Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động liên hệ thực tiễn sự ảnh hưởng của yếu tố người lao động tại FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.49 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chính sách mở cửa và hội nhập của Nhà nước đã mở ra
một lối đi mới, là bước ngoặt của nền kinh tế Việt Nam.Trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp có điều kiện để hoạt động và phát triển nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh gay
gắt trong nền kinh tế, đòi hỏi ở các doanh nghiệp phải có những chính sách chiến lược
đúng đắn kịp thời thì mới có thể trụ vững được. Một trong những vấn đề quan trọng mà
các doanh nghiệp quan tâm là làm sao nâng cao năng suất lao động để từ đó có thể hạ giá
thành sản phẩm, sản phẩm làm ra có chất lượng đảm bảo đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Vậy những yếu tố cơ bản nào sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao
động ?? Để trả lời cho câu hỏi này nhóm 2 xin đi thảo luận đề tài: “ Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất lao động. Liên hệ thực tiễn sự ảnh hưởng của yếu tố người
lao động tại FPT”.
Thời gian và điều kiện có hạn nên trong khi thực hiện đề tài này nhóm không thể
tránh khỏi những sai sót. Mọi ý kiến đóng góp của thầy giáo và các bạn nhóm xin chân
thành cảm ơn
PHẦN 1: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại
Năng suất lao động thể hiện sức sản xuất của lao động và được đo lường bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là lượng thời gian cần
thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm
Khác với các ngành sản xuất vật chất, đối tượng lao động của lao động thương mại là sản
phẩm hàng hóa đã hoàn chỉnh. Mục đích lao động của nhân viên thương mại là đưa hàng
hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng một cách nhanh nhất và với chi phí thấp
nhất.Bởi vậy sức sản xuất của lao động thương mại được biểu hiện thông qua khối lượng
hàng hóa tiêu thụ được trong thời gian nhất định hoặc là thời gian lao động cần thiết để
thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ
Từ đó ta có khái niệm: Năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại là mức tiêu
thụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đơn vị thời gian.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động


1. Người lao động
Theo Bộ Luật Lao Động, người lao động là người đủ từ 15 tuổi trở lên, có khả năng
lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành
của người sử dụng lao động
b. Công cụ lao động
Theo triết học, công cụ lao động được định nghĩa là bộ phận quan trọng nhất của tư
liệu lao động nó tác động trực tiếp và đối tượng lao động, quy định trực tiếp năng suất lao
động. Trình độ công cụ lao động là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh
tế
c. Đối tượng lao động
Đối tượng lao động là một khái niệm trong kinh tế chính trị Mac-Lenin chỉ về bộ
phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo
mục đích của mình. Đối tượng lao động gồm có hai loại là loại có sẵn ví dụ như các loại
khoáng sản trong lòng đất, thủy, hải sản ở sông, biển, đất đá ở núi, gỗ trong rừng nguyên
thuỷ loại thứ hai là loại đã qua chế biến.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp thương mại bao gồm tất cả các loại động
sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
1.2.1. Nhân tố người lao động
1. Số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động
Như ta đã biết trong doanh nghiệp thương mại, năng suất lao động của một nhân
viên bán hàng bằng mức tiêu thụ hàng hóa chia cho số nhân viên bán hàng. Ở một mức độ
nào đó ban đầu, khi tăng số lượng lao động thì mức tiêu thụ hàng hóa cũng sẽ tăng lên
khiến cho năng suất lao động tăng theo. Nhưng đến một thời điểm nào đó khi số lượng
lao động tăng lên đã làm cho năng suất lao động là tối đa, nếu tiếp tục tăng thêm số lượng
lao động thì bộ máy làm việc sẽ trở nên cồng kềnh và mức tiêu thụ hàng hóa không tăng
lên là mấy khiến cho năng suất lao động giảm xuống. Vì vậy, trong doanh nghiệp mới cần
phải có định mức lao động để xác định xem tăng số lượng đến bao nhiêu là đủ để đạt mức

năng suất lao động tối ưu nhất
Chất lượng lao động có thể đánh giá theo tiêu thức là trí lực và thể lực.Trí lực bao
gồm một số khía cạnh điển hình như trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, còn thể lực
là tình trạng sức khỏe của người lao động.
Trình độ văn hoá là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên, là sự giác
ngộ về chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ lao động, đạo đức kinh doanh của
người lao động. Con người là nhân tố có tính chất quyết định đến quá trình kinh doanh, tư
tưởng con người quyết định đến hành động của họ. Trình độ văn hoá góp phần nâng cao
khả năng tư duy và sáng tạo. Khi trình độ văn hóa càng cao, càng phù hợp với thực tế thì
năng suất lao đông càng cao.
Trình độ chuyên môn là sự am hiểu nắm vững tay nghề trong lĩnh vực mà người lao
động đang thực hiện. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề
càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó
góp phần nâng cao năng suất lao động
Công tác kinh doanh thương mại mang tính chất tổng hợp cả về kinh tế và kỹ thuật nên
với trình độ văn hóa cao kết hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi sẽ là tiền đề để
nâng cao năng suất lao động
Tình trạng sức khoẻ :Trạng thái sức khoẻ cũng là một yếu tố của người lao động ảnh
hưởng tới năng suất lao động. Nếu người có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất
tập trung trong quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc
giảm dần, thậm chí dẫn đến tai nạn lao động khiến cho hiệu quả công việc không được
cao dẫn đến năng suất lao động sẽ bị giảm
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp thương mại được xác định dựa trên các tiêu
thức như các tiêu thức đã trình bày ở trên đó là trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa,
hay theo độ tuổi, giới tính, .Cơ cấu lao động sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động trong
từng ngành nghề doanh nghiệp thương mại cụ thể . Chẳng hạn như nếu một doanh nghiệp
thương mại yêu cầu trình độ từ đại học trở lên phải đạt ở mức 70 % nhưng cơ cấu lao
động trong doanh nghiệp mới chỉ được ở mức 60% điều này sẽ khiến năng suất lao động
sẽ có những ảnh hưởng nhất định. Hoặc như tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tỷ
trọng nữ thường cao hơn nam nên tỷ lệ nghỉ việc theo quy định của pháp luật đối với lao

động nữ ( nghỉ sinh, thời gian làm việc khi con dưới 36 tháng tuổi ) cũng sẽ cao hơn, và
điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động của doanh nghiệp
b. Tổ chức và quản lý lao động khoa học
Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ
tới năng suất lao động thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phân công lao
động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, tổ chức phục vụ nơi làm việc…phân công và bố trí
người lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát
huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác.
Tập thể lao động là nhóm người mà tất cả các thành viên trong quá trình thực hiện
những trách nhiệm của mình hợp tác trực tiếp với nhau, luôn có sự liên quan tác động qua
lại lẫn nhau. Mức độ hoạt động, hoà hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của mọi người
trong tập thể lao động được hình thành từ thái độ của mọi người đối với công việc, bạn
bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo tạo nên bầu không khí của tập thể. Trong tập thể lao
động luôn có sự lan truyền cảm xúc từ người này sang người khác, nó ảnh hưởng rất lớn
đến trạng thái tâm lý, thái độ đổi với lao động, với ngành nghề và với mỗi thành viên. Từ
đó ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì thế phân công
phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng
cao năng suất lao động
Ngoài ra, tiền lương, tiền thưởng và các kích thích kinh tế khác cũng là một nhân tố
vô cùng quan trọng. Xét cho cùng người lao động làm việc vì lợi ích bản thân và gia đình
họ thông qua thu nhập mà họ được hưởng. Do vậy việc xây dựng được thang bảng lương
hợp lý và các quy định khen thưởng làm sao để cho người lao động vì lợi ích của bản thân
và gia đình mình mà quan tâm đến lao động với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Làm cho người lao động thấy muốn có thu nhập cao, doanh nghiệp phải đạt kết quả cao.
Mặt khác doanh nghiệp muốn phát triển phải có sự đóng góp của người lao động trên cơ
sở thưởng phạt tích đáng.
1.2.2. Nhân tố đối tượng lao động
1. Yếu tố ngành nghề
Ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh, đến doanh thu của
doanh nghiệp và do đó cũng tác động đến năng suất lao động trong doanh nghiệp. Khi

tham gia vào ngành mà sản phẩm, dịch vụ được tiêu dùng thường xuyên thì nhu cầu tiêu
dùng đối với hàng hóa, dịch vụ này sẽ cao hơn hẳn so với những hàng hóa, dịch vụ có nhu
cầu ít hơn. Từ đó doanh nghiệp sẽ có cơ hội gia tăng mặt hàng mà mình cung cấp cho thị
trường, qua đây làm cho năng suất lao đông của doanh nghiệp tăng lên.
Chẳng hạn như doanh nghiệp tham gia ngành hàng bán lẻ với các sản phẩm là đồ
dùng thiết yếu trong sinh hoạt so với doanh nghiệp tham gia ngành du lịch sẽ có mức
năng suất lao động là khác nhau. Vì là ngành bán lẻ với các mặt hàng là đồ dùng thiết yếu
luôn được tiêu thụ mỗi ngày nên mức tiêu thụ hàng hóa sẽ cao hơn hẳn so với mức tiêu
thụ dịch vụ tại doanh nghiệp tham gia ngành du lịch, đơn giản là vì nhu cầu sử dụng dịch
vụ du lịch là không thường xuyên và hay theo dịp, theo mùa hơn.
b. Mặt hàng và cơ cấu mặt hàng
Kết cấu mặt hàng kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên
thương mại được biểu hiện ở hai phương diện trái ngược nhau. Một mặt, nếu hành hóa có
chất lượng cao, kết cấu hàng hóa kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các
doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hành hóa tiêu thụ do đó tăng năng suất lao
động. Mặt khác khi kết cấu hàng hóa thay đổi làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng
tiền của người lao động thay đổi. Như ta đã biết hàng hóa kinh doanh của thương mại có
nhiều chủng loại. Có mặt hàng, nhóm hàng có giá trị thấp nhưng trong kinh doanh đòi hỏi
hao phí lao động cao, ngược lại có mặt hàng, nhóm hàng có giá trị rất cao nhưng hao phí
lao động lại thấp. Bởi vậy khi những mặt hàng có giá trị thấp, hao phí lao động cao tăng
lên thì năng suất lao động tăng lên nhưng sự biểu hiện bằng tiền của nó lại giảm xuống và
ngược lại. Để đánh giá đúng thực chất năng suất lao động của doanh nghiệp thương mại,
đặc biệt là của nhân viên bán hàng ta phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố này.
Ví dụ như cùng là nhóm mặt hàng quần áo nhưng những bộ quần áo giá cả bình dân
( kèm theo chất lượng cũng “bình dân”) được tiêu thụ ở các chợ bình dân trên địa bàn Hà
Nội như chợ Nhà Xanh, chợ sinh viên mỗi ngày cao hơn hẳn so với mặt hàng quần áo
cao cấp bán trong các trung tâm thương lớn sang trọng. Nghĩa là trung bình một ngày 1
nhân viên bán hàng quần áo ở chợ Xanh bán được 10 bộ quần áo thì ở các cửa hàng quần
áo cao cấp một nhân viên bán hàng có thể chỉ bán được một bộ. Nhưng biểu hiện bằng
tiền thì trung bình 10 bộ quần áo ở chợ nhà Xanh 3 triệu nhưng còn ở mặt hàng cao cấp 1

bộ có thể có giá trị lên cỡ chục triệu .
c. Số lượng, chất lượng, giá cả, thương hiệu
Số lượng hàng hóa liên quan đến điều kiện cung ứng hàng hóa: Nếu hàng hóa được
cung ứng đều đặn, đảm bảo thường xuyên có hàng bán, khắc phục tình trạng gián đoạn
trong kinh doanh do không có hàng bán. Như vậy sẽ không làm giảm năng suất lao động
Như ta đã biết, người tiêu dùng luôn mong muốn mình sở hữu được những mặt hàng
có chất lượng với giá cả hợp lý. Vì thế nếu các doanh nghiệp thương mại cung cấp được
cho người tiêu dùng những mặt hàng, dịch vụ cần thiết với chất lượng đảm bảo giá cả hợp
lý thì khách hàng sẽ luôn trung thành với doanh nghiệp hơn thế nữa sẽ là điều kiện để
doanh nghiệp có thể thu hút nhiều hơn khách hàng đến với mình, khả năng tiêu thụ hàng
hóa cũng vì thế mà tăng như vậy năng suất lao động sẽ tăng lên
Thêm vào đó, một yếu tố liên quan đến đối tượng lao động mang tính chất vô cùng
quan trọng sẽ ảnh hưởng không hề nhỏ đến năng suất lao động đó chính là thương hiệu
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thương hiệu mạnh trên thị trường luôn là sự lựa
chọn của rất nhiều người tiêu dùng vì thương hiệu đó đã tạo cho khách hàng sự hài lòng
khi dùng sản phẩm và sự trung thành của khách hàng với doanh nghiệp. Vì vậy số lượng
hàng hóa được tiêu thụ sẽ ngày càng gia tăng vì thương hiệu ngày càng trở nên nổi tiếng
nghĩa là năng suất lao động sẽ ngày càng tăng. Trên thực tế ở mỗi một lĩnh vực thương
mại cũng đều có những thương hiệu nổi tiếng , đôi khi sẽ không có những thương hiệu
nào có thể cạnh tranh được với thương hiệu nổi tiếng đó
Ví dụ: Viettel được đánh giá là nhà mạng có chất lượng sóng tốt, giá cước hợp lý và
là một thương hiệu mạnh với số lượng người dùng rất cao, vì vậy mà năng suất lao động
Viettel đạt được cũng cao hơn so với các nhà mạng khác.
d. Phương thức thanh toán, phục vụ
Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển,thì cũng có nhiều các phương thức
thanh toán, dịch vụ được nảy sinh. Với quan niệm “ thời gian là vàng” Người tiêu dùng
luôn mong muốn được sử dụng những dịch vụ hay sản phẩm của nhà kinh doanh nào mà
họ có thể thanh toán được nhanh nhất, tiện dụng nhất và được hưởng các dịch vụ hậu mãi
tốt nhất. Vì vậy phương thức thanh toán và cách phục vụ khách hàng cũng một phần
quyết định đến hành động mua của người tiêu dùng. Nếu một doanh nghiệp thương mại

sử dụng các phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện lợi, ít rủi ro khách hàng và cung
cấp những dịch vụ sau bán tốt nhất cho khách hàng thì chắc chắn sẽ khiến cho người tiêu
dùng quan tâm và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm của doanh nghiệp, đồng nghĩa là năng
suất lao động sẽ tăng lên. Trên thực tế, việc sử dụng các phương thức thanh toán hay cách
thức phục vụ cũng sẽ là yếu tố để cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt
hàng.
1.2.3. Nhân tố công cụ lao động
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, địa điểm, vị trí doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thương mại một phần quan trong làm tăng năng suất lao động
quan trọng đó chính là công cụ lao động. Nếu một doanh nghiệp có cơ sở vật chất kém
không đáp ứng được cả về quy mô số lượng cũng như chất lượng thì cũng sẽ ảnh hưởng
đến việc tiêu thụ hàng hóa. Chẳng hạn như việc phân bổ mạng lưới các cửaa hàng, quầy
hàng, ki ốt bán hàng của doanh nghiệp không hợp lý, nhỏ hẹp, thì cũng không thể thu hút
được người tiêu dùng đến với cửa hàng. Một điều tất yếu trên thực tế cho thấy là một cửa
hàng to ngoài mặt tiền, được trang trí bắt mắt, có chỗ để xe thuận tiện cho khách hàng sẽ
thu hút được nhiều người tiêu dùng để ý đến hơn là những cửa hàng có vị trí không thuận
lợi.
Mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa kho hàng, cửa hàng và
phương tiện vận chuyển cũng góp phần làm tăng năng suất lao động.
Số lượng, chất lượng và cơ cấu của trang thiết bị kinh doanh. Sự bố trí và sắp xếp các
phương tiện lao động trong các cửa hàng kho hàng nếu được trang bị đầy đủ và sắp xếp
một cách khoa học sẽ tiết kiệm được diện tích, không gian, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc di chuyển của người lao động cũng như máy móc, giúp người lao động có tư thế làm
việc thoải mái nhất góp phần làm giảm thời gian lãng phí trong lao động. Khi doanh
nghiệp thương mại muốn lớn mạnh trên thị trường thì việc đầu tư vào cơ sở vật chất là
một khoản đầu tư lớn và có ý nghĩa rất quan trọng.
b. Ứng dụng khoa học công nghệ
Ngày nay khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, khoa học công nghệ sẽ giúp
cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đẩy mạnh lên một vị trí mới,
hoạt động kinh doanh không chỉ ở nội địa mà còn xuyên quốc gia, xuyên lục địa. Bây giờ

chúng ta có thể đàm phán, gửi thư chào hàng,… cho đối tác thông qua thư điện tử một
cách nhanh chóng mà không phải gặp mặt trực tiếp nữa, hơn nữa doanh nghiệp có thể tìm
được nhiều đối tác hơn cho mình trong cùng một thời điểm. Điều này tiết kiệm tối đa chi
phí đi lại , đàm phán, thời gian cho doanh nghiệp. Hoặc ứng dụng khoa học công nghệ
trong quản lý cửa hàng kho hàng thông qua việc tích hợp số lượng mặt hàng còn hay hết
lên ổ dữ liệu… Đối với các mặt hàng kinh doanh dễ hỏng như rau củ quả, thủy sản, thì
việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công đoạn bảo quản là điều vô cùng quan trọng
vừa đảm bảo được đúng số lượng hàng hóa vừa đảm bảo cho sức khỏe người tiêu dùng.
Biết ứng dụng khoa học công nghệ trong kinh doanh sẽ giúp tăng khả năng tiêu thụ hàng
hóa, làm tăng năng suất lao động.
c. Trình độ quản lý, khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Các doanh nghiệp thương mại cạnh tranh với nhau bằng giá cả và chất lượng hàng
hóa. Để giá cả hàng hóa thấp thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ phải thấp nhất có thể. Để
làm được điều đó thì việc khai thác cơ sở vật chất kỹ thuât, công nghệ là điều mà doanh
nghiệp lựa chọn để làm. Lấy máy móc thay cho lao động thủ công, lấy máy móc hiện đại
thay cho máy móc cũ. Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh là một điều tất yếu
ngày nay trong doanh nghiệp.
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ NGƯỜI LAO
ĐỘNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần FPT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của FPT
Thành lập ngày 13/09/1988, đến nay, sau hơn 23 năm, FPT luôn là công ty công
nghệ thông tin và viễn thông hàng đầu Việt Nam với các mảng kinh doanh cốt lõi là viễn
thông, công nghiệp nội dung, phần mềm, các dịch vụ công nghệ thông tin và giáo dục.
Một số mốc chính trong chặng đường phát triển của FPT:
• 1988 - 1990: Tìm hướng đi
13/9/1988, FPT ra đời với tên gọi Công ty Công nghệ Chế biến Thực phẩm (The Food
Processing Technology Company), kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm.
Hợp đồng cung cấp máy tính cho Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô và việc đặt quan hệ
với hãng máy tính Olivetti năm 1989 là tiền đề cho sự ra đời của bộ phận tin học sau này.

Ngày 27/10/1990, công ty đổi tên thành Công ty Phát triển và Đầu tư Công nghệ (The
Corporation for Financing and Promoting Technology) với định hướng kinh doanh tin
học.
• 1996: Trở thành công ty công nghệ thông tin số 1 Việt Nam
Sau 8 năm thành lập, FPT khẳng định vị trí số 1 trên thị trường tin học Việt Nam.
FPT nhiều năm liên tiếp được bạn đọc của Tạp chí PC World bình chọn là công ty tin học
uy tín nhất Việt Nam.
• 1999: Toàn cầu hóa
Trung tâm Xuất khẩu Phần mềm (tiền thân của Công ty Phần mềm FPT – FPT Software)
được thành lập vào cuối năm 1999 với mục tiêu xuất khẩu phần mềm sang châu Âu, Bắc
Mỹ, Nhật Bản. Các chi nhánh FPT tại Bangalore (Ấn Độ) và Văn phòng FPT tại Mỹ lần
lượt được thành lập vào năm 1999, 2000.
• 2002 - 2006: Trở thành công ty đại chúng
Tháng 03/2002, FPT cổ phần hóa.
Ngày 13/12/2006, cổ phiếu FPT chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh – HOSE).
• 2008: Đạt mức doanh thu 1 tỷ USD
FPT liên tục tăng trưởng trên 50%/năm kể từ năm 2002 và năm 2008 đã cán đích doanh
thu 1 tỷ USD.
Năm 2008, đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần FPT và tái khẳng định ngành nghề
kinh doanh cốt lõi gồm viễn thông, công nghiệp nội dung và các dịch vụ CNTT.
• 2010: Thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu, tiến sâu vào thị trường đại chúng
Lần đầu tiên sau 22 năm, FPT thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu. Đây là bước khởi
đầu quan trọng cho chiến lược tiến vào thị trường đại chúng của FPT.
• 2011: Chiến lược One FPT – “FPT phải trở thành Tập đoàn Toàn cầu Hàng đầu
của Việt Nam”
Chiến lược One FPT với lộ trình 13 năm (2011-2024) được phê duyệt với định hướng tập
trung vào phát triển công nghệ và mục tiêu “FPT phải trở thành Tập đoàn Toàn cầu Hàng
đầu của Việt Nam”, lọt vào danh sách Top 500 trong Forbes Global 2000 vào năm 2024.

• 2012: Đầu tư nghiên cứu các xu hướng công nghệ mới và các giải pháp CNTT Hạ
tầng của hạ tầng
Tập đoàn đầu tư nghiên cứu các xu hướng công nghệ mới Mobility, Cloud, Big data và
các giải pháp CNTT Hạ tầng của hạ tầng: Chính phủ điện tử, Giao thông thông minh, Y tế
thông minh.
• 2013: FPT hiện diện tại 17 quốc gia
Đến thời điểm hiện tại, FPT đã có mặt tại 17 quốc gia gồm: Việt Nam, Lào, Campuchia,
Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Đức, Myanmar, Pháp, Malaysia, Úc, Thái Lan, Anh,
Philippines, Kuwait, Bangladesh và Indonesia.
FPT trở thành doanh nghiệp CNTT Việt Nam đầu tiên lọt vào danh sách Software 500 của
giới CNTT toàn cầu.
FPT lọt Top 100 Nhà Cung cấp dịch vụ Gia công Toàn cầu do Hiệp hội các chuyên gia
outsourcing chuyên nghiệp quốc tế IAOP xếp hạng.
Để có được sự phát triển mạnh mẽ như ngày nay. FPT đã luôn coi trọng yếu tố con
người là quan trọng nhất quyết định sự thành bại của công ty. Sau đây là một số phân tích
để hiểu rõ hơn nhân tố con người ảnh hưởng như nào đến năng suất lao động tại FPT
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của FPT những năm gần đây
Với một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình và được đào tạo bài bản,
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty FPT đã có những phát triển đáng kể trong giai
đoạn phát triển, và vẫn tìm được những hướng đi mới để tiếp tục duy trì và phát triển
trong tình hình kinh tế khó khăn.
FPT cung cấp các sản phẩm dịch vụ và công nghệ thông tin. Hoạt động kinh doanh
bao gồm 7 mảng chính là Viễn thông (FPT telecom), thương mại (FTG), tích hợp hệ
thống (FIS), phần mềm (Fsoft), giáo dục đào tạo (FPT university), tài chính, ngân hàng,
bất động sản.
Doanh thu FPT tăng trưởng bình quân 16%/năm và LNST tăng trưởng 26,2% trong
giai đoạn 2008 – 2011 nhờ những lĩnh vực có biên lợi nhuận cao như phần mềm, viễn
thông, giáo dục.
Năm 2012, doanh thu của FPT giảm không tăng trưởng như thời kì trước. Lí do
được FPT đưa ra cho kết quả kinh doanh không mấy khả quan là tình hình sức cầu của thị

trường suy giảm trong năm do kinh tế khó khăn, đã ảnh hưởng đến một số ngành nghề
của công ty.
Đến năm 2013, doanh thu, lợi nhuận đã tăng trở lại. Doanh thu tăng 13% so với cùng
kỳ năm 2012, lợi nhuận trước thuế tăng 5% so với cùng kỳ. Các hoạt động tăng trưởng
chủ yếu thuộc về mảng phần mềm, viễn thông, đáng chú ý là mảng tích hợp hệ thống đã
tăng trưởng trở lại sau một thời gian dài suy giảm do ảnh hưởng từ sự cắt giảm chi tiêu
của cơ quan nhà nước cũng như doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng của FPT đang chững lại trong những năm gần đây. Hiện FPT chỉ duy
trì được tốc độ tăng trưởng khoảng 17%/ năm giảm so với mức tăng trưởng thời gì trước.
Điều này có thể do sự cạnh tranh mạnh của các đối thủ cạnh tranh và khủng hoảng kinh
tế. Tuy nhiên, hiện tại FPT vẫn thuộc nhóm công ty tăng trưởng cao và có tiềm năng phát
triển rất lớn. Vì vậy trong tương lai FPT sẽ vẫn hoạt động ổn định và phát triển
2.2. Nhân tố người lao động ảnh hưởng tới năng suất lao động.
2.2.1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động.
Tính đến hết ngày 31/12/2013, tổng số CBNV là 17.419 người, trong đó có 6500 kỹ
sư lập trình viên, chuyên gia công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế.
 Số lượng nhân lực FPT qua các năm:
Số lượng nhân lực tăng dần qua các năm phù hợp với quy mô phát triển của FPT.
Quy mô phát triển ngày càng lớn dẫn tới khối lượng công việc ngày càng nhiều, nhu cầu
tuyển dụng ngày càng cao. Với việc tuyển dụng hàng năm phù hợp với kế hoạch phát
triển từng thời kì giúp công ty có đội ngũ nhân lực đáp ứng được khối lượng công việc.
Điều này giúp đảm bảo được khối lượng công việc hợp lý cho mỗi nhân viên, tránh làm
việc quá sức và duy trì được năng suất lao động cao của người lao động
 Cơ cấu nhân lực của FPT năm 2013
 Cơ cấu nhân lực theo đổ tuổi:
Độ tuổi Phần trăm (%)
Dưới 25 tuổi 17,44
Từ 25 đến 30 tuổi 50,54
Từ 31 đến 40 tuổi 28,96
Từ 41 đến 50 tuổi 2,42

Trên 50 tuổi 0,64
Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy số lượng lao động trẻ chiếm phần lớn từ dưới
25 tuổi đến 30 tuổi chiếm tới 67,98% . Điều này phù hợp với lĩnh vực công ty kinh doanh,
cần nhiều sự sáng tạo linh hoạt. Với một môi trường nhiều nhân lực trẻ chắc chắn các
nhân viên có thể phát huy được khả năng, sức sáng tạo của bản thân, mang lại NSLĐ cao.
Tỷ lệ trên 50 tuổi ít, và các cán bộ quản lý đa phần nằm trong độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi,
dày dặn kinh nghiệm và thâm niên công tác có thể điều hành, hướng dẫn, quản lý nhân
viên một cách hiệu quả. Có thể thấy FPT có cơ cấu theo độ tuổi phù hợp với công ty và
năng lực của mỗi cá nhân, tạo điều kiện nâng cao NSLĐ.
 Cơ cấu nhân sự theo giới tính:

Nam: 63.4%, Nữ: 36.6%
Biểu đồ: Cơ cấu nhân sự theo giới tính tại công ty FPT năm 2013
Tỷ lệ nam cao gần gấp đôi nữ, điều này khá dễ hiểu khi FPT là công ty chuyên về
lĩnh vực máy tính và viễn thông, nặng về chuyên môn kỹ thuât. Cơ cấu lao động này khá
phù hợp vì công ty cần có đội ngũ nhân viên kỹ thuật (đa số là nam) nhiều để đáp ứng
được công việc của công ty. Hơn nữa tỷ lệ lao động nữ không quá chênh lệch, đối với một
công ty như FPT. Sự hợp lý về tỷ lệ lao động nam và nữ tạo một môi trường làm việc hài
hòa, tạo điều kiện lào việc thoải mái, phát huy được NSLĐ của nhân viên. Tuy nhiên ở
một số bộ phận chuyên kỹ thuật, có số lao động là nam cao có thể ảnh hưởng làm giảm
NSLĐ.
 Cơ cấu nhân sự theo trình độ:

Trên đại học 3.34%
Đại học 63.39%
Dưới dại học 33.27%
Biểu đồ: Cơ cấu nhân sự theo trình độ tại công ty FPT năm 2013
Trình độ của nhân viên đa số là đại học đảm bảo được tính chất công việc của công
ty, đa phần là các cán bộ kỹ thuật và nhân viên ở các phòng ban chức năng của FPT. Số
lượng nhân viên dưới đại học tập trung nhiều ở các bộ phận bán hàng, giới thiệu sản

phầm, tư vấn, cộng tác viên…. Tỷ lệ có trình độ trên đại học đa phần là các cấp quản lý.
Có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc sẽ giúp các nhân viên tạo được hứng thú,
làm tốt công việc, phát huy được hết năng suất lao động của bản thân. Giúp FPT có được
đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
 Cơ cấu nhân sự theo chức năng công việc:
Chức năng công việc Nhân sự Tỷ lệ
Quản lý 1746 10%
Kỹ sư công nghệ 6684 38%
Cán bộ kinh doanh 3403 20%
Cán bộ hỗ trợ 5586 32%
Tỷ lệ nhân viên theo chức năng công việc hợp lý. Nhiều nhất là các kỹ sư công nghệ,
tiếp theo là các cán bộ hỗ trợ và thứ ba là cán bộ kinh doanh, phù hợp với tính chất lĩnh
vực kinh doanh của công ty. Từ cơ cấu này ta có thể thấy FPT bố trí sử dụng nhân lực một
cách hợp lý, đúng người đúng việc. Việc bố trí, sử dụng nhân lực hợp lý là yếu tố quan
trọng giúp các nhân viên phát triển khả năng của bản thân, tạo hứng thú động lực trong
công việc từ đó nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc.
Nói tóm lại số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động của công ty FPT phù với với
lĩnh vực kinh doanh và tính chất công việc. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để duy trì,
phát huy và nâng cao NSLĐ của nhân viên. Điều này biểu hiện cụ thể như sau
2.2.2. Tổ chức quản lý lao động khoa học tại FPT
Với 7 công ty thành viên trực thuộc và 7 trung tâm chuyên sâu theo từng ngành kinh
tế và lĩnh vực công nghệ, FPT đã tối ưu hóa tổ chức, huy động tối đa nguồn lực để phục
vụ khách hàng và phối hợp hiệu quả giữa thành viên. Đảm bảo hoạt động cho các công ty
thành viên và trung tâm là 9 ban chức năng phụ trách các mảng công việc: Tài chính,
Nhân sự, Kế hoạch kinh doanh, Chất lượng, Hành chính, Truyền thông, Thông tin, Hồ sơ
thầu và pháp chế, Công đoàn & Tổng hội.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc được chuyên môn hóa và có trách nhiệm quyền hạn nhất định
được bố trí theo từng cấp đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và mục tiêu chung.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo dạng trực tuyến chức năng. Do đó, mức

độ chuyên môn hóa của từng bộ phận cao, đòi hỏi trình độ của người lao động phải
chuyên sâu. Vì vậy mà mọi hoạt động của các phòng ban đều được tiến hành một cách bài
bản, đảm bảo năng suất lao động đạt được là tối ưu nhất.
Biểu đồ Phân bố nhân lực trong công ty:
Nhân lực của công ty được phân bổ một cách cụ thể từ đó có sự tách biệt rõ ràng
chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận. Điều này giúp phát huy tốt khả năng làm việc
của mỗi nhân viên trong công ty, qua đó đạt được mức năng suất lao động mà công ty
mong muốn.
Công cụ bố trí công việc cho nhân viên cấp dưới đang được FPT áp dụng:
• Xây dựng bảng mô tả công việc chi tiết – Cơ sở cốt lõi để bố trí công việc cho
nhân viên cấp dưới.
• Chọn lựa các vị trí đặc trưng và những điểm then chốt để thực hiện phân tích công
việc nhằm làm giảm thời gian và tiết kiệm hơn trong phân tích công việc, nhất là
khi cần phân tích các công việc tương tự như nhau.
• Sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thu nhập thông tin cho phân tích
công việc như: Quan sát, bấm giờ, chụp ảnh, phỏng vấn, bảng câu hỏi.
• Kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của thông tin bằng chính các nhân viên, công
nhân thực hiện công việc và các giám thị, giám sát tình hình thực hiện công việc
đó.
• Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
• Nhận biết tính cách và thế mạnh nổi trội của nhân viên để giao việc và quản lý hiệu
quả.
• Có phương pháp riêng trong sắp xếp, bố trí công việc cho nhân viên mới – Yếu tố
giúp nhân viên mới nắm bắt công việc một cách nhanh chóng, hoà nhập nhanh với
môi trường làm việc mới, phát huy được khả năng làm việc của bản thân.
• Phân công công việc cho nhân viên cấp dưới - Điều kiện tiên quyết giúp nhân viên
tự giác làm việc với một tinh thần trách nhiệm cao. Bố trí lao động hợp lý giữa cấp
bậc công việc với cấp bậc nhân viên để trách lãng phí nguồn lực của công ty. FPT
thường bố trí cấp bậc công việc lớn hơn hoặc bằng cấp bậc nhân viên và khi đó người
lao động sẽ phải làm công việc đòi hỏi trình độ cao hơn trình độ của mình. Từ đó sẽ

khuyến khích người lao động nâng cao trình độ của mình cho phù hợp với yêu cầu của
công việc.
Công cụ quản lý nhân viên cấp dưới đang được FPT áp dụng:
• Quản lý bằng học thuyết của Maslow: tạo động lực bằng 5 thang nhu cầu của chính
người lao động. .
• Quản lý bằng quy chế lao động
• Quản lý bằng quy trình làm việc.
• Quản lý bằng cơ chế giám sát.
• Quản lý bằng sự khích lệ tinh thần làm việc.
• Quản lý bằng thủ tục hành chính.
Việc sử dụng các công cụ bố trí và quản lý nhân viên cấp dưới tại FPT đã mang lại một
môi trường làm việc mà ở đó người lao động biết nhận định năng lực của mình đang ở
mức độ nào, được phát huy sở trường sẵn có và hoàn thiện những phần còn thiếu, người
quản lý có công cụ kiểm soát tốt nhân viên của mình hơn, mối quan hệ giữa cấp trên và
cấp dưới cũng trở nên gần gũi, qua đây thúc đẩy nhân viên trong công ty làm việc hăng
say, nhiệt tình. Vậy nên năng suất lao động trong công ty cũng ngày được cải thiện theo
hướng đi lên.
Ví dụ về việc thiết lập quy chế kiểm soát giờ giấc làm việc tại các cty thành viên FPT:
FPT Software: Theo quy định Kiểm soát thời gian làm việc, mỗi lần đến cơ quan
sau 8h45 và về trước 17h30, CBNV sẽ bị phạt 20.000 đồng. Đặc biệt, nếu đơn vị có tổng
số hơn 30% nhân viên đi làm muộn và về sớm mỗi tháng sẽ phải nhận quyết định khiển
trách và phạt lãnh đạo quản lý của bộ phận theo từng mức cụ thể. Hằng tháng, đơn vị ban
hành các quyết định phạt và số tiền đó được trừ vào tháng lương thứ 13 của CBNV. Ngoài
ra, dữ liệu về quản lý thời gian đi làm mỗi tháng là một trong các kênh công cụ để FPT
Software đánh giá nhân viên.
FPT Distribution là đơn vị duy nhất trong FPT Trading theo dõi thời gian làm việc
của nhân viên bằng hình thức điểm danh mỗi đầu giờ sáng và chiều. Quy trình của việc
này bắt đầu từ Trưởng, phó bộ phận từng trung tâm, phòng ban. Họ sẽ điểm danh hằng
sáng rồi gửi thông tin cho Trưởng phòng tổng hợp vùng miền để tập hợp. Cuối mỗi tuần,
cán bộ này sẽ gửi danh sách cập nhật chung cho toàn công ty. Đơn vị cũng đã đưa ra chế

tài để xử lý “mạnh tay” với các nhân viên đi làm muộn không phép sau thời gian quy
định. Nếu CBNV đi muộn lần thứ 3 không phép sẽ bị nhắc nhở công khai, cảnh cáo bằng
văn bản toàn công ty và trừ giá trị tiền tương đương 1/3 tháng lương (số tiền này sẽ được
trừ vào tiền thưởng của nhân viên). Nếu đi muộn từ 4 lần trở lên, ngoài những hình thức
phạt tương tự như trên, CBNV sẽ bị trừ giá trị tiền tương đương một tháng lương (trừ vào
tiền thưởng của nhân viên) và bị xem xét lại vị trí, công việc hiện tại.
Đặc điểm của FPT Telecom là có trên 70 văn phòng phân bổ trên toàn quốc nên việc
kiểm soát giờ giấc làm việc cũng rất đa dạng. Thậm chí, một số chi nhánh tỉnh, giờ làm
việc được quy định sớm hơn, bắt đầu từ 7h30 để phù hợp với địa phương. FPT Telecom
đề cao năng suất lao động của mỗi người, nhiều bộ phận duy trì họp ngắn đầu giờ trước
khi bắt đầu ngày làm việc nên nhiều người giữ được thói quen đến đúng giờ.
Chính sách lương, thưởng:
Cấu trúc thu nhập của FPT hiện nay khá phức tạp, gồm lương cứng, lương mềm và
thưởng kinh doanh. Trong các khoản thu nhập trên, chỉ có lương cứng là rõ ràng, còn
lương mềm và thưởng kinh doanh là khá "mờ". Khi tuyển dụng, bộ phận nhân sự chỉ có
thể cam kết được lương cứng.
Thu nhập của nhân viên cấp thấp phụ thuộc vào khối lượng công việc. Thu nhập của
những nhân viên này nên theo cấu trúc gồm 90% thu nhập là lương cứng và 10% thu nhập
là thưởng cuối năm. Vậy nên việc hoàn thành công việc được giao cũng như đảm bảo
năng suất lao động đạt đủ mức là họ đã có thể nhận đủ tiền lương của mình. Việc tính
lương cho nhân viên cấp thấp như vậy không thúc đẩy việc tăng năng suất lao động tại
công ty.
Thu nhập của cán bộ cấp cao chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả công việc. Họ sẽ
hưởng mức lương cứng cơ bản có thể thấp hơn so với thị trường, nhưng nếu công ty/bộ
phận làm ăn có hiệu quả, họ sẽ được thưởng nhiều hơn. Do đó, cách tính lương đối với
cán bộ cấp cao có khả năng thúc đẩy việc tăng năng suất lao động cao hơn so với cách
tính lương dành cho nhân viên cấp thấp.
Đãi ngộ về mặt tinh thần
Ngoài việc đánh giá về mặt vật chất để tăng năng suất lao động cho nhân viên, thì ở
công ty ban lãnh đạo cũng quan tâm không kém về mặt tinh thần cho cán bộ công nhân

viên của mình, vì điều đó là chất keo gắn kết người FPT, thúc đẩy mỗi người FPT làm
việc hăng say và cống hiến nhiều hơn cho sự phát triển của công ty. Thông qua các hoạt
động văn hóa được tổ chức thường xuyên, không những các giá trị truyền thống được duy
trì và phát huy mà nhu cầu đời sống tinh thần của CBNV cũng được đáp ứng, tạo cho họ
sự phấn khởi trong công việc kinh doanh ngày càng áp lực hơn. Và rất nhiều những hoạt
động văn thể mỹ ở các cấp nhỏ hơn được triển khai đều đặn trong năm; các câu lạc bộ sở
thích, nhóm, hội còn rủ nhau giao lưu, chơi thể thao, văn nghệ,
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN TỐ NGƯỜI LAO
ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN FPT
3.1. Hoàn thiện công tác tiền lương
Con người luôn là yếu tố cơ bản quan trọng mang tính chất quyết định đến hoạt động
lao động. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp đến
người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của mình để được trả
công. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là công cụ
để thu hút lao động, kích thích khả năng làm việc.
Tiền lương có ảnh hưởng khá lớn đến năng suất lao động của người lao động.Chính
sách tiền lương hợp lý giúp họ duy trì cuộc sống và an tâm làm việc cống hiến cho doanh
nghiệp và nâng cao năng suất lạo động. Vì vậy nhóm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công
tác tiền lương cho doanh nghiệp FPT.
• Hoàn thiện chính sách tiền lương :
- Xây dựng các mức lương phù hợp với từng chức danh, từng tính chất công việc.Và vị trí
then chốt trong chi nhánh cần có mức độ ưu tiên hơn, trả lương cao hơn so với các doanh
nghiệp cùng ngành ở trên thị trường.
- Phân công công việc phù hợp tại một số phòng ban.
• Hoàn thiện việc xác định mức lương: việc tính các hệ số lương cần đơn giản và rõ
ràng hơn.
• Hoàn thiện cơ cấu tiền lương:
- Đa dạng hóa cách thức, phương thức và các hình thức thưởng.
- Hoàn thiện các chế độ phúc lực và dịch vụ dành cho nhân viên

3.2. Cải thiện công tác thi đua khen thưởng:
- Đa dạng hóa hơn các phong trào thi đua.
- Xây dựng các mức thưởng tương ứng với mỗi phong trào thi đua.
- Vận dụng cơ chế khen thưởng đúng lúc đúng người.
3.3. Chính sách đào tạo
Do FPT là công ty kinh doanh về lĩnh vực công nghệ phần mềm nên rất cần một
lượng lớn lao động có trình độ cao nên vấn đề thu hút và đào tạo để có được đội ngũ nhân
viên mạnh là rất cần thiết. Trình độ đội ngũ lao động sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao
động.
Công ty nên mở các khóa đào tạo.Có chính sách ưu tiên rõ ràng trong việc cử đi đào
tạo đối với những đối tượng tốt nghiệp loại giỏi ,hoặc đối với những ngành nghề của nhân
viên có thể được nâng lương trước thời hạn, hoặc là một trong những tiêu chí xét thi đua.
Bố trí hợp lý với người đã được đào tạo, có chính sách bổ nhiệm, đề bạt đối với những
người đã hoàn thành các khóa đào tạo phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ.
3.4. Cải thiện điều kiện làm việc
Sắp xếp tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh ,quản lý vận hành và điều hành hợp
lý.Hoàn thiện hệ thống mạng máy tính cài đặt, vận hành có hiệu quả câc phần mềm quản
lý kỹ thuật, quản lý tài chính
Tổ chức tốt công tác phục vụ nơi làm việc : Bộ phận bảo hành, sửa chữa cần thường
xuyên kiểm tra sửa chữa khi hư hỏng các thiết bị chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ, các server
máy chủ ở các công ty phần mềm FPT.
3.5. Một số đề xuất khác
Tiếp tục duy trì văn hóa doanh nghiệp.Tuy nhiên cần đảm bảo một sự tự do nhất
định tránh cho nhân viên có sự ỷ lại hoặc xao nhãng nhất là đối với FPT hiện giờ đang có
khoảng 50% nhân viên là tầm từ 25- 30, cơ cấu nhân viên khá trẻ.
Đẩy mạnh công tác tích kiệm nguồn nhân lực, tạo được nguồn hàng rẻ và chất lượng
từ đó sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút nhiều đơn đặt hàng. doanh nghiệp sẽ có cơ
hội gia tăng mặt hàng mà mình cung cấp cho thị trường, qua đây làm cho năng suất lao
động của doanh nghiệp tăng lên.
KẾT LUẬN

Cấu thành nên lực lượng sản xuất chung cho tất cả các lĩnh vực ngành nghề luôn có
3 yếu tố cơ bản quan trong đó là : người lao động, công cụ lao động, đối tượng lao động.
Đây là 3 yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp năng suất lao động . Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng
của các yếu tố này sẽ giúp cho các nhà quản lý của các doanh nghiệp biết được trong
những giai đoạn nào thì cần đầu tư phát triển cho những yếu tố nào để có thể đạt được
mục tiêu đã đặt ra với 3 yếu tố đó thì người lao động đóng vai trò quan trọng và quyết
định nhất. Khi tài nguyên thiên nhiên dần cạn kiệt thì sức sáng tạo của con người mới là
điều quan trọng nhất, con người là yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay.

×