Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài thu hoạch ly luan dan toc quan điểm của đảng vê vấn đề dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.86 KB, 16 trang )

BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỆ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Mơn học
Tên chủ đề:
Số phách

ĐIỂM
Giảng viên chấm 1 Giảng viên chấm 2
(Ký, ghi rõ họ,
tên)

Ghim 1

Bằng số:

Bằng chữ:



Môn học
Ghim 2

Tên chủ đề:
SỐ PHÁCH

Họ và tên học viên
Mã số học viên
Lớp
Ngày nộp

(Ký, ghi rõ họ, tên)




2
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................5
1. Những quan điểm cơ bản của Đảng về vấn đề dân tộc trong thời kỳ đổi mới. .5
1.1. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.........................5
1.2. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tôn trọng,
thương yêu, giúp nhau cùng phát triển..................................................................5
1.3. Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi........................................................6
2. Giải quyết vấn đề dân tộc trong thời kỳ đổi mới...............................................7
2.1. Khái niệm chính sách dân tộc.........................................................................7
2.2. Nguyên tắc của chính sách dân tộc................................................................7
2.3. Những yếu tố về dân cư và tộc người và các nhóm chính sách dân tộc của
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới............................................................................7
3. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới........................8
3.1. Về kết quả thực hiện chính sách dân tộc........................................................8
3.2. Những bất cập, hạn chế của hệ thống chính sách dân tộc..............................9
4. Chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới.................................................................10
4.1. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc..........................................10
4.2. Những vấn đề cơ bản của chính sách dân tộc..............................................11
KẾT LUẬN.........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................16


3

MỞ ĐẦU
Ngay từ thời dựng nước, Việt Nam đã là quốc gia đa dân tộc (tộc người) 1.
Trong tiến trình phát triển hàng ngàn năm, các dân tộc dù quá trình tộc người
khác nhau nhưng ln ln sát cánh bên nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với
truyền thống: “Bầu ơi thương lấy bí cùng; tuy rằng khác giống nhưng chung một
giàn”. Cái “giàn” mà ông cha ta đã tổng kết chính là Tổ quốc Việt Nam của tất
cả chúng ta. Xuất phát từ đặc điểm đó, ơng cha ta đã thực thi nhiều biện pháp
nhằm giải quyết vấn đề dân tộc trước yêu cầu phát triển quốc gia, đặc biệt là
trong thời cổ trung đại và di sản về vấn đề dân tộc trong lịch sử đã để lại nhiều
bài học quý giá cho hôm nay khi giải quyết vấn đề dân tộc 2. Chính vì vậy, ngay
từ khi mới ra đời, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định vấn đề dân tộc
có vai trị và vị trí đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của
Đảng và nhân dân ta.
Quán triệt những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn
đề dân tộc, ngay từ đầu, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh  đã đề ra những
nguyên tắc và định hướng chiến lược về chính sách dân tộc ở Việt Nam, đó là
đồn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc. Có thể khẳng định chính sách dân
tộc của Đảng ta ln được qn triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong mọi
thời kỳ. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, chính sách dân tộc của
Đảng ln được bổ sung, hồn thiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn và sự phát triển
của đất nước.
Với quan điểm cách mạng là sáng tạo khơng ngừng, trong thời kỳ đổi mới, chính
sách dân tộc của Đảng ta vừa đảm bảo tính nhất quán, vừa đổi mới trước yêu
cầu phát triển và hội nhập nhằm giải quyết thành công vấn đề dân tộc ở nước ta
hiện nay và trong tương lai.
Từ Đại hội IV đến Đại hội X của Đảng, chính sách dân tộc đã được Đảng ta đề
ra trên các vấn đề cốt lõi là: Vị trí của vấn đề dân tộc trong tồn bộ sự nghiệp
cách mạng; các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc; những vấn đề trọng
yếu của chính sách dân tộc trong những điều kiện cụ thể. Các nội dung cơ bản



4
trên đây đã được thể chế hóa và triển khai thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Quan điểm của Đảng vê vấn đề
dân tộc và những giải pháp thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi
mới” làm chủ đề viết thu hoạch.


5
NỘI DUNG
1. Những quan điểm cơ bản của Đảng về vấn đề dân tộc trong thời kỳ
đổi mới
1.1. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam
Là vấn đề chiến lược: Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, giải quyết tốt vấn
đề dân tộc và đồn kết dân tộc: Tập hợp được đơng đảo nguồn nhân lực, động
viên nhiều hơn các điều kiện vật chất để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tạo ra môi trường ổn định, bầu khơng khí xã hội hịa thuận để phát triển
Là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và
xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Vấn đề dân tộc cịn là vấn đề cấp bách hiện nay, bởi tình trạng đói nghèo,
lạc hậu, chậm phát triển, kém phát triển ở các vùng đa dân tộc, ở từng tộc người
thiểu số trên khắp các vùng, miền ở nước ta. Là vấn đề các thế lực thù địch lợi
dụng để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
1.2. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng, thương u, giúp nhau cùng phát triển
Các dân tộc bình đẳng: Tất cả các dân tộc, dù đơng người hay ít người
đều có tư cách chính trị- xã hội- pháp lý như nhau trong các quan hệ tộc người,
trong quyền hạn và nghĩa vụ đối với đất nước. Bình đẳng giữa các dân tộc phải
thể hiện trên tất cả các lĩnh vực:

Kinh tế: đảm bảo bình đẳng trong quan hệ lợi ích giữa các dân tộc. Các
dân tộc bình đẳng trong cơ hội, điều kiện tiếp cận các nguồn lực kinh tế, nguồn
lực lợi ích với nguồn lực cụ thể.
Chính trị: đảm bảo quyền tham chính và quyền kiểm soát quyền lực nhà
nước của các dân tộc. Các dân tộc đồn kết, thương u, tơn trọng và giúp nhau
cùng tiến bộ, các dân tộc đoàn kết, thương yêu nhau, tôn trọng nhau là sự hợp
tác để phát triển trên cơ sở trân trọng lẫn nhau, tôn trọng lợi ích, truyền thống,


6
văn hóa, ngơn ngữ, tập qn, tín ngưỡng của các dân tộc. Các dân tộc tộc giúp
nhau cùng phát triển thể hiện gắn bó trách nhiệm cộng đồng đảm bảo cho sự
đồn kết thống nhất bền vững lâu dài.
Văn hóa-xã hội: đảm bảo giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa, ngơn ngữ
của mỗi dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc tiếp cận các giá  trị văn hóa mới;
thực hiện tốt chính sách văn hóa-xã hội ở các vùng dân tộc thiểu số.
Ngay từ thuở khai sinh, các dân tộc phải cố kết, chung sức, chung lòng
chống chọi với thiên nhiên, bão lũ; tinh thần đoàn kết càng được phát huy hơn
trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc. Trong sự
nghiệp cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, truyền thống
đồn kết, thống nhất dân tộc khơng ngừng được củng cố và phát triển, tạo nên
sức mạnh vĩ đại để chiến thắng thiên tai, chiến thắng thù trong, giặc ngoài đem
lại thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
1.3. Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an
ninh – quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi
Vùng dân tộc và miền núi là những vùng có vị trí và tầm quan trọng chiến
lược cả về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phịng. Chính vì vậy, giữ vững ổn
định chính trị, xã hội, phát triển kinh tế tại các vùng dân tộc và miền núi sẽ tạo
tiền đềvà điều kiện để bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế trong
cả nước.

Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi:
Để đảm bảo bình đẳng giữa các dân tộc, ưu tiên  đầu tư cho phát triển vùng dân
tộc và miền núi là một tất yếu và là một đòi hỏi bức xúc trong phát triển, đảm
bảo công bằng xã hội.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của tồn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của tồn bộ hệ thống chính
trị


7
Thực chất của công tác dân tộc là công tác xã hội và cơng tác dân vận. Vì
vậy đó là nhiệm vụ, trách nhiệm của tất cả cộng đồng dân tộc, của mọi cá nhân,
mọi tổ chức, mọi lực lượng.
Ưu tiên phát triển kinh tế-xã hội các vùng dân tộc và miền núi: Để đảm
bảo bình đẳng giữa các dân tộc ưu tiên đầu tư cho phát triển vùng dân tộc và
miền núi là một tất yếu và là đòi hỏi bức xúc trong phát triển.
Công tác dân tộc và nhiệm vụ chính sách dân tộc là nhiệm vụ của tồn
Đảng, tồn dân, toàn quân, của các cấp các ngành của toàn bộ hệ thống chính trị:
Thực chất của cơng tác dân tộc là công tác xã hội, công tác dân vận, vì vậy đó là
nhiệm vụ, trách nhiệm của cả cộng đồng dân tộc, của mọi cá nhân, mọi tổ chức,
mọi lực lượng.
2. Giải quyết vấn đề dân tộc trong thời kỳ đổi mới
2.1. Khái niệm chính sách dân tộc
Là hệ thống chính sách tác động trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ giữa
các dân tộc nhằm phát triển các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng ở vùng dân tộc thiểu số, góp phần xây dựng khối đại đồn kết
tồn dân tộc.
2.2. Ngun tắc của chính sách dân tộc
Bình đẳng giữa các dân tộc
Đồn kết giữa các dân tộc

Tơn trọng, thương u, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc.
2.3. Những yếu tố về dân cư và tộc người và các nhóm chính sách dân
tộc của  Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, các dân tộc có truyền thống đồn kết,
các dân tộc có sự chênh lệch lớn về mọi mặt: Về số lượng dân số, về mức sống,
về trình độ phát triển.
Đặc điểm về dân cư, tộc người ở Việt Nam: Các dân tộc sống xen
kẽ nhau; Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hoá riêng, tạo nên sự thống nhất trong


8
đa dạng của văn hoá Việt Nam; Các dân tộc thiểu số thường cư trú ở những địa
bàn có vị trí chiến lược quan trọng…
Các nhóm chính sách dân tộc: Chính sách về chính trị: Chính sách cán bộ
người dân tộc thiểu số; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân
tộc thiểu số. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phường,
thị trấn các tỉnh khu vực miền núi; đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số tại chỗ.
Chính sách về kinh tế: Nhóm chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển
kinh tếtheo vùng; Nhóm chính sách phát triển kinh tế theo ngành, lĩnh vực
Chính sách về văn hố: Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hố;
chính sách bảo tồn tiếng nói, chữ viết của một số dân tộc thiểu số; chính sách
(Đề án) bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số đến năm 2020. Chính
sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá, thiết chế văn hoá ở cơ sởđến năm 2020.
Chính sách về xã hội: Nhóm chính sách giáo dục và đào tạo; chính sách
về chăm sóc sức khỏe; chính sách xóa đói, giảm nghèo
Chính sách về an ninh - quốc phòng: Xây dựng hơn 10 khu kinh tế quốc
phòng ở các khu vực Đông Bắc, Tây Bắc, miền Trung, Tây Nguyên; phê duyệt
dự án tổng thể ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường an ninh quốc
phòng các xã biên giới (Lai Châu, Hà Giang). Chính sách đặc thù đối với một số
dân tộc thiểu số: 5 dân tộc: Si La, Pu Péo, Ơ Đu, Brâu, Rơmăm (có dân số dưới

1000 người). Giúp các dân tộc này thốt khỏi nguy cơ đói nghèo,lạc hậu và suy
giảm dân số.
3. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới
3.1. Về kết quả thực hiện chính sách dân tộc 
Thành tựu cơ bản: Quyền bình đẳng các dân tộc được Hiến pháp xác định
và thực hiện trên mọi lĩnh vực; nền kinh tế nhiều thành phần từng bước được
hình thành; cơng tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả.


9
Thành tựu cơ bản: Cơng tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân được chú
trọng; mục tiêu phổ cập trung học cơ sở được thực hiện; đời sống văn hóa các
dân tộc được cải thiện.
Hạn chế, yếu kém: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; kết cấu hạ tầng
còn lạc hậu; tỷ lệ hộ đói nghèo cịn cao so với cả nước; du canh, du cư tự do còn
diễn biến phức tạp; một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát
triển, một số bản sắc văn hóa bị mai một; hệ thống chính trị nhiều vùng còn yếu
kém.
Nguyên nhân của hạn chế
Về khách quan: Do địa bàn cư trú hiểm trở, cư dân phân tán; do lịch
sử để lại, kinh tế - xã hội còn thấp kém, mang nặng tính tựcung tự cấp; các
thế lực thù địch lợi dụng, chia rẽ.
Về chủ quan: Nhận thức về dân tộc, quan hệ dân tộc chưa sâu sắc, đầy đủ;
một số chủ trương, chính sách chưa  phù hợp; một bộ phận cán bộ, đảng viên và
nhân dân vùng dân tộc thiểu số cịn có tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào nhà nước;
đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc vừa yếu về chất lượng, vừa thiếu
về số lượng; công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách dân tộc nhiều lúc
bng lỏng; hệ thống tổ chức làm công tác dân tộc từ trung ương đến địa
phương thiếu đồng bộ.
3.2. Những bất cập, hạn chế của hệ thống chính sách dân tộc

Có chính sách nhưng nguồn lực đầu tư để thực thực hiện chính sách chưa
đầy đủ.
Chính sách chủ yếu mang tính chất giải quyết tình thế, trước mắt, thiếu
tính chiến lược và bền vững.
Có những chính sách chồng chéo, trùng lắp do nhiều đầu mối quản lý,
chỉ đạo và điều hành gây khó khăn, lúng túng cho các địa phương trong tổ chức
thực hiện.


10
Các văn bản quản lý, hướng dẫn về cơ chế thực hiện chính sách ban hành
chưa kịp thời, một số nội dung khó thực hiện
Thiếu cơ chế khuyến khích và các chế tài xử lý
Cơng tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, chất lượng chưa cao
Khi thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay cần quan tâm:
Đặt con người là vị trí trung tâm; tơn trọng tính tự chủ, ý thức trách nhiệm,
phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc; hoạch định và thực thi chính sách
dân tộc phải được tiếp cận theo quan điểm phát triển bền vững; phát huy vai trị
của những người có uy tín trong việc tun truyền vận động tổchức thực hiện tốt
chính sách dân tộc. Đồng thời phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng dân tộc,
miền núi; đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất
phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương; đẩy mạnh cơng cuộc xố đói
giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào các dân tộc thiểu số; giải quyết
những vấn đề tồn tại…thực hiện phương châm tích cực, thận trọng, kiên trì, tế
nhị, sử dụng các phương pháp phù hợp với đặc thù từng vùng, từng địa phương.
4. Chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới
4.1. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc
Ngay từ khi Đảng ta mới ra đời, các nguyên tắc cơ bản của chính sách dân
tộc đã được hình thành và ngày càng hồn thiện. Trong thời kỳ đổi mới, các
nguyên tắc cơ bản này tiếp tục được khẳng định và bổ sung thêm. Nếu như trong

các văn kiện Đại hội Đảng từ lần thứ II đến lần thứ V đều nhấn mạnh: đồn kết,
bình đẳng giữa các dân tộc thì từ Đại hội VI trở đi các ngun tắc này đã được
xác định là: “Đồn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau’’ (Đại hội VI), “Đồn kết,
bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau” (Đại hội VII), “Bình đẳng, đồn kết, tương trợ’’
(Đại hội VIII), “Bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển’’ (Đại
hội IX), “Bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ’’ (Đại hội
X), Đại hội XI…


11
Bình đẳng giữa các dân tộc: là một nguyên tắc cơ bản về chính sách dân
tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nguyên tắc này đã được thể hiện rõ trong tư
tưởng Hồ Chí Minh và các Hiến pháp ở nước ta. Hiến pháp đầu tiên ở nước ta
năm 1946 đã khẳng định: “Tất cả quyền bính trong nước là của tồn thể nhân
dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn
giáo’’. Các Hiến pháp tiếp theo đã thể hiện rõ nguyên tắc quan trọng này.
Đoàn kết dân tộc: là một nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc mà
Đảng ta xác định. Phát triển nguyên tắc đồn kết giai cấp cơng nhân tất cả các
dân tộc của Lênin, trên nền tảng truyền thống Việt Nam, Đảng ta coi đồn kết
dân tộc có ý nghĩa then chốt đối với sự phát triển đất nước. Hồ Chí Minh đã nói:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; Thành công, thành công, đại thành công’’.
Các nguyên tắc cơ bản trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, được xác định và
triển khai đồng bộ trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện chính sách
dân tộc ở nước ta.
4.2. Những vấn đề cơ bản của chính sách dân tộc
Trên cơ sở những nguyên tắc, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã đề ra
những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc trong giai đoạn mới của cách
mạng. Có thể nói, đây là thời kỳ có khơng ít tác động đối với các dân tộc thiểu
số. Đó là tác động của cơ chế thị trường, của nền kinh tế nhiều thành phần và
của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đấy là chưa nói đến q trình tồn

cầu hóa và tác động từ bối cảnh chung của tình hình quốc tế phức tạp. Chính vì
vậy, để giải quyết vấn đề dân tộc phải có các chính sách hệ thống, tồn diện đáp
ứng u cầu của cuộc sống, phù hợp với quá trình phát triển của đất nước.
Nội dung của chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới của Đảng và Nhà nước ta
tập trung vào các nội dung cơ bản như: Chính sách về phát triển kinh tế vùng các
dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh của vùng đồng bào các dân
tộc, gắn với kế hoạch phát triển chung của cả nước, đưa vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số cùng cả nước tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
chính sách xã hội tập trung vào các vấn đề giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế...


12
nhằm nâng cao năng lực, tạo tiền đề và các cơ hội để các dân tộc có đầy đủ các
điều kiện tham gia vào quá trình phát triển, để trên cơ sở đó khơng ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào; chính sách liên quan đến quốc
phòng - an ninh, nhằm củng cố các địa bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn đề
đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc trong mối liên hệ tộc người, giữa các tộc
người và liên quốc gia trong xu thế tồn cầu hóa. Có chính sách phát triển kinh
tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng
vùng, từng dân tộc, đảm bảo cho đồng bào các dân tộc khai thác được thế mạnh
của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước. Tơn trọng tiếng nói và có chính sách đúng đắn về chữ viết đối
với các dân tộc. Đặc biệt có chính sách khắc phục tình trạng suy giảm dân số đối
với một số dân tộc ít người’’. Cùng với tiến trình đổi mới, vấn đề dân tộc và
chính sách dân tộc ở nước ta tiếp tục được Đảng ta bổ sung và cụ thể hóa. Đại
hội Đảng lần thứ VIII xác định: “Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai
trò làm chủ của nhân dân... Xây dựng Luật dân tộc. Thực hiện bình đẳng, đồn
kết, tương trợ’’ giữa các dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Chính sách dân tộc trong giai đoạn này đặc biệt chú trọng vào
việc xác định mục tiêu phát triển và định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng

các dân tộc thiểu số với những trọng tâm rất quan trọng về đời sống và dân trí.
Chính vì thế, chủ trương xóa đói, giảm nghèo đã được triển khai khá rộng khắp
ở nước ta tại vùng các dân tộc thiểu số. Cùng với chương trình xóa đói, giảm
nghèo, Chương trình 135 về phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
ở miền núi, vùng sâu, vùng xa được triển khai đã mang lại những chuyển biến to
lớn ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi và không phải ngẫu nhiên sự thành cơng
của chính sách này đã được thế giới đánh giá là tiêu điểm trong sự phát triển
kinh tế - xã hội vì con người và mục tiêu thiên niên kỷ của nhân loại.
Trên cơ sở đó, Đại hội lần thứ IX của Đảng cụ thể hóa và đưa ra những
chủ trương định hướng mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhất quán về
nguyên tắc và những luận điểm của các đại hội Đảng đã đề ra trước đó, Đảng ta


13
tiếp tục chủ trương đối với các dân tộc thiểu số cần phải: xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần, xóa đói giảm nghèo, mở mang dân trí..., thực hiện cơng bằng xã hội giữa
các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó
khăn, vùng trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến. Tích cực thực hiện
chính sách ưu tiên trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số. Động
viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu có uy tín trong dân tộc và địa
phương. Chống kỳ thị chia rẽ dân tộc; chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp
hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc’’. Văn kiện
cũng đề ra chủ trương: nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tơn
giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ
nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối xâm phạm an ninh quốc gia. Các quan
điểm và những nhiệm vụ cấp bách, cơ bản trên tiếp tục được khẳng định và làm
rõ thêm tại Đại hội lần thứ X của Đảng. Văn kiện Đại hội chỉ rõ: “Các dân tộc
trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát
triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tiếng nói, chữ viết và
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng;
làm tốt công tác định canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới. Quy hoạch,
phân bổ, sắp xếp lại dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc
phòng. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số; động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu
trong các dân tộc. Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
trí thức là người dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số và
miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc,
làm tốt công tác dân vận. Chống các biểu hiện kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc’’12.


14
Đại hội X của Đảng đã đề ra những vấn đề cơ bản nhất về chính sách
dân tộc hiện nay ở nước ta. Để triển khai những vấn đề quan trọng trên đây,
trong những năm qua, Chính phủ đã triển khai và ban hành hàng loạt các
chương trình dự án nhằm tạo nên sự chuyển biến cơ bản, toàn diện vùng các
dân tộc thiểu số. Gần đây, trên cơ sở những thành tựu của Chương trình 135
giai đoạn I, giai đoạn II, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi cũng như hàng loạt các chính sách, biện pháp về vấn đề dân tộc
và công tác dân tộc.


15
KẾT LUẬN
Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng ta trong

thời kỳ đổi mới chính là sự kế thừa và phát triển chính sách dân tộc của Đảng đã
được vạch ra cùng với sự ra đời và trưởng thành của Đảng; là sự vận dụng sáng
tạo các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc. Đó chính là tiền đề, là điều kiện quan trọng nhất để giải quyết thành
công vấn đề dân tộc ở nước ta trên hành trình đổi mới.


16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khái niệm dân tộc (tộc người) sử dụng để chỉ các dân tộc cụ thể (dân tộc
Thái, dân tộc Kinh, dân tộc H’mông...), phân biệt với quốc gia dân tộc (dân tộc
Việt Nam).
2. Di sản lịch sử về vấn đề dân tộc xem thêm Phan Hữu Dật, Lâm Bá
Nam: Chính sách dân tộc của các chính quyền nhà nước phong kiến Việt Nam
(X-XIX), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
6. Hội đồng dân tộc của Quốc hội khóa X: Chính sách dân tộc của
Đảng,Nhà nước về dân tộc, Nxb. Chính trị quốc gia.



×