm lý của nhân cách đứa trẻ ở giai đoạn phát triển nhất định của
nó”.


Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi từ 6-12 tuổi - Nhi đồng (Tiểu học): là hoạt động
học tập.

 Vai trò của hoạt động: vai trò của hoạt động được chia làm 2 loại:
+ Q trình đối tượng hóa: chỉ thể chuyển năng lực vafphaarm chất tâm lý của
mình tạo thành sản phẩm, hay cịn được gọi là qua trình xuất tâm.
 Ví dụ: Mới bước vào lớp 1, cơ giáo gọi đọc 2 câu thơ thì trẻ phải hình dung
lại được cách phát âm mà cô giáo đã dạy.Trong khi đọc, phụ thuộc vào tâm lý


lOMoARcPSD|12114775

khác nhau: có trẻ thì rất tự tin, đọc rõ ràng nói to...Nhưng có trẻ lại run lo sợ,
nói nhỏ...Vì vậy, phụ thuộc vào tâm lý của mỗi trẻ để đạt được u cầu hay

khơng.
+ Qúa trình chủ thể hóa: thơng qua các hoạt động, trẻ có thể tiếp thu tri thức một
cách tri thức, đúc rút được kinh nghiệm nhờ q trình tá động vào đối tượng, hay
cịn được hiểu là q trình nhập tâm.
 Ví dụ: Sau lần phát biểu đầu tiên thì trẻ đã rút ra được kinh nghiệm cho bản
thân và biết cách trả lời hợp lý, trả lời to, rõ ràng mạch lạc....
Hoạt động chủ đạo quy định sự phát triển tâm lý trẻ – nhưng vấn đề đặt ra là đứa
trẻ tham gia vào hoạt động đó như thế nào?
Tính tích cực của hoạt động của trẻ trong quá trình nhận thức thế giới xung
quanh vơ cùng quan trọng, Vì càng tích cực hoạt động bao nhiêu thì thế giới xung
quang tác động trở lại càng tích cực bấy nhiêu, tức là tâm lý của trẻ càng phát triển
đa dạng và phong phú.
Đối với đứa trẻ, khơng có tính tích cực hoạt động thì khơng có sự tiếp xúc của
trẻ đối với mơi trường và do đó khơng thể phát triển.
 Ví dụ: khi mới bước vào môi trường tiểu học nếu trẻ không thâm gia các hoạt
động vui chơi, thể dục, các hoạt động kể chuyện mà cơ giáo triển khai thì trẻ
sẽ bị tut lại phía sau và hình thành nên tâm lý khép kín, ngại giao tiếp.
=> Tính tích cực của trẻ mẫu giáo lớn thể hiện ở những câu hỏi về tự nhiên, xã hội…
và chất lượng của những câu hỏi phụ thuộc vào sự tích cực hoạt động của nó. Những
hứng thú và lịng ham hiểu biết thúc đẩy trẻ luôn hoạt động.
3. Giao tiếp với sự phát triển nhân cách trẻ em
Giao tiếp là hoạt động xác lập, vận hành các mối quan hệ giữa người với người
nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định.
 Vai trò của giao tiếp


lOMoARcPSD|12114775

Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội. Giao tiếp là điều kiện tồn tại
của con người. Nếu khơng có giao tiếp với người khác thì con người khơng thể phát

triển, cảm thấy cơ đơn và có khi trở thành bệnh hoạn.
Nếu khơng có giao tiếp thì khơng có sự tồn tại xã hội, vì xã hội ln là một cộng
đồng người có sự ràng buộc, liên kết với nhau. Qua giao tiếp chúng ta có thể xác
định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm… của đối
tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích
và nhiệm vụ giao tiếp. Từ đó tạo thành các hình thức giao tiếp giữa cá nhân với cá
nhân, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm với nhóm hoặc giữa nhóm với cộng đồng.
Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi. Từ khi
con người mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của
bản thân. Ở đâu có sự tồn tại của con người thì ở đó có sự giao tiếp giữa con người
với con người, giao tiếp là cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển con người.
 Ví dụ: Khi trẻ bước vào lớp 1 thì trẻ phụ thuộc vào yếu tố xung quanh, trẻ
hình thành nên được những tư duy khác so với lứa tuổi vườn trẻ. Trẻ tiểu học
tị mị, có hứng thú với những thứ xung quanh và thích nghi phù hợp với hoàn
cảnh mới.
Một đứa trẻ sinh ra được kế thừa về sinh học từ tổ tiên,cha mẹ để trở thành người.
Nhưng nếu chỉ một mình đối diện với thế giới xung quanh, đứa trẻ sẽ không thể tiếp
thu kinh nghiệm xã hội lịch sử của loài người.
Chỉ khi thông qua giao tiếp với người lớn, đứa trẻ thoả mãn nhu cầu của nó về
tình cảm và sau đó nó sử dụng giao tiếp để lĩnh hội các hoạt động khác nhau mà phát
triển tâm lý.
Sự giao tiếp với người lớn quyết định xu hướng và nhịp độ phát triển của trẻ.
Trong thực tế, người ta đã tìm thấy những đứa trẻ sống với lồi vật (sói), khơng
được giao tiếp với con người, những đứa trẻ này đã không trở thành người được vì
những tiềm năng vốn có của con người đã bị mất đi hoặc bị thoái hoá trong q trình
thích nghi với đời sống của lồi vật.


lOMoARcPSD|12114775


Thực tế cho thấy, những đứa trẻ lớn lên trong trại tế bần, về thể chất và tâm lý,
ngôn ngữ phát triển kém, vận động chậm., tính tình khơng bình thường, ln cáu
gắt, cục cằn…Ngun nhân tình trạng đó là do trẻ không được giao tiếp với người
lớn, mặc dầu được nuôi dưỡng tốt.
 Qua giao tiếp, trẻ gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh vực nền văn hóa
xã hội, lĩnh hội các chuẩn mực xã hội và “ tổng hòa các quan hệ xã hội” bản
chất con người
 Ví dụ: Khi bước vào tuổi nhi đồng trẻ gặp người lớn tuổi hơn mình thì phải
biết chào hỏi, xưng hô đúng mực, biết tôn trọng mọi người dù họ là ai....
 Thơng qua giáo dục trẻ hình thành được năng lực tự ý thức.
 Ví dụ: Khi tham dự một buổi lễ tưởng niệm ở trường trẻ sẽ ý thức được phải
ăn mặc lịch sự, không nên cười đùa. Bên cạnh đó phải tỏ lịng thương tiếc đối
với người đã khuất.
 Cuối cùng, giao tiếp đóng vai trị quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm
lý của trẻ. Đồng thời cũng là phương tiện điều chỉnh hành vi ý thức của trẻ.
4. Giáo dục và sự phát triển tâm lý trẻ em
Trong giáo dục, vai trò của sự phát triển tâm lý trẻ em rất quan trọng. Sự định
hình nhân cách của một người khi trưởng thành phụ thuộc vào sự phát triển 6 năm
đầu đời. Để có hướng giáo dục phù hợp cho mỗi trẻ phát huy đầy đủ khả năng của
mình, chúng ta cần tìm hiểu đặc điểm phát triển của từng bé. Như chúng ta đều biết,
giáo dục có ý vai trị quan trọng đối trẻ, vì nhiều lý do:
Giáo dục hướng trẻ đến một mục đích tốt đẹp về giá trị sống, giá trị kiến thức,
cũng như trong các mối quan hệ của trẻ với môi trường xung quanh, với người khác
– một cách có tổ chức.
Giáo dục giúp phát hiện những khả năng riêng của từng trẻ, từ đó, định hướng
và có phương pháp thúc đẩy phù hợp, nhân cách dần được hoàn thiện.
Toàn bộ đời sống của đứa trẻ tuỳ thuộc vào người lớn tổ chức hướng dẫn. Từ
tuổi sơ sinh trẻ bắt đầu được giáo dục: Học ăn, học nói, học sử dụng đồ vật. Lớn lên



lOMoARcPSD|12114775

học chữ, học ứng xử giao tiếp. Chúng ta đã biết, cái gì sẽ xảy ra nếu đứa trẻ khơng
nhận được sự ảnh hưởng của người lớn? Đó chính là giáo dục.
Vậy Giáo dục là gì? giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
người lớn đối với trẻ em nhằm hình thành ở trẻ những phẩm chất nhân cách đáp ứng
được yêu cầu của xã hội.A.N Lêônchiep đã khẳng định: “Sự phát triển của lịch sử
xã hội lồi người khơng thể thiếu sự truyền thụ tích cực cho thế hệ trẻ những thành
tựu văn hố của lồi người, khơng thể thiếu sự giáo dục”.
Người lớn mang trong mình kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người mà trẻ
em phải lĩnh hội. Chỉ nhờ sự hướng dấn của người lớn, trẻ em mới tiếp thu kho tàng
quý báu đó một cách có hiệu quả.
Mỗi một lứa tuổi có một khả năng tiếp nhận riêng đối với mọi hình thức khác
nhau của giáo dục. Có những thời kì trong lứa tuổi mà một số hình thức giáo dục
nào đó có tác động đặc biệt mạnh mẽ đối với sự phát triển tâm lý.


Vai trò của giáo dục: Giáo dục giữ vai tò chủ đạo, trong việc hình thành và phát
triển tâm lí , được thể hiện:



Giáo dục có thể đem lại cho trẻ những cái mà mà yếu tố bẩm sinh – di truyền hay
môi trường tự nhiên khơng thể đem lại.



Ví dụ: trẻ em khơng cần đến yếu tố giáo dục nhưng vẫn biết đi, biết nói nhưng trẻ
khơng thể tự đọc hay viết nếu khơng được dạy ( đó là điều mà điều kiện di truyền
khơng thể đem lại).




Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối đến sụ
hình thành phát triển tâm lý của trẻ.

 Ví dụ: trẻ em có năng khiếu về con số trong một số lĩnh vực tác động giáo dục có
thể phát triển khả năng thiên bẩm về lĩnh vực đó ( tốn học, khoa học...)
 Giáo dục có tể bù đắp những thiếu hụt, hạn chế mà điều kiện di truyền khơng bình
thường, hồn cảnh tai nạn....


lOMoARcPSD|12114775

 Ví dụ: Đối với những trẻ khi bước vào lứa tuổi nhi đồng nhưng bị khuyết tật có thể
sử dụng phương pháp giáo dục đặc biệt như sử dụng chữ nổi cho trẻ em khiếm thi,
ngơn ngữ hình thể cho trẻ em bị câm điếc bẩm sinh.
 Giáo dục có thể đón trước sự phát triển “ hoạch định nhân cách tương lai để hồn
thành để phát triển hình thành tâm lý trẻ phù hợp với sự phát triển của xã hội”
 Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu do tác động của môi trường xã
hội gây nên và làm cho nó phát triển theo chiều hướng của xã hội.
 Ví dụ: Đối với những trẻ do nhiễm tật xấu của bố mẹ hay những người xung quanh
có thể uốn nắn và điều chỉnh cho nó phát triển theo chiều hướng tốt thơng qua việc
giáo dục đặc biệt.
 Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển tâm lý.
Giáo dục Tiểu học Việt Nam hướng tới “Trang bị cho trẻ em vào lớp một, hình
thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và
phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”.

5. Văn hóa xã hội và sự phát triển tâm lý trẻ em
5.1 Khái niệm
Văn hoá thường bị đồng nhất với khái niệm học vấn và khái niệm văn minh.
Nhưng tất cả những khái niệm này không giống nhau. Học vấn chỉ ra mức độ, khả
năng trí tuệ của con người. Cịn văn minh đồng nghĩa với văn hoá khi đối lập văn
hoá với bạo tàn, nhưng thông thường văn minh được dùng để chỉ trình độ phát triển
nhân loại đạt được ở thời kì lịch sử nào đó.
Nói tới văn hố là nói tới con người, nói tới xã hội lồi người cùng với tồn
bộ thành tựu phát triển của nó. là sự hồn thiện con người, hồn thiện xã hội.
Văn hố có hai hình thái: Văn hố vật chất và văn hố tinh thần. Văn hố cịn
có các sản phẩm vật chất như cơng trình kiến trúc, đồ thủ cơng mĩ nghệ, cơng cụ sản
xuất…Tuy nhiên sự phân chia này cũng chỉ là tương đối. Cái gọi là văn hoá vật chất


lOMoARcPSD|12114775

thực ra chỉ có giá trị tinh thần khi chúng thể hiện sự tài hoa của người lao động gửi
gắm vào đó.
Vậy, nền văn hố có vai trị như thế nào đối với sự phát triển tâm lý trẻ em?
Nếu xét q trình hình thành lịch sử xã hội lồi người thì con người là chủ nhân
sáng tạo ra tồn bộ sản phẩm văn hoá, những sản phẩm này hợp thành tinh hoa văn
hố – nó tác động đến con người, bồi dưỡng tâm hồn, rèn luyện ý chí, hình thành
nhân cách con người.
Xét về quá trình của một đứa trẻ – ngay từ khi ra đời trẻ đã có sẵn một thế giới
văn hố của lồi người và nền văn hoa xã hội là nguồn gốc của sự phát triển tâm lý
của trẻ.
Trong nền văn hoá xã hội chứa đựng tồn bộ kinh nghiêm tri thức của lồi
người, đó là nội dung cơ bản để phát triển tâm lý, nhân cách cho trẻ.
Nền văn hố xã hội nói chung hay nói hẹp hơn là mơi trường xã hội bao gồm
các điều kiện vật chất của đời sống xã hội, chế độ nhà nước, hệ thống quan hệ sản

suất và quan hệ xã hội… và diện mạo xã hội của con người được quy định trước hết
bởi ở chỗ con người sinh ra trong môi trường xã hội như thế nào? văn minh hay lạc
hậu, ở trình độ văn hố nào?
Trẻ sinh ra và sự phát triển tâm lý của nó bị khống chế bởi nền văn hố mà nó
tiếp xúc. Nền văn hoá xã hội, kinh nghiệm lịch sử xã hội là nguồn gốc và nội dung
của sự phát triển tâm lý.
Lồi người khơng có sự đồng nhất vì có sự khác biệt khá lớn về điều
kiện và cách sống, về sự phong phú của hoạt động vật chất và tinh thần, về trình độ
phát triển năng lực tâm lý và khác nhau về văn hoá.
Như vậy: do điều kiện, hoàn cảnh kinh tế và tiến bộ xã hội khác biệt có thể tạo
nên trình độ khác nhau của trẻ em các dân tộc ở các miền khác nhau trên thế giới và
giữa các vùng trong cùng một đất nước.
 Ví dụ: Một đứa trẻ sống ở Anh – một đất nước phát triển đa sắc tộc, đa văn hóa sữ
khác một đứa trẻ sống ở Việt Nam- một đất nước đang phát triển văn hóa phương


lOMoARcPSD|12114775

đơng rõ nét. Đứa trẻ sống ở Anh sẽ có lối sống phóng khống hơn, tự do hơn và
cũng năng động hơn, đứa trẻ sống ở Việt Nam sẽ có lối sống khn phép kín đáo
lịch sự hơn
Tuy nhiên trẻ khơng phụ thuộc trước tác động của văn hóa mà ngược lại cịn
tác động lên văn hóa, văn hóa được xem là yếu tố quyết định gián tiếp đến sự hình
thành và phát triển tâm lý trẻ
 Quan hệ giữa văn hóa và sự hình thành tâm lý là quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau, quan hệ hai chiều.
 Sự khác biệt của các nền văn hoá ấy tạo ra sự khác biệt tâm lý giữa trẻ với

nhau. Song ở cùng một nền văn hoá như nhau mỗi đứa trẻ cũng khác nhau bởi
vì mỗi đứa trẻ tiếp nhận nền văn hố ấy theo cách riêng của mình.

6. Vai trị của hoạt động chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển tâm lí trẻ
tiểu học
Hoạt động chủ đạo là hoạt động quyết định những biến đổi chủ yếu nhất trong
các quá trình tâm lý và trong đặc điểm tâm lý của nhân cách con người ở một giai
đoạn phát triển nhất định.
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học mặc dù trẻ vẫn tham gia tất cả các hoạt động đã
hình thành ở lứa tuổi trước đó và chúng vẫn có tác động nhất định tới sự phát triển
tâm lí của các em nhưng vai trị của chúng đã thay đổi. Sự thay đổi này diễn ra do cấu
trúc hoạt động của trẻ có sự thay đổi cơ bản với sự xuất hiện và đóng vai trị chủ đạo
của hoạt động học.
Trên cơ sở khẳng định vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển
TL người nói chung và trẻ em nói riêng, các nhà tâm lý học mac xit hàng đầu như:
X.L.Vưgôtxki, X.L.Rubinstêin, A.N. Leonchiev. . . đã nhấn mạnh ý nghĩa của hoạt
động học đối với sự hình thành và phát triển TL trẻ em hiện đại. Đặc biệt, những năm
1960 trở lại đây, hoạt động học trở thành một trong những đối tượng nghiên cứu được



×