Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài thu hoạch quan hệ quốc tế, đường lối đối ngoại và chủ trương hội nhập quốc tế của đảng và nhà nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.28 KB, 15 trang )

BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỆ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Mơn học
Tên chủ đề:
Số phách

ĐIỂM
Giảng viên chấm 1 Giảng viên chấm 2
(Ký, ghi rõ họ,
tên)

Ghim 1

Bằng số:

Bằng chữ:



Môn học
Ghim 2

Tên chủ đề:
SỐ PHÁCH

Họ và tên học viên
Mã số học viên
Lớp
Ngày nộp

(Ký, ghi rõ họ, tên)




2

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 8/3/2018, lịch sử quan hệ đối ngoại của nước ta lại ghi thêm dấu ấn
mới với việc chính thức là 1 trong 11 nước ký kết tham gia Hiệp định Đối tác
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Một lần nữa chủ
trương đối ngoại “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” của Đảng ta đã
được triển khai thực hiện cụ thể hóa trên trường quốc tế về tất cả các lĩnh vực.
Điều này càng khẳng định, đó là một chủ trương hồn tồn đúng đắn của
Đảng về cơng tác đối ngoại nhằm đưa hình ảnh và vị thế của đất nước Việt
Nam lên tầm cao mới, trở thành một nước có vai trò và ảnh hưởng quan trọng
trên thế giới.
Ngày nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với tất cả các nước lớn, có
quan hệ thương mại với trên 150 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên tích
cực của nhiều tổ chức và diễn đàn quốc tế và khu vực; Vị thế quốc tế của đất
nước ngày càng được tăng cường và nâng cao. Nhận thức về tầm quan trọng
và giá trị to lớn của cơng tác đối ngoại trong tình hình mới nên tại Đại hội XII
của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động
hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hịa bình và tạo điều thuận lợi để phát
triển đất nước, đồng thời xác định đây là một trong những giải pháp quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để có những nhận thức
đầy đủ và đúng đắn về chủ trương đối ngoại của Đảng ta, Tôi quyết định chọn
vấn đề “Đường lối đối ngoại và chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay” để viết bài thu hoạch của mình nhằm hiểu sâu sắc
hơn về quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng tác đối ngoại,
đồng thời phục vụ cho hoạt động tham mưu, giúp việc trong cơ quan, tổ chức,
đóng góp cho thành tựu chung của đất nước về đối ngoại.



3

NỘI DUNG
1. Cơ sở hoạch định và quá trình hình thành, phát triển đường lối
đối ngoại thời kỳ đổi mới
1.1. Cơ sở hoạch định đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới
Đại hội VI của Đảng đã thông qua đường lối đổi mới tồn diện, trong đó
có đổi mới lĩnh vực hoạt động đối ngoại. Đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nước ta thời kỳ đổi mới được hoạch định trên những cơ sở chủ yếu sau đây:
a) Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại
Trong quá trình hoạch định đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới, Đảng
và Nhà nước ta luôn kiên định lập trường, quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, coi đây là cơ sở lý luận và là vấn đề có tính ngun
tắc, bởi vì:
- Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là
kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta. Những nội dung có tính khoa học và
cách mạng về thời đại, về vấn đề dân tộc và quốc tế, về quan hệ quốc tế và
chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân tư tưởng cùng tồn tại hịa bình giữa
các nước có chế độ chính trị-xã hội khác nhau, về quyền dân tộc tự quyết
trong quan hệ quốc tế trong học thuyết Mác-Lênin luôn được Đảng ta chú
trọng nghiên cứu và vận dụng sáng tạo trong bối cảnh thế giới mới và điều
kiện cụ thể của Việt Nam.
- Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh bao gồm hệ thống các quan điểm
về đường lối chiến lược và sách lược đối với các vấn đề quốc tế và quan hệ
quốc tế. Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh thể hiện trên các vấn đề lớn, mang
tính chiến lược như: Độc lập dân tộc; kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại;
ngoại giao hịa hiếu…
b) Tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong nước
Bước vào thời kỳ đổi mới, đất nước ta đứng trước nhiều khó, thử thách

to lớn: khủng hoảng kinh tế-xã hội. Nền kinh tế nhiều năm tăng trưởng âm và


4

siêu lạm phát, khiến cho đời sống nhân dân hết sức khó khăn. Trên lĩnh vực
đối ngoại, nước ta bị bao vây, cấm vận về kinh tế, bị cô lập về chính trị. Đây
là thời kỳ khó khăn nhất của nước ta sau ngày thống nhất đất nước. Trong bối
cảnh đó, Đại hội VI của Đảng thơng qua đường lối đổi mới tồn diện, trong
đó xác định rõ: Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn
lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội, tiếp
tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cộng nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Với chủ trương đó, Đại hội đã xác
định nhiệm vụ có tính cấp bách trước mắt là giải phóng sức sản xuất, tập
trung phát triển kinh tế-xã hội để nhanh chóng thốt ra khỏi tình trạng khủng
hoảng kinh tế-xã hội, phá thế bị bao vây, cấm vận, cô lập và mở rộng quan hệ
đối ngoại.
Những Đại hội sau đó xác định nhiệm vụ cơ bản, lâu dài là sớm đưa
Việt Nam thoát khỏi tình trạng nước nghéo, kém phát triển, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đồng thời kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới của Đảng ta được hoạch định nhằm tranh
thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài, kết hợp hiệu quả sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
c) Tình hình thế giới và khu vực
Tình hình thế giới và khu vực từ sau chiến tranh lạnh đến nay nổi lên
một số đặc điểm và xu thế vận động chủ yếu tác động đến việc hoạch định
đường lối đối ngoại của Việt Nam, cụ thể như sau:

Thứ nhất, sự thay đổi của cục diện thế giới và môi trường an ninh
chính trị quốc tế sau chiến tranh lạnh. Sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu


5

sụp đổ, trật tự hai cực chấm sứt, tương quan lực lượng thế giới cũng có sự
thay đổi nghiêng hẳn về phía có lợi cho chủ nghĩa tư bản. Mâu thuẫn thời đại
giữa CNXH và CNTB vẫn tiếp tục tồn tại, song khơng cịn là nhân tố duy
nhất chi phối quan hệ quốc tế cũng như việc tập hợp lực lượng giữa các nước
trên thế giới.
Trong thời kỳ quá độ hình thành trật tự thế giới mới, tất cả các nước
trên thế giới tuy ở các mức độ khác nhau đều đứng trước những thách thức
mới như: xung đột khu vực, mâu thuẫn quốc gia, dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; hố
ngăn cách giàu – nghèo, Bắc – Nam; sự bất bình đẳng trong quan hệ các
nước; như cầu phát triển kinh tế và ổn định chính trị ở mỗi nước; hoạt động
ngày càng tăng của chủ nghĩa khủng bố… ngoài ra, giữa các nước lớn, các
trung tâm kinh tế mới trỗi dậy còn diễn ra tranh giành vai trò chủ đạo trong
trật tự thế giới mới.
Trước các vấn đề trên, việc đảm bảo hịa bình, ổn định, hợp tác để phát
triển trở thành xu thế lớn.
Thứ hai, sự phát triển của khoa học-công nghệ đã và đang tác động sâu
rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và quan hệ quốc tế. Ngày nay,
khoa học-công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất nòng cốt và trực tiệp của
xã hội; trí tuệ và kỹ năng có vai trò mấu chốt trọng việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và phát triển khoa học-cơng nghệ góp phần làm thay đổi vị
thế của mỗi quốc gia trong quan hệ quốc tế. Tác động mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học-công nghệ đưa đến sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia
trong nền sản xuất được quốc tế hóa khiến cho xu hướng đa dạng hóa quan hệ
đối ngoại của các nước trở thành đòi hỏi khách quan.

Thứ ba, đấu tranh giai cấp, dân tộc có xu hướng ngày càng tăng; xung
đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo diễn biến phức tạp, nguy cơ khó lường. Các tình
hình đó tác động trực tiếp đến đời sống quan hệ quốc tế hiện đại, đòi hỏi các


6

nước phải có cách tiếp cận phù hợp để bày tỏ chính kiến, bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc.
Thứ tư, sự cạnh tranh gay gắt của các nước lớn. Sự cạnh tranh giành
ảnh hưởng và lợi ích giữa các nước lớn vẫn tiếp tục gay gắt trong tư thế vừa
hợp tác, vừa đấu tranh, vừa kiềm chế lẫn nhau.
Thứ năm, nhiều vấn đề mang tính tồn cầu nổi lên, tác động lớn đến
đời sống quan hệ quốc tế.
Thứ sáu, tình hình khu vực Đơng Á, trở thành khu vực phát triển năng
động, góp phần phát triển chung của thế giới.
d) Truyền thống ngoại giao của dân tộc
Trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, các thế hệ cha
ông chúng ta đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm đối ngoại quý báu mà Đảng
ta cần quán triệt và vận dụng nó trong điều kiện mới. Đó là nền ngoại giao
luôn: Giữ vững nguyên tắc độc lập tự chủ và chủ quyền quốc gia; ngoại giao
vì hịa bình, hịa hiếu, hữu nghị, khoan dung; ngoại giao rộng mở, biết tiếp thu
thành tựu văn minh nhân loại để phát triển; ngoại giao với tinh thần chủ động,
khôn khéo, sáng tao, linh hoạt…
1.2. Quá trình hình thành và phát triển đường lối đối ngoại thời kỳ
đổi mới của Đảng ta 
1.2.1. Giai đoạn từ Đại hội VI của Đảng (12/1986) đến Đại hội VII
(6/1991)
- Đại hội VI của Đảng (12/1986) khởi xướng cơng cuộc đổi mới tồn diện
đất nước, đồng thời cũng mở đầu q trình hình thành chính sách đối ngoại thời

kỳ đổi mới. Đại hội xác định nhiệm vụ hàng đầu là: “Tranh thủ điều kiện quốc tế
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc”
- Đại hội VII của Đảng (6/1991) là bước phát triển mới trong việc hình
thành chính sách đối ngoại đổi mới. Tại Đại hội này, lần đầu tiên Đảng đưa ra


7

phương châm chiến lược trong chính sách đối ngoại “Việt Nam muốn là bạn
với các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát
triển”, đồng thời khảng định chính sách đối ngoại hịa bình, độc lập tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa của Nhà nước Việt Nam.
1.2.2. Giai đoạn từ sau Đại hội VII (6/1991) đến nay
Đây là giai đoạn tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đường lối đối ngoại đổi
mới, khảng định mục tiêu của đối ngoại là giữ vững hịa bình, mở rộng quan
hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây
dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc. Hội nghị Trung ương 3, khóa VII là văn kiện
đánh dấu sự hình thành đường lối đối ngoại của Đảng ta cho thời kỳ đổi mới
toàn diện đất nước. 
- Đại hội VIII (tháng 6/1996) của Đảng ta đã chính thức khẳng định
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ với tinh thần "Việt Nam sẵn sàng là bạn với các nước trong cộng
đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển".
- Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) khẳng định Đảng và Nhà nước ta
tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại đó với một tinh thần mạnh
mẽ hơn và một tâm thế chủ động hơn bằng tuyên bố "Việt Nam sẵn sàng là
bạn, đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì
hịa bình, độc lập và phát triển".
- Đại hội X của Đảng (tháng 4-2006) đã khẳng định: "Thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển;

chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc
tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác
quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và
khu vực".


8

- Đại hội XI của Đảng (01/2011) đường lối đối ngoại tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện. Tại Đại hội này, lần đầu tiên Đảng xác định mục tiêu hàng đầu
của đối ngoại là “vì lợi ích quốc gia, dân tộc”. Như vậy, lợi ích quốc gia, dân
tộc là tiêu chí hàng đầu để xác định hợp tác và đấu tranh, là đối tác và đối
tượng. Cũng tại Đại hội này, trên cơ sở thế và lực mới của Việt Nam trên
trường quốc tế. Đảng đưa ra chủ trương “Chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế, là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc
tế”. Như vậy, Đảng đã chuyển nội dung trọng tâm đối ngoại từ hội nhập quốc
tế trong lĩnh vực kinh tế sang hội nhập quốc tế một cách toàn diện.
- Đại hội XII của Đảng (01/2016), trên cơ sở kế thừa những nội dung
đối ngoại của các Đại hội trước đó, Đại hội XII nhấn mạnh mục tiêu hàng đầu
của đối ngoại là phải “Bảo đảm lợi ích quốc gia-dân tộc”, xác định nhiệm vụ
đối ngoại là phải “Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc…”.
2. Những nội dung cơ bản trong đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà
nước ta hiện nay
2.1. Mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ, phương châm đối ngoại
a) Mục tiêu: Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi; thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển;

chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa.
b) Ngun tắc: Ngun tắc bao trùm: hịa bình, độc lập, thống nhất và
chủ nghĩa xã hội. Đồng thời phải sáng tạo, năng động, linh hoạt trong xử lý
các mối quan hệ. Tránh dẫn đến đối đầu; tránh dẫn đến xung đột; Tránh bị
bao vây, cô lập.


9

- Nguyên tắc cụ thể: Tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp
công việc nội bộ; không dùng vũ lực; giải quyết các tranh chấp bằng thương
lượng, hịa bình; tơn trọng nhau, bình đẳng cùng có lợi.
c) Nhiệm vụ đối ngoại: (1) Trước hết phải bảo vệ được lợi ích tối cao
quốc gia – dân tộc, tạo lập được mơi trường hịa bình để phục vụ cho sự
nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế -xã hội; (2) Các hoạt động đối ngoại phải
góp phần nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế; (3) Đặt lợi ích dân tộc
là tối cao.
d) Phương châm chỉ đạo hoạt động đối ngoại
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; dựa và
phát huy nội lực là chính, tranh thủ tối đa ngoại lực.
- Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi; vừa hợp tác, vừa đấu tranh
- Tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các nước.
- Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả.
2.2. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
a) Mục tiêu
Nhằm củng cố môi trường hịa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc
tế thuận lợi để phát triển đất nước. Bảo vệ độc lập dân tộc. Quảng bá hình ảnh
Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tăng cường sức
mạnh tổng hợp quốc gia (kinh tế, chính trị, văn hóa…). Nâng cao vị thế, uy
tín quốc tế. Góp phần tích cực vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc và dân

chủ trên thế giới.
b) Về quan điểm chỉ đạo, tập trung một số quan điểm chỉ đạo sau:
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược lớn của
Đảng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh
đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.


10

- Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực.
- Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế.
- Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, kiên định
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Thực hiện nghiêm các cam kết quốc tế.
3. Thành tựu, hạn chế trong thực hiện đường lối đối ngoại thời kỳ
đổi mới.
3.1. Thành tựu.
- Đã đẩy lùi được chính sách cơ lập về chính trị, bao vây về kinh tế đối
với nước ta, đồng thời mở rộng quan hệ với các quốc gia, kể cả các nước lớn
và các trung tâm hàng đầu thế giới. Đến năm 2016, Việt Nam đã có quan hệ
ngoại giao với 185 quốc gia; đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 15
quốc gia và đối tác toàn diện với 10 quốc gia. Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt
Nam có quan hệ hợp tác tốt với tất cả các nước lớn, trong đó có 5 nước thành
viên thường trực Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc.
- Tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển
kinh tế - xã hội. Thông qua các hoạt động giao thương cụ thể, tích cực, chú
trọng tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác chủ chốt, thúc đẩy hợp tác
kinh tế quốc tế và bắt đầu hội nhập chặt chẽ vào nền kinh tế khu vực và thế

giới, thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với 224 thị trường tại tất cả
các Châu lục; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tham gia hơn 500 hiệp định song
phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực, thu hút một lượng lớn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
- Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đồng thời
từng bước giải quyết được nhiều vấn đề về biên giới trên bộ và trên biển với
các nước có liên quan, tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi để quản lý


11

biên giới, bảo vệ chủ quyền, mở rộng hợp tác quốc tế, góp phần củng cố hịa
bình, ổn định trong khu vực.
- Đóng góp tích cực, đầy tinh thần trách nhiệm và mang tính xây dựng
cho xu thế hịa bình, hợp tác. Thông qua các hoạt động cụ thể như tổ chức
thành công nhiều hội nghị quốc tế: Hội nghị cao cấp pháp ngữ, Hội nghị cấp
cao ASEM, APEC; chủ tịch luân phiên của ASEAN, ủy viên không thường
trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009 và là nước chủ
nhà Hội nghị thượng đỉnh APEC 2017…Đồng thời Việt Nam cũng tham gia
giải quyết nhiều vấn đề lớn của thế giới và khu vực góp phần duy trì hịa bình
và ổn định ở khu vực.
3.2. Hạn chế:
- Yếu kém trong công tác nghiên cứu cơ bản và dự báo chiến lược,
chưa đáp ứng tốt yêu cầu, có lúc cịn thiếu tính chủ động, thiếu sự phối hợp
điều hịa thống nhất.
- Chưa đưa các quan hệ đối ngoại thiết thực đi vào chiều sâu, bền vững:
Việt Nam đã mở rộng quan hệ với các nước và vùng lãnh thổ trên nhiều lĩnh
vực khác nhau, nhưng chưa đưa mối quan hệ đó phát triển chiều sâu, bền
vững do chưa xây dựng được các khn khổ hoặc chưa cụ thể hóa các thỏa
thuận đã ký kết.

- Trong những năm qua, hoạt động đối ngoại khá sơi động, song khơng
ít các hoạt động hiệu quả thấp, thậm chí cịn gây lãng phí. Sự phối hợp giữa
các ngành, các cấp, sự quản lý cơng tác đối ngoại trong nhiều trường hợp vẫn
cịn thiếu nhịp nhàng, ăn khớp…
3.3. Liên hệ tại tỉnh Quảng Ninh
Trong việc triển khai thực hiện chủ trương của Đảng về đường lối đói
ngoại, hội nhập quốc tế, tỉnh Quảng Ninh đã bám sát chỉ đạo chung, trên
nguyên tắc lợi ích quốc gia – dân tộc là tối cao. Quảng Ninh đã có những cách


12

làm sáng tạo, đổi mới, bảo đảm kinh tế phát triển, an ninh quốc phòng được
giữ vững.
Đặc biệt trong 10 năm gần đây, Quảng Ninh đã có sự chuyển biến
mạnh mẽ, mang tính đột phá, nhất là sự vận dụng chủ động, sáng tạo đường
lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đó,
quy mơ và tiềm lực kinh tế, chất lượng tăng trưởng của Quảng Ninh được cải
thiện rõ rệt. Từ năm 2010 đến nay, tăng trưởng kinh tế của tỉnh ln duy trì ở
mức cao so với bình qn chung cả nước, tổng sản phẩm trên địa bàn tăng
bình quân 9,2%/năm (cả nước là 5,82%). Tổng sản phẩm trên địa bàn năm
2015 đạt khoảng 100.300 tỷ đồng, gấp 2 lần so với năm 2010. GDP bình quân
đầu người đạt 3.931 USD, gấp 1,76 lần so với năm 2010 và gấp 1,77 lần so
với bình quân cả nước (2.200 USD). Thu ngân sách nhà nước đứng trong tốp
5 cả nước; giai đoạn 2011-2015 ước đạt 159.342 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế của
tỉnh đã bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại, tăng dần tỷ trọng ngành
dịch vụ, giảm dần khu vực công nghiệp, nông nghiệp. Đời sống nhân dân
được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo hiện chỉ cịn 1,33%.
Trong việc huy động các nguồn vốn nước ngồi đầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế, Quảng Ninh đã rất quyết đốn và nỗ lực trong việc kiên quyết

khơng vay ODA của Trung Quốc để đầu tư hạ tàng giao thơng mà huy động
các nguồn lực xã hội hóa trong nước. Điều này thể hiện việc chủ trương hội
nhập quốc tế về đâu tư là khéo léo, phù hợp với điều kiện địa phương.
4. Một số giải pháp chủ yếu về “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”
Thứ nhất, thực hiện triệt để phương châm “triển khai đồng bộ” các định
hướng đối ngoại của Đại hội XII, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
quá trình hội nhập quốc tế, phối hợp đối ngoại Đảng, nhà nước với đối ngoại
Nhân dân.


13

Thứ hai, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác, nhất là đối với
các đối tác chiến lược và toàn diện.
Thứ ba, Việt Nam cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập, thực hiện
đầy đủ các cam kết quốc tế, theo đó, cần tăng cường phố biến các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, đã nội luật hóa và các quy định trong quá
trình triển khai. Thúc đẩy mọi tổ chức, cá nhân tích cực, chủ động tham gia.
Thứ tư, trong q trình triển khai cần tập trung thực hiện các Chiến
lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và các đề án, kế
hoạch triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị khóa XI về hội nhập quốc tế,
bồi dưỡng các nguồn nhân lực phục vụ hội nhập.
Thứ năm, cần tập trung giải quyết các vấn đề như: các bộ, ngành, địa
phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện chủ trương hội nhập; gắn kết
hội nhập quốc tế với cải cách trong nước; chú trọng thực thi các cam kết quốc
tế; sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật; tận dụng tối đa các cơ hội; tăng cường
nguồn nhân lực cho hoạt động hội nhập…
KẾT LUẬN
Đường lối đối ngoại là một bộ phận của đường lối lãnh đạo chung của
Đảng ta, ở mỗi giai đoạn cách mạng có mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể và

góp phần phục vụ đường lối đối nội. Qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng có ý nghĩa lịch sử trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội: Kinh tế tăng trưởng khá, chính trị ổn định, quốc phịng - an ninh
được tăng cường, văn hóa - xã hội có bước phát triển mới; đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân được cải thiện; quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng,
đi vào chiều sâu, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng
cao. Quan hệ đối ngoại của Đảng không ngừng được mở rộng và tăng cường
với các chính đảng ở các nước khác nhau trên thế giới theo hướng đa phương
và đa dạng hóa các quan hệ. Công tác đối ngoại của Đảng cùng ngoại giao


14

Nhà nước và đối ngoại nhân dân kết hợp hài hòa đã tạo nên những thắng lợi to
lớn trên mặt trận ngoại giao, góp phần phát triển đất nước trong những năm qua.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đối ngoại trong giai đoạn tới và phát
huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong gần hai thập kỷ tiến hành công
cuộc Đổi mới và vươn tới mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Đảng và Nhà nước Việt
Nam tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở,
đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với
phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển.


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Ban Tư tưởng-Văn hóa Trung ương: Đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi
mới, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2005

2- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2016.
3- Đảng Cộng sản Việt Nam: Tham luận tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2006.
4- Đường lối chính sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới, Nxb.
CTQG, Hà Nội, 2011.
5- Bàn thêm về khái niệm và nội hàm “Hội nhập quốc tế” của Việt
Nam trong giai đoạn mới, Tạp chí nghiên cứu quốc tế, 12/2012.
6. Bài giảng: Đường lối đối ngoại và chủ trương hội nhập quốc tế của
Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (PGS. TS. Phan Văn
Rân);
7. Một số tài liệu tham khảo khác.



×