Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế (18)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.49 KB, 2 trang )

42

thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại khi so sánh trong thời gian hơn 30 năm
hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại trên thị trường ngân hàng Việt
Nam. Đồng thời, trong suốt quá trình hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương
mại, Vietinbank ln đảm bảo mọi giao dịch thanh tốn với ngân hàng nước ngồi
đều được xử lý trơi chảy, an tồn.
Hoạt động thanh tốn quốc tế và tài trợ thương mại của VietinBank có sự
tăng trưởng cao khơng chỉ về doanh số, số món giao dịch mà cịn đạt hiệu quả cao,
thị phần hoạt động của VietinBank tăng đều hàng năm trong đó phải kể đến thời
điểm thị phần của VietinBank tăng cao nhất vào năm 2012 đạt mức 14.14%. Năm
2015 và 2016, với tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại
của VietinBank lần lượt ở mức 10,79% và 8% cao hơn mức tăng trưởng kim ngạch
xuất nhập khẩu cả nước (lần lượt là 9,96% và 7%), thị phần đạt gần 13% kim ngạch
xuất khẩu. Sự tăng trưởng thị phần và doanh số của VietinBank đã đưa ngân hàng
trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu cả nước về
doanh số thanh toán quốc tế trong nhiều năm liền và khẳng định nỗ lực của tồn hệ
thống VietinBank nói chung trong việc chiếm lĩnh thị trường thanh toán quốc tế và
tài trợ thương mại của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
 Phí thanh tốn quốc tế và tài trợ thương mại của VietinBank qua các năm
Khi nhắc đến hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của ngân
hàng, ngồi kết quả về doanh số hoạt động, cịn một yếu tố vô cùng quan trọng cần
nhắc đến là yếu tố về phí dịch vụ thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ
thương mại. Đây là một chỉ tiêu chính mà bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng
hướng tới đạt được một cách tối đa các phí thu được từ việc cung cấp các dịch vụ
ngân hàng nói chung và dịch vụ tác nghiệp thanh tốn quốc tế nói riêng bởi chỉ tiêu
này ảnh hưởng và đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của mỗi ngân hàng.


43


Biểu đồ 2.2: Tổng phí dịch vụ thanh tốn quốc tế và tài trợ thương mại của
VietinBank qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
1,452

1,023
743
351

395

488

408

460

538

607

314

197

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
(Nguồn: báo cáo Trung tâm tài trợ thương mại Vietinbank)
Tổng phí dịch vụ thu được của VietinBank có sự biến động khơng đồng
đều qua các năm. Lượng phí thu được tăng rất nhanh từ năm 2008 lên gần gấp đôi
vào các năm 2009 và 2010, tăng gần 3 lần đạt mức 488.26 tỷ đồng vào năm 2011.

Tuy nhiên giao đoạn từ năm 2011-2013 chứng kiến sự sụt giảm phí dịch vụ thu
được từ 407.83 tỷ đồng năm 2012 xuống còn 314.09 tỷ đồng năm 2013. Nguyên
nhân của việc sụt giảm phí này một phần là do trong thời kỳ này, VietinBank bắt
đầu áp dụng nhiều chính sách miễn giảm phí dịch vụ cho nhiều đối tượng khách
hàng doanh nghiệp lớn và siêu lớn. Các chi nhánh cũng có quyền tự quyết trong
việc điều chỉnh biểu phí dịch vụ của ngân hàng để đảm bảo cung cấp các dịch vụ
thanh toán một cách linh hoạt cho khách hàng và đảm bảo mức phí ưu đãi có thể
cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ trong từng khu vực thị trường khác nhau. Đến
thời kỳ 2014-2015, mức phí thu được bắt đầu đà tăng trưởng trở lại và tăng liên tục
đến năm 2019. Số phí TTQT&TTTM năm 2019 cao gấp hơn 7 lần so với những
năm đầu phát triển, và con số này không ngừng tăng lên.
Năm 2019, tổng thu phí dịch vụ TTQT&TTTM ước đạt 1.330 tỷ đồng, tăng 30% so
với năm 2018. Thu phí rịng ước đạt 1.000 tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ 2018.



×