Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.85 KB, 3 trang )

41
tiền trong và ngồi hệ thống,…… được liền mạch, thơng suốt và an tồn cho khách hàng.
Trung tâm Cơng nghệ thơng tin cũng là nơi lưu trữ tồn bộ dữ liệu của khách hàng và
các giao dịch tại tất cả các thời điểm của Ngân hàng BIDV
+ Trường đào tạo cán bộ BIDV: Là nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng BIDV. Ngân hàng BIDV đã xác định nguồn nhân
lực chất lượng cao là một trong những trọng tâm trong chính sách phát triển của Ngân
hàng và đề cao chất lượng giáo dục giảng dạy trong Trường đào tạo cán bộ BIDV.
Khối các Công ty con: Là các công ty nhận đầu tư vốn từ Ngân hàng TMCP Đầu tư
Phát triển Việt Nam với tỷ lệ sở hữu trên 50% vốn điều lệ công ty (Đối với công ty
TNHH) hoặc sở hữu trên 50% tổng số cổ phần phổ thông (Đối với công ty Cổ
phần). Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 có 11 Cơng ty con (Chi tiết được trình bày
theo sơ đồ dưới đây)
Khối các Cơng ty liên kết: Là các công ty nhận đầu tư vốn từ Ngân hàng TMCP
Đầu tư Phát triển Việt Nam với tỷ lệ sở hữu từ 20% đến dưới 50% vốn điều lệ công
ty (Đối với công ty TNHH) hoặc sở hữu từ 20% đến dưới trên 50% tổng số cổ phần
phổ thông (Đối với công ty Cổ phần). Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 có 02 Cơng
ty liên kết. (Chi tiết được trình bày theo sơ đồ dưới đây)
Khối các Công ty liên doanh: Là các công ty nhận đầu tư vốn từ Ngân hàng TMCP
Đầu tư Phát triển Việt Nam với tỷ lệ sở hữu dưới 20% vốn điều lệ. Đến ngày 31
tháng 12 năm 2019 có 02 Công ty liên doanh.
2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung
Tiền gửi và vay các Tổ chức tín
dụng khác
Tiền gửi của khách hàng

Năm 2017



Năm 2018

Năm 2019

91.978,86

79.198,15

76.683,18

859.985,17

989.671,15

1.114.162,62


42
(Nguồn dữ liệu: Thơng tin tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam được công bố thông tin tại website: truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)
Hoạt động Huy động vốn của NHTM tập trung vào 2 hoạt động chính: “Huy
động Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác và Tiền gửi của khách hàng”
Đối với Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác năm 2019 giảm so với
cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ giảm lần lượt là -3,18% và -16,63% (về giá trị
tuyệt đối lần lượt là -2.514,97 tỷ đồng và -15.295,68 tỷ đồng). Bên cạnh đó Tiền gửi
của khách hàng năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ
tăng lần lượt là 12,58% và 29,56% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là 124.491,47 tỷ
đồng và 254.177,45 tỷ đồng). Điều này cho thấy Ngân hàng BIDV đang dần dần có
sự chuyển dịch về nguồn huy động, Khoản tiền gửi của Khác hàng ngày càng có xu

hướng được tăng cao trong khi tiền gửi và tiền vay của các Tổ chức Tín dụng khác
lại có xu hướng giảm đi. Để có được hiệu quả này BIDV đã phải triển khai rất nhiều
chương trình thu hút nguồn vốn gửi từ Khách hàng, đồng thời cũng chứng minh sự
tin tưởng đối với BIDV của các Khách hàng, việc giảm bớt nguồn huy động tiền gưi
và vay của các Tổ chức tín dụng khác cũng tạo sự linh hoạt về tài chính và các giải
pháp sử dụng nguồn vốn được tối ưu và hiệu quả hơn nhiều
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nội dung
Cho vay khách hàng

Năm 2017
855.535,53

Năm 2018
976.333,89

Năm 2019
1.102.365,85

(Nguồn dữ liệu: Thơng tin tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam được công bố thông tin tại website: truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)
Hoạt động cho vay khách hàng năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018
và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 12,91% và 28,85% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là
126.031,96 tỷ đồng và 246.830,32 tỷ đồng). Quy mô hoạt động cho vay khách hàng
ngày càng tăng với giá trị tuyệt đối rất lớn cho thấy một sự tăng trưởng về quy mơ
khách hàng, BIDV có hệ thống kiểm sốt nội bộ duy trì rất hiệu quả và các khoản


43

cho vay để được phê duyệt phải trải quả rất nhiều bước kiểm sốt. Các khoản vay
của BIDV có tỷ lệ nợ xấu tương đối thấp trong Hệ thống các NHTM Việt Nam. Với
một quy mô cho vay khách hàng lớn như hiện nay bên cạnh những rủi ro (đã được
kiểm soát) là một lợi thế về nguồn thu lãi cho vay, đây là một trong những động lực
lớn nhất cho sự phát triển của BIDV. Nguồn lợi nhuận đến từ hoạt động cho vay
vẫn là nguồn thu chính và lớn nhất đóng vai trị chủ đạo cho sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nội dung
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ

Năm 2017
2.965,77

Năm 2018
3.550,80

Năm 2019
4.266,33

(Nguồn dữ liệu: Thơng tin tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam được công bố thông tin tại website: truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018
và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 20,15% và 43,85% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là
715,53 tỷ đồng và 1.300,56 tỷ đồng). Đây là một số liệu tăng trưởng hết sức ấn
tượng cho thấy những cố gắng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam về việc tập trung phát triển hoạt động dịch vụ, việc đầu tư cho các hoạt dịch vụ
Ngân hàng không chỉ đem lại một số lượng lớn khách hàng đến với Ngân hàng mà
còn tạo ra nguồn lợi nhuận rất lớn và có tính ổn định bền vững tạo nền tảng vững

mạnh cho sự phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.2.1. Căn cứ pháp lý hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại
BIDV
Hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của BIDV được triển
khai dựa trên các cơ sở pháp lý của các cơ quan lập pháp, NHNN, BIDV. Những cơ
sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua ô tô tại BIDV bao
gồm:



×