Tải bản đầy đủ (.pdf) (561 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ phátt thanh số ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.69 MB, 561 trang )


1
Đài Tiếng Nói Việt Nam
0o0


BáO CáO tổng kết KHOA HọC Kỹ THUậT
Đề TàI KHCn Cấp nhà nớc
mã số kc 01.17
NGHIÊN CứU Và ứNG DụNG CÔNG NGHệ
PHáT THANH Số TạI VIệT NAM



KS. Đoàn Việt Trung







5854
01/6/2006


Hà Nội - 2005



2


Đài Tiếng Nói Việt Nam





BáO CáO tổng kết KHOA HọC Kỹ THUậT

Đề TàI
NGHIÊN CứU Và ứNG DụNG CÔNG NGHệ
PHáT THANH Số TạI VIệT NAM




KS. Đoàn Việt Trung




Hà Nội - 2005

Tài liệu này đợc chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện
Đề tài cấp Nhà nớc thuộc Chơng trình KC 01 mã số KC.01.17




B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 1 of 1

MỤC LỤC

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ PHÁT THANH SỐ
Ở VIỆT NAM

Các chữ viết tắt 3
MỞ ĐẦU 6
Phần I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỀN PHÁT THANH SỐ 11
II. I./ LIỆU PHÁT THANH CÓ TỒN TẠI ĐƯỢC TRONG TRẬN CHIẾN CÔNG NGHỆ
KHÔNG DÂY 11

II.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHÁT THANH SỐ TRÊN THẾ GIỚI16
II.2.1. Mở đầu 16
Hướng 1: 17
Hướng2 : 18
Hướng 3 Phát thanh số qua vệ tinh 21
4. Hướng 4 : 21
II.2.2. Sự phát triển 22
II. 2.2.1. Về vấn đề tiêu chuẩn hoá 22
II.2.2.2 Về những vấn đề pháp lý: 22
II.2.2.3 Qui mô triển khai ứng dụng và triển vọng phát triển 22
II.2.2.4 Tổng kết những nét chính về sự phát triển của phát thanh số trên thế giới
và trong khu vực 25

a./Phát thanh số DAB Eureka – 147 25
b./ Phát thanh số trên băng tần dưới 30 MHz theo tiêu chuẩn DRM 33
c./ Phát thanh số theo chuẩn In - Band On – Channel ( IBOC)- HD Radio .36
d./ Phát thanh số theo chuẩn Intergrated Services Digital Broadcasting (
ISDB) 37


II.2.3 Tình hình nghiên cứu phát thanh số tại Việt Nam trước khi thực hiện đề tài
KC.01.17: 38

Phần III.TÓM TẮT TIÊU CHUẨN PHÁT THANH SỐ E147 VÀ DRM 39
III.1./ TIÊU CHUẨN PHÁT THANH SỐ EUREKA 147 39
1. Dịch vụ phát thanh số 39
2. Xem xét chi tiết hơn về các nhà cung cấp dịch vụ 45
3. Máy thu thanh số 57
III.2/ PHÁT THANH SỐ TRÊN CÁC BĂNG TẦN NHỎ HƠN 30 MHZ - DRM 60
1 60
Mở đầu 60
2. Hệ thống DRM 60
3. Chất lượng âm thanh 63
4. Simulcast - phát đồng thời các dịch vụ analog và digital 64
5. Giải pháp phủ sóng 65
6. Thử nghiệm phát thanh số trên băng sóng trung. 66
7. Kết luận vê phát thanh số theo tiêu chuẩn DRM 67
Phần IV. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN TIÊU CHUẨN PHÁT THANH SỐ CHO TIẾNG
NÓI VIỆT NAM 69

IV. 1. TIÊU CHÍ, QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ 69
1. Công nghệ: 69
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 2 of 2
a) Vấn đề tiêu chuẩn hoá 69
b) Chất lượng tín hiệu: 69
c) Khả năng phục vụ. 69
d) Phổ tần số : 69
2) Khả năng phủ sóng: 69

3) Hiệu quả kinh tế: 70
4) Tính khả thi của phương án lựa chọn 70
IV.2. ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN TIÊU CHUẨN: 70
1.Công nghệ: 70
a) Vấn đề tiêu chuẩn hoá 70
b./ Chất lượng tín hiệu 72
2./ Khả năng phục vụ 73
3) Phổ tần số : 74
4./ Khả năng phủ sóng: 75
5./ Khả năng thiết lập mạng một tần số. 76
6./ Hiệu quả kinh tế 77
7./Tính khả thi của phương án lựa chọn. 79
Phần V. THỬ NGHIỆM ĐỂ GÓP PHẦN CHO VIỆC LỰA CHỌN TIÊU CHUẨN PHÁT
THANH SỐ CHO TIẾNG NÓI VIỆT NAM 81

V. 1. QUAN ĐIỂM TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM 81
V. 2. NHỮNG CÔNG VIỆC THỬ NGHIỆM CHÍNH ĐÃ THỰC HIỆN 81
1. Phần thu: 81
2. Phần phát: 82
PHẦN VI. BỘ TIÊU CHUẨN PHÁT THANH SỐ CHO TIẾNG NÓI VIỆT NAM & LỘ
TRÌNH CHUYỂN SANG CÔNG NGHỆ PHÁT THANH SỐ CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI
VIỆT NAM 90

A. MỞ ĐẦU 90
B. VỀ BỘ TIÊU CHUẨN PHÁT THANH SỐ CHO TIẾNG NÓI VIỆT NAM 91
C.LỘ TRÌNH CHUYỂN SANG PHÁT THANH SỐ 91
1./ Sản xuất chương trình phát thanh. 91
2./Lưu trữ âm thanh: 92
3./ Truyền dẫn phát sóng : 92
4./ Máy thu 93

5./ Nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. 93
PHẦN VII. ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
PHỤ LỤC 100

B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 3 of 3

Các chữ viết tắt


DSB viết tắt của Digital Sound Broadcasting
Phát thanh số (nói chung)

DRM viết tắt của Digital Radio Mondiale :
Phát thanh số cho băng tần nhỏ hơn 30MHz, phát thanh số trên sóng trung và

ng ngắn.

E147 viết tắt của Eureka 147:
Phát thanh số theo tiêu chuẩn châu Âu.
E147 bắt đầu được triển khai với mục
đích ban đầu là thay thế cho phát thanh trên FM. Bắt nguồn từ châu Âu, hiện nay
Eureka 147 đang được phát triển tại nhiều nước trên thế giới từ giữa những năm
90, có thể mang các dịch vụ đa phương tiện với tốc độ đến 1,5Mbit/s trên băng
III – VHF hay băng L. Từ 2004 tại Hàn quốc, DMB (Digital Multimedia
Broadcasting) là sự phát triển tiếp tục của DAB với các dịch vụ đa phương tiện
đã chính thức được triển khai qua hệ thống vệ tinh ( S-DMB và tiếp tục là hệ
thống mặt đất ( T-DMB).



HD Radio viết tắt của phát thanh chất lượng cao High Definition Radio:
HD Radio được đưa ra thị trường Mỹ từ 2003, dựa trên kỹ thuật IBOC ( trong
một dải và trên một kênh – In Band On Channel) lúc đầu được thiết kế để dùng
cho VHF băng II kết hợp với hệ thống FM analog
.

ISDB – T viết tắt của
Intergrated Services Digital Broadcast – Terrestrial:
Là tiêu chuẩn phát thanh số ở Nhật bản – tiêu chuẩn cũng được thiết kế để
dùng cho cả chương trình âm thanh và truyền hình.

B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 4 of 4
OFDM là một trong số những hệ thống điều chế nhiều sóng mang sử dụng
hàng trăm hoặc hàng ngàn sóng mang , trong đó hàng trăm hàng chục ngàn bít dữ
liệu được phân bổ cho từng OFDM.
CIF ( Common Interleaved Frame). CIF là một khối chính của tín hiệu
COFDM. 1 CIF được truyền đi theo chu kỳ 24ms và chứa 55296 bit. Đơn vị có
địa chỉ nhỏ nhất ở trong CIF là CU có dung lượng 64 bit.
FM : phát thanh điều tần
AM : phát thanh điều biên
POTS :Plain Old Telephone Service
3G h
ệ thống công nghệ số thế hệ thứ ba dựa trên hệ thống
UMTS ( Universal Mobile Telecommunications System
LCD : màn hình tinh thể lỏng
WAP ( Wireless Applications Protocol): giao thức ứng dụng không dây
PAD ( Programm Associated Data) : thông tin kèm theo chương trình
X- PAD( eXtended-Programm Associated Data) :dịch vụ dữ liệu
DVB-T ( Digital Video Broadcasting – Terrestial ): truyền hình số mặt đất

DVB-H ( Digital Video Broadcasting Handhelds) :truyền hình số cho thiết bị
cầm tay
DQPSK: điều chế số
National Radio Systems Committee- (NRSC) Uỷ ban hệ thống radio quốc gia
của Mỹ
Các k
ỹ thuật nén MPEG AAC , SBR, MPEG 4 CELP, HVXC
Ensemble : tín hiệu tổng hợp
ETI NI ( Ensemble Transport Interface Network Independent ) – giao diện
mạng ghép kênh không phụ thuộc vào mạng
ETI NA( Ensemble Transport Interface Network Adaption Layer)- giao diện
mạng ghép kênh tương thích với tầng mạng
CRC ( cyclic redundancy checks): phương pháp sửa lỗi
FEC ( Forward Error Correction):sửa lỗi trước –
UEP ( unequal error protection): kỹ thuật bảo vệ không đồng mức
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 5 of 5

Simulcast -
phát đồng thời các dịch vụ analog và digital
SFN (Single Frequency Network)- Mạng một tần số -: Thiết lập mạng gồm
nhiều máy phát, phát cùng nội dung chương trình và trên cùng một tần số.
MFN- Mạng sử dụng nhiều tần số: Khác với phát thanh AM analog, phát
thanh AM số cho phép trong khi thu chương trình, máy thu có thể chuyển về thu
tần số khác có chất lượng tốt hơn, tất nhiên phải phát cùng một nội dung

B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 6 of 6
MỞ ĐẦU
Đề tài “ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ phát thanh số ở Việt Nam” là

đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước trong Chương trình KC.01 với mã số KC.01.17
Theo nội dung đã được phê duyệt, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phát thanh
số tại Việt Nam” được triển khai trong thời gian từ 1.2003 đến 9.2005. Trong
quá trình thực hiện, được sự đồng ý của Bộ Khoa học Công nghệ và Chương
trình KC 01, đề tài đã điều ch
ỉnh về nội dung và kinh phí nghiên cứu thử nghiệm
( phát thử nghiệm DRM thay cho DAB E147), về thời gian thực hiện (từ 12.2004
sang 9.2005 trong khuôn khổ kinh phí được cấp) ( chi tiết xin xem thêm trong
Phần V của báo cáo tổng kết và báo cáo tình hình thực hiện đề tài )

Mục tiêu của đề tài
1. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, so sánh các tiêu chuẩn phát thanh số
hiện nay trên thế giới.
2. Thử nghiệm (phát sóng thử nghiệm, đưa ra phương án chế tạo thử mẫu
máy thu thanh s
ố)
Trên cơ sở phân tích, đánh giá lý thuyết và thử nghiệm:
3. Lựa chọn bộ tiêu chuẩn phát thanh số cho phát thanh Việt Nam: đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng, khuyến nghị tiêu chuẩn phát thanh số sử dụng
trong Đài Tiếng nói Việt Nam để phủ sóng chuơng trình đối nội và đối
ngoại.
4. Nghiên cứu đưa ra kiến nghị lộ trình phát triển phát thanh số tại Việt
Nam: đánh giá các yếu tố ảnh h
ưởng, xây dựng lộ trình triển khai
chuyển từ phát thanh analog sang phát thanh số trong các khu vực sản
xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng, máy thu.
5. Nghiên cứu đưa ra mô hình công nghệ phát thanh số tại Việt Nam.

Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay ngành phát thanh của Việt Nam đã phát triển mạnh. Hình thành

một mạng lưới các đài phát thanh từ trung ương tới địa phương. Chất lượng
phủ sóng và chất lượng thu về cơ bản đã
đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
Diện phủ sóng đạt 87% dân số, trong khi chỉ tiêu mong muốn là 99%. Với
công nghệ analog, phát triển ngành phát thanh để đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội sẽ gặp một số khó khăn trở ngại sau:
- Sẽ vô cùng tốn kém để mở rộng vùng phủ sóng .
- Mở thêm chương trình cần đầu tư thêm mạng phát sóng, truyền dẫn tín
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 7 of 7
hiệu, kinh phí đầu tư rất lớn.Trong khi nhu cầu tăng thêm chương trình là
bức thiết.
- Chi phí khai thác mạng phát sóng rất cao, chủ yếu cho điện năng tiêu thụ
- Chất lượng thu bị hạn chế do hiện tượng pha đinh, nhiều đa đường.
- Chất lượng sóng ngắn rất hạn chế, nhiều nước không chấp nhận để phủ
sóng đối nội.
- Chuyển sang phát thanh số là xu thế tất y
ếu của thế giới. Việt Nam không
thể là một ngoại lệ. Lý do chính là vì phát thanh không có biên giới, là cầu
nối giữa các quốc gia độc lập; phương tiện nghe thống nhất và phổ cập
trên toàn cầu. Bên cạnh đó, phát thanh số có những ưu điểm là nâng cao
chất lượng chương trình, giảm chi phí khai thác, tăng nguồn thu với các
dịch vụ gia tăng; nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần số vô tuyế
n điện. Tuy
nhiên, giải pháp về công nghệ lại đa dạng và đang phát triển.
Từ những vấn đề nêu trên chúng ta thấy ngành phát thanh Việt Nam phải làm
chủ công nghệ, xác định bước đi cho tương lai phù hợp với điều kiện kinh tế và
chính trị của đất nước. Chính vì thế nghiên cứu công nghệ phát thanh số là công
việc hết sức cần thiết.


Cách tiếp cận :
Để đưa ra kiến ngh
ị lựa chọn Bộ tiêu chuẩn phát thanh số cho Tiếng nói Việt
Nam và lộ trình phát triển phát thanh số cho Tiếng nói Việt Nam, cần tiến hành
nghiên cứu nắm vững các tiêu chuẩn phát thanh số hiện tại kết hợp xem xét nhiều
yếu tố ảnh hưởng khác như : xu thế phát triển phát thanh số trên thế giới và trong
khu vực, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, của ngành phát thanh
Việt Nam và của các ngành có liên quan (viễn thông, truyền hình, công nghi
ệp
điện tử ), khả năng phục vụ, các tiêu chí về kinh tế, kỹ thuật (điều kiện địa hình
phủ sóng, khả năng tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có, phổ tần số sử dụng, phạm vi
áp dụng, chính sách phủ sóng, giá thành máy thu ). Mặc dù xu thế chuyển sang
phát thanh số là tất yếu, nhưng để đảm bảo cho việc triển khai phát thanh số
thành công ở Việ
t Nam, phải khuyến nghị được một bộ tiêu chuẩn và lộ trình
triển khai hợp lý phù hợp với thực tiễn, vì sự chuyển đổi công nghệ phát thanh
không chỉ liên quan tới ngành phát thanh mà nó ảnh hưởng trực tiếp tới hàng
triệu người nghe đài. Ngoài ra cần thiết có định hướng ngay trong thời gian này
vì sẽ liên quan tới việc phân định phổ tần vô tuyến điện cho các dịch vụ nói
chung, định hướng cho ngành công nghệ chế
tạo thiết bị, sự phối hợp giữa các
ngành phát thanh, truyền hình, viễn thông.
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 8 of 8
Máy phát thanh số là sản phẩm công nghệ cao và chuyên dụng. Hiện nay
Việt Nam mới chỉ sản xuất máy phát thanh FM công suất nhỏ với một số bộ phận
chính nhập ngoại.Trên thế giới cho đến nay, số hãng sản xuất máy phát thanh số
cũng rất ít, chủ yếu là một số hãng lớn, có tiềm lực kinh tế. Vì vậy trong giai
đoạn này, chưa đủ điều kiện công nghệ và kỹ thuật để
chế tạo máy phát thanh số

tại Việt Nam. Do đó dựa vào các kết quả nghiên cứu lý thuyết, kiến nghị chủng
loại máy phát phát thanh số dùng cho Việt Nam.
Đối với lĩnh vực máy thu thanh số, đi sâu tìm hiểu công nghệ chế tạo máy
thu thanh số. Hiện nay sự phát triển của thị trường máy thu thanh ở Việt Nam
chưa đáp ứng được mong muốn của những người làm phát thanh và công nghiệp
điện tử Vi
ệt Nam. Đa số các máy thu thanh được sản xuất trong nước hiện nay
đều từ các linh kiện và khối chính nhập ngoại. Tuy vậy, giá thành máy thu thanh
sản xuất trong nước vẫn khó cạnh tranh với máy nhập khẩu từ Trung quốc. Việc
sản xuất các linh kiện/khối quan trọng vẫn chưa được đầu tư quan tâm đúng
mức. Hiện nay, rào cản chính cho sự phát triển của phát thanh số trên thế giới
chính là thị trường máy thu còn rấ
t hạn chế. Tồn tại một vòng tác động khép kín:
giá thành máy thu cao - số người có máy thu thanh số còn ít - các dịch vụ phát
thanh chưa thể phát triển được - điều đó dẫn đến hạn chế số lượng người nghe -
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thị trường máy thu. Tuy nhiên do nhu cầu phát
triển của phát thanh số và công nghiệp điện tử Việt Nam, việc nghiên cứu
phương án để tiến tới ch
ế tạo máy thu thanh số là một yêu cầu bức xúc. Dựa vào
các cơ sở sản xuất lắp ráp máy thu thanh hiện nay của Đài Tiếng nói Việt Nam,
phối hợp với Khoa Điện tử Viễn thông Trường Đại học Bách Khoa Hà nội cũng
như tận dụng khả năng hợp tác quốc tế rộng rãi, đề tài tiến hành nghiên cứu mô
phỏng tiến tới chế tạo mẫu máy thu thanh số. Việ
c mô phỏng chế tạo này với
mục đích chính là để nghiên cứu về công nghệ máy thu thanh số, đánh giá khả
năng phổ cập máy thu thanh số trên thị trường cũng như minh chứng một phần
cho tiêu chuẩn được lựa chọn.

Thiết kế nghiên cứu : chia thành hai giai đoạn chính
Giai đoạn 1 :

 Nghiên cứu các tiêu chuẩn phát thanh số hiện tại.
 Nghiên cứu phân tích đánh giá các tiêu chuẩn kể cả
phạm vi ứng dụng
hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai.
 Nghiên cứu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới tiến trình phát triển
phát thanh số ở một số nước có tính đặc trưng trong đó đặc biệt quan tâm
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 9 of 9
đến những nước có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình thúc đẩy phát
thanh số.
 Nghiên cứu, phân tích đánh giá những yếu tố tác động tới tiến trình ứng
dụng phát thanh số tại Việt Nam.
 Nghiên cứu lựa chọn tiêu chuẩn phát thanh số cho Đài Tiếng nói Việt
Nam trên cơ sở lý thuyết.
 Lựa chọn Bộ Tiêu chuẩn phát thanh số trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 Đào tạo cán bộ.
Giai
đoạn 2 :
 Tiến hành thử nghiệm phát sóng phát thanh số theo tiêu chuẩn lựa chọn
trên cơ sở lý thuyết.
 Đánh giá phân tích kết quả thử nghiệm, so sánh lý thuyết và thử nghiệm.
 Hoàn thiện Bộ Tiêu chuẩn phát thanh số cho Đài Tiếng nói Việt Nam
 Nghiên cứu công nghệ máy phát phát thanh số để đưa ra khuyến cáo
chủng loại sử dụng cho phát thanh Việt Nam.
 Nghiên cứu công nghệ sản xuất máy thu, đưa ra phương án tiến t
ới chế tạo
máy thu DSB
 Đào tạo cán bộ

Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử dụng: để đạt được những mục tiêu

đề ra trong đề tài sẽ tiến hành :
Về nghiên cứu lý thuyết :
- Nghiên cứu nắm vững các kỹ thuật cơ sở áp dụng cho phát thanh số, các tiêu
chuẩn phát thanh số đã được công nhận.
- Phân tích, đánh giá, so sánh qua lý thuyết và thực nghiệm các công nghệ áp
dụng cho phát thanh số
hiện nay trên thế giới và các tiêu chuẩn phát thanh số
đã được công nhận, hoàn cảnh kinh tế xã hội và xu hướng phát triển của Việt
Nam và thế giới.
- Nghiên cứu khuyến nghị bộ tiêu chuẩn phát thanh số, lộ trình phát triển phát
thanh số tại Việt Nam và mô hình công nghệ phát thanh số ở Việt Nam. Lần
đầu tiên, tiêu chuẩn phát thanh số, lộ trình phát triển phát thanh số, mô hình
công nghệ phát thanh số sẽ được đưa ra cho phát thanh Việt Nam.
- Trong quá trình triển khai đề tài, nâng cao nă
ng lực và trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ.
Về công nghệ, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề chính sau đây :
- Công nghệ máy phát thanh số
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 10 of 10
Nghiên cứu lý thuyết, phân tích các khối và qua thử nghiệm hoạt
động trong điều kiện Việt Nam để khuyến nghị chủng loại máy phát phát
thanh số dùng cho phát thanh Việt Nam.
- Công nghệ chế tạo máy thu thanh số.
Đây là một trong các yếu tố quan trọng góp phần cho việc triển khai phát
thanh số tại Việt Nam. Dựa vào việc nghiên cứu công nghệ chế tạo máy thu
thanh số, có thể trả lời cho câu hỏi Chúng ta có làm chủ được công nghệ sản xu
ất
máy thu thanh số hay không và Liệu Việt Nam có tự sản xuất được máy thu
thanh số hay không? Trong khuôn khổ kinh phí của đề tài, thực hiện nghiên cứu,

phân tích các khối máy thu. Từ đó đưa ra các mẫu thiết kế (ít nhất hai mẫu), đồng
thời kiến nghị mua những khối/ linh kiện nào, tự sản xuất được những khối nào.

B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 11 of 11
Phần I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỀN
PHÁT THANH SỐ

Trong những năm 80 của thế kỷ XX trên thế giới phát thanh FM được phát
triển rất nhanh vì chất lượng đã hơn hẳn AM. Hiện tại, ở châu Âu và nhiều nước
khác, phát thanh thương mại hầu như chỉ sử dụng băng tần FM .
Hiện nay phát thanh đang phải đối đầu với một số thách thức. Sự cạnh tranh
khốc liệt của các phương tiện thông tin khác như truyền hình, Internet; chất
lượng thu lưu động không đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của người nghe; tại
nhiều quốc gia, phổ tần số đã bị sử dụng tới mức bão hòa, không thể tăng số
lượng các kênh phát thanh lên trong khi nhu cầu mở thêm các kênh mới vẫn
không dừng lại. Với sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ xử lý tín hiệu số như
hiện nay, phát thanh số (DSB ) là giải pháp và là tương lai hướng tới c
ủa ngành
phát thanh.

II. I./ LIỆU PHÁT THANH CÓ TỒN TẠI ĐƯỢC TRONG TRẬN CHIẾN
CÔNG NGHỆ KHÔNG DÂY


1. Mở đầu
Có lẽ cuộc cách mạng công nghệ số trên lĩnh vực video và audio bắt đầu từ
khi đĩa nhạc CD được đưa ra thị trường vào đầu những năm 80. Tiếp sau đó là
công nghệ xử lý số trong công nghiệp âm thanh chuyên dụng. Vào năm 1986, dự
án phát thanh số Eureka 147 bắt đầu được triển khai với mục đích ban đầu là thay

thế cho phát thanh trên FM. Bắt nguồn từ châu Âu, hiện nay Eureka 147 đang
được phát triển tạ
i nhiều nước trên thế giới từ giữa những năm 90, có thể mang
các dịch vụ đa phương tiện với tốc độ đến 1,5Mbit/s trên băng III – VHF hay
băng L. Trong năm nay tại Hàn quốc, DMB (Digital Multimedia Broadcasting) là
sự phát triển tiếp tục của DAB với các dịch vụ đa phương tiện đã chính thức
được triển khai qua hệ thống vệ tinh ( S-DMB và tiếp tục là hệ thống mặt đất ( T-
DMB). Bên cạnh Eureka 147 là HD Radio ( phát thanh ch
ất lượng cao High
Definition Radio) đưa ra thị trường Mỹ từ 2003, dựa trên kỹ thuật IBOC ( trong
một dải và trên một kênh – In Band On Channel) lúc đầu được thiết kế để dùng
cho VHF băng II kết hợp với hệ thống AM analog. Ngoài ra là phát thanh số cho
băng tần nhỏ hơn 30MHz trên sóng trung và sóng ngắn – DRM ( Digital Radio
Mondiale ). Ở Nhật bản – tiêu chuẩn ISDB – T ( Intergrated Services Digital
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 12 of 12
Broadcast – Terrestrial ) cũng được thiết kế để dùng cho cả chương trình âm
thanh và truyền hình.
Tương tự như vậy, trong viễn thông công nghệ cũng chuyển từ dịch vụ
analog POTS ( Plain Old Telephone Service ) sang hệ thống công nghệ số thế hệ
thứ ba hay 3G dựa trên hệ thống UMTS ( Universal Mobile Telecommunications
System). 3G hứa hẹn khả năng truyền dịch vụ đa phương tiện với tốc độ lên tới
2Mbit/s. Các thế hệ tương lai k
ể cả hệ thống 4G, 5G dựa trên IP có thể cung cấp
tốc độ tới 100 Mbit/s.
Do phát thanh truyền hình và viễn thông sử dụng các công nghệ số ngày
càng tiên tiến hơn, sự phân cách giữa hai lĩnh vực này ngày càng trở nên không
rõ rệt. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hiện nay hoàn toàn có thể cung cấp
các dịch vụ giải trí đa phương tiện - các dịch vụ đã một thời được coi là độc
quyền của phát thanh truyền hình. Như

vậy, liệu phát thanh truyền hình có còn
tồn tại được trong cuộc chiến công nghệ số của thế kỷ 21 không? Và bản thân
phát thanh nếu chuyển sang công nghệ số, liệu có thể tồn tại được bên cạnh
truyền hình cũng đang số hoá mạnh mẽ.
Trong phần này, chúng ta cùng xem xét công nghệ phát thanh số theo cách
so sánh điểm mạnh và điểm yếu của chúng với các công nghệ không dây khác để
đưa ra câu trả lời cho tương lai c
ủa phát thanh trong thế kỷ 21.

2. Tổng quan về công nghệ phát thanh truyền hình và viễn thông
Phần này đưa ra các ưu điểm và nhược điểm chính của một số công nghệ số
trong lĩnh vực phát thanh truyền hình và viễn thông.
1. Phát thanh số
Phát thanh số cung cấp các dịch vụ đa dạng hơn phát thanh truyền thống :
ngoài các chương trình phát thanh là văn bản, dữ liệu hay thậm chí là tín hiệu
video. Chất lượng chương trình với âm thanh số
đáp ứng yêu cầu của cả các
thính giả đã quen với chất lượng âm thanh CD cũng như yêu cầu của các thế hệ
thính giả trẻ. Để thu các chương trình phát thanh số, máy thu thanh đã không chỉ
còn là “loa” cung cấp thông tin mà đã trở thành một kho thông tin đa phương tiện
với nhiều chức năng trong đó có màn hình LCD hiển thị các thông tin như tên bài
hát, ca sỹ, tin giao thông, thời tiết v.v. Một hệ thống phát thanh thông thường vẫn
là một quá trình cung c
ấp thông tin một chiều và không có kênh phản hồi lại. Dù
với rất nhiều sức mạnh của mình, phát thanh số vẫn là một phương tiện truyền
thông một chiều. Hiện nay phát thanh số đang thử nghiệm khả năng kết hợp với
một số công nghệ viễn thông khác như 3G hay GPRS để tạo ra một kênh phản
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 13 of 13
hồi. Việc kết hợp này đưa ra nhiều khả năng phục vụ mới ngoài các chương

trình phát thanh.
2. Phát thanh trên Internet.
Đã có một thời, người ta coi phát thanh trên mạng Internet như là một mối
đe doạ cho phát thanh truyền thống. Nhưng chất lượng âm thanh chưa tốt và tính
ổn định chưa cao do sự hạn chế của băng thông và tình trạng nghẽn mạng thường
xuyên vẫn còn là nhược điểm chính của việc đưa phát thanh lên mạ
ng. Thêm vào
đó, tất cả những vấn đề có liên quan đến bảo vệ bản quyền và chống ăn trộm vẫn
còn chưa được giải quyết. Mặc dù người ta đưa ra giao thức ứng dụng không dây
WAP ( Wireless Applications Protocol) để giúp cho việc truy cập Internet không
dây qua điện thoại di động, nhưng hiện nay nó vẫn chưa thông dụng do giá thành
quá cao và tốc độ chậm. Bên cạnh đó, cũng có những vấn đề khác làm chậm sự
phát triển của phát thanh trên mạng. Dù sao đi nữa, các nhà cung cấp dịch vụ
phát thanh cũng vẫn tiếp tục coi Internet là một phương tiện bổ trợ hữu hiệu để
phát lại các chương trình của mình, hướng tới những đối tượng mới và tìm kiếm
những nguồn thu, quảng cáo mới. Bên cạnh đó, đây cũng được coi là một
phương thức phủ sóng hướng tới những vùng chưa phủ
được.
3. Phát thanh bằng thị giác
Đây là sản phẩm của hãng điện thoại Nokia – Visual Radio. Trong thời gian
vài năm gần đây, số điện thoại di động có tích hợp với máy thu thanh FM tăng
lên đáng kể, Visual Radio cho phép các đài phát thanh đưa các chương trình của
mình đến với những người dùng điện thoại di động. Bên cạnh các chương trình
phát thanh trên màn hình còn có thể hiển thị một số thông tin như tên bài hát, tên
người biểu diễn và mộ
t số hình tĩnh. Các thông tin này được truyền qua mạng
viễn hông đồng bộ với phát thanh FM. Mặc dù nhìn hình thức bên ngoài, ở đây
có gì đó tương tự như cách máy thu phát thanh số xử lý thông tin kèm theo
chương trình PAD và dịch vụ dữ liệu X- PAD, nhưng chất lượng thu di động và
chất lượng âm thanh vẫn chỉ là FM analog. Đặc biệt không như phát thanh số,

người dùng có thể phải trả tiền cho dịch vụ này.
4. Phát thanh được xác định bằng phần m
ềm
Do công nghệ ngày càng phát triển với bước chuyển mình nhanh chóng từ
analog sang số, người ta nhận ra rằng có nhiều chức năng của hệ thống phát
thanh có thể được thực hiện nhờ các chương trình phần mềm. Thay cho việc sử
dụng các chi tiết hay các mạch điện tử, phát thanh được xác định bằng phần mềm
dùng các phần mềm có thể tải về trên các bộ xử lý. Nhờ vậy, việc thi
ết kế máy
thu trở nên đơn giản và mềm dẻo hơn. Hiện nay công nghệ phát thanh với phần
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 14 of 14
mềm đang tìm kiếm những giải pháp để đảm bảo hài hoà giữa việc đáp ứng các
tiêu chuẩn đã có, khả năng nâng cấp và giá thành.
5. Mạng viễn thông di động số
Với các điện thoại di động đưa ra thị trường vào đầu những năm 90, người
dùng có được một khả năng mới là có thể liên lạc được ở bất kỳ đâu và vào bất
kỳ lúc nào. Sự
gia tăng của số lượng thuê bao điện thoại di động trên toàn thế
giới trong thập kỷ vừa qua đã chứng tỏ sự tiện lợi và mong muốn của người dùng
luôn giữ được liên lạc trong tầm tay. Công nghệ viễn thông đã phát triển mạnh
mẽ, chuyển mình từ hệ thống analog POTS sang hệ thống di động thế hệ 3- 3G
hiện nay. Ưu điểm chính của hệ thống 3G là
ưu điểm của hệ thống liên lạc hai
chiều và khả năng cung cấp tốc độ dữ liệu lên tới 2Mbit/s. Khả năng này vượt
trên những gì mà hệ thống công nghệ phát thanh số hiện nay có thể cung cấp. Về
mặt lý thuyết, điều đó có nghĩa là 3G cũng có thể cung cấp các chương trình phát
thanh và thêm vào đó là một ưu điểm vượt trội là nó có kênh phản hồi liên lạc trở

lại từ phía người nghe - một điều không thể thiếu cho các dịch vụ tương tác hai

chiều. Tuy nhiên, thực tế hiện nay tốc độ 2Mbit/s chỉ giành cho việc thu nhận tại
các trạm cuối cố định, và tốc độ 3G cho thu lưu động có thể giảm thấp hơn 300
bit/s. Đây là một yếu tố gần như không thể chấp nhận đối với phát thanh. Thêm
vào đó, người dùng có thể phả
i trả tiền để nghe phát thanh hay truy cập dịch vụ
nào đó qua mạng viễn thông và vì vậy sử dụng điện thoại di động cho phát thanh
hay các dịch vụ đa phương tiện là một cách giải trí tương đối tốn kém.
6. Truyền hình số
Những phát biểu trước đây rằng hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T (
Digital Video Broadcasting – Terrestial ) có thể thay thế được DAB ( do cũng
truyền được chương trình phát thanh) nay đã
được chứng minh là sai lầm. DVB-
T được thiết kế để thu TV cố định sử dụng anten trên mái nhà, trong khi đó DAB
ngay từ đầu được thiết kế để thu phát thanh di động. Chính vì vậy, với những
cách bảo vệ thêm cho truyền dẫn và thu lưu động mà DAB vượt trội DVB-T khi
sử dụng để thu trong môi trường di động, trên các phương tiện chuyển động.
Chuẩn DVB-H ( Digital Video Broadcasting Handhelds) được tiếp tục phát triển
sau đó để tăng ch
ất lượng thu di động của chuẩn DVB-T. DVB – H cung cấp tốc
độ dữ liệu cao hơn nhưng bù lại với chi phí lớn hơn, tốn nhiều công suất phát
sóng hơn và độ mềm dẻo cũng thấp hơn. Trong khi đó, chuẩn DAB đã chứng tỏ
khả năng mở rộng cho việc truyền video như hiện nay DMB ( Digital Multimedia
Broadcasting) đang được triển khai ở Hàn quốc. Nhưng DAB - DMB tất nhiên
không phải hướng về
truyền hình hay dùng cho các dịch vụ truyền hình số chất
lượng cao.
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 15 of 15
3. Phát thanh trong thế kỷ 21
Phát thanh đang chuyển mình mạnh mẽ trong thập kỷ vừa qua. Nó không

chỉ còn gắn với một thiết bị đơn lẻ hay chỉ còn truyền qua sóng điện từ qua hệ
thống truyền dẫn phát sóng. Chúng ta đã thấy máy điện thoại di động đời mới có
kèm theo máy thu FM, camera, PDA. Theo điều tra của Nokia đối với model
điện thoại đầu tiên có kèm theo thu FM, chức năng nghe FM là chức năng được
ưa thích thứ 2 và có đến 80% người dùng nghe FM ít nhất một tuần một lần.
Theo điều tra của The Yankee group, tỷ lệ sử dụng điện thoại di động sẽ đạt tới
27,4% dân số thế giới trong năm 2007 trong đó khu vực châu Á – Thái bình
dương là cao nhất với 13,6%. Nhiều người tin rằng, trong vài năm tới, thính giả
nghe phát thanh ở ngoài nhà sẽ sử dụng điện thoại di động để nghe nhiều hơ
n là
những người sử dụng các máy thu thanh.
Xu hướng sắp tới của công nghệ không dây và các dịch vụ giải trí di dộng
chắc chắn phải đáp ứng yêu cầu tốc độ bit cao, chất lượng thu di động ổn định và
tốt bên cạnh giá thành hợp lý. Qua sự đánh giá các công nghệ khác nhau ở phần
trên, ta có thể thấy rằng khó có thể có một thiết bị di động nào có khả năng cung
cấp tất cả các d
ịch vụ khác nhau mà chỉ dựa trên một công nghệ duy nhất. Đối
với liên lạc dạng điểm tới điểm, mạng điện thoại di động là sự lựa chọn tốt hơn.
Nhưng đối với dạng truyền từ một điểm tới nhiều điểm, phát thanh vẫn là giải
pháp hữu hiệu nhất. Thêm vào đó, các nhà cung cấp dịch vụ phát thanh có thể
dựa trên ưu điểm của DAB là có khả năng truyền các dữ liệu lớn mà không cần
thu thêm phí tải dữ liệu. Nó cũng có thể dễ dàng tích hợp với công nghệ viễn
thông để đưa ra các dịch vụ tương tác. Có lẽ phát thanh sẽ phát triển thành một
hệ thống lai ghép với các công nghệ khác và sẽ trở thành một chức năng thiết yếu
cho nhiều thiết bị. Với công nghệ phát thanh với ph
ần mềm với khả năng nâng
cấp dễ dàng không quá tốn kém, phát thanh chắc chắn sẽ có một tương lai đảm
bảo.

4. Kết luận

Không còn nghi ngờ gì khi nói là chất lượng âm thanh và thu di động của
phát thanh số thật là vượt trội so với phát thanh truyền thống. Phát thanh số là hệ
thống truyền thông tin một chiều không có kênh phản hồi. Ngược lại, hệ thống
viễn thông di động dù là hệ thống thông tin hai chiều như
ng thích hợp hơn cho
dạng dịch vụ từ một điểm tới một điểm. Chất lượng âm thanh và độ ổn định của
phát thanh trên Internet vẫn là tồn tại và cũng không thể dễ truy cập qua WAP
hay điện thoại di động hoặc thành hiểm hoạ cho phát thanh truyền thống. Visual
Radio thực chất là máy điện thoại di động với máy thu FM và vì vậy mà chất
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 16 of 16
lượng thu di động và chất lượng âm thanh vẫn chỉ ở mức analog. Người sử dụng
vẫn phải trả tiền khi truy cập dịch vụ phát thanh hay bất kỳ dịch vụ nào qua mạng
viễn thông. DVB-H đưa ra chất lượng thu di động cao hơn so với DVB- T nhưng
với giá thành cao hơn, tốn công suất phát sóng hơn và độ mềm dẻo thấp hơn. Ý
tưởng sử dụng hệ thống truyền hình số thay cho phát thanh s
ố cho đến nay được
chứng minh là không hợp lý.
Phát thanh đã qua được thử nghiệm của thời gian đặc biệt trong những giai
đoạn khi truyền hình phát triển mạnh mẽ vào những năm 60 hay với sự cạnh
tranh khốc liệt của các phương tiện khác như báo viết. Nó vẫn còn hấp dẫn đối
với các nhà quảng cáo và được công nhận rằng phát thanh có cái gì đó mà các
phương tiện khác không thể so sánh được. Chẳng hạn nh
ư một người có thể vừa
nghe đài vừa lái xe hay làm những việc khác. Không còn nghi ngờ gì khi khẳng
định rằng tại thế kỷ 21 phát thanh sẽ tiếp tục tồn tại trong cuộc chiến với các
công nghệ không dây tiên tiến khác. Phát thanh số sẽ tiếp tục phát triển như một
phương tiện hữu hiệu nhất và hiệu quả về kinh tế khi nói đến truyền thông từ một
điểm tới nhi
ều điểm - một người nói triệu người nghe. Chắc hẳn phát thanh số sẽ

phát triển thành một hệ thống ghép – tích hợp công nghệ phát thanh số với công
nghệ viễn thông cho người dùng dịch vụ tương tác di động và với công nghệ
Internet cho máy thu tại gia. Bên cạnh đó, phát thanh số sẽ là một chức năng thiết
yếu cho nhiều thiết bị khác nhau. Và có lẽ điện thoại di động thu được phát thanh
số s
ẽ thay thế dần các máy thu thanh số bỏ túi. Phát thanh số sẽ tiếp tục phục vụ
người nghe với chất lượng âm thanh cao, cũng như cung cấp một môi trường
không dây truyền các ứng dụng đa phương tiện một cách hiệu quả về kinh tế, với
chất lượng cao và ổn định.

II.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHÁT THANH SỐ TRÊN
THẾ GIỚI

II.2.1. Mở đầu
Định hướng công nghệ cho ngành phát thanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Thứ nhất, khi chuyển đổi công nghệ, điều đầu tiên phải quan tâm chính là thính
giả, những lợi ích và nguyện vọng của họ. Thứ hai, trong mỗi quốc gia, số lượng
máy thu có thể là vài triệu đến hàng chục triệu, như vậy chuyển đổi sang công
nghệ mới không đơn giản là vấn đề kỹ thuật,
đó là bài toán kết hợp giữa kỹ thuật,
kinh tế, xã hội. Thứ ba, hiện nay là giai đọan hội tụ giữa công nghệ thông tin và
điện tử viễn thông. Sự phát triển công nghệ phát thanh phải phù hợp với xu
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 17 of 17
hướng phát triển chung, có mối tương quan và phụ thuộc vào một số ngành khác
như: truyền hình, ngành thông tin liên lạc, công nghiệp sản xuất các linh kiện
điện tử. Trong đó phải kể đến công nghệ chế tạo các vi mạch xử lý tín hiệu số, có
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của phát thanh. Và cuối cùng phải kể đến quan
điểm phát triển của từng nứơc và từng khu vực.
Từ nh

ững bối cảnh nêu trên, hiện nay tồn tại những xu hướng khác nhau
trong công nghệ phát thanh số và tiến trình chuyển đổi sang phát thanh số.
Chúng ta có thể nêu một số xu hướng chính như sau:
Hướng 1:
Do các nước châu Âu khởi xướng, họ đã nghiên cứu hoàn thiện thành tiêu
chuẩn, nó được một số Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế công nhận thành tiêu chuẩn
quốc tế (bao gồm cả về phần phát và phần thu). Một số nướ
c đã triển khai phát
thanh số cho các dịch vụ thường xuyên, song song với các dịch vụ analog truyền
thống. Đã bắt đầu hình thành thị trường máy thu thanh.
Năm 1995 đã được tiêu chuẩn hoá. Hiện nay trên thế giới đã có gần 300
triệu người thu được gần 600 dịch vụ chương trình phát thanh khác nhau theo
tiêu chuẩn này. Người ta tin tưởng sự phát triển của phát thanh số DAB sẽ đạt tốc
độ như trường hợp của đĩ
a CD.
Những ưu điểm của công nghệ phát thanh số theo tiêu chuẩn E 147
+ Nâng cao chất lượng âm thanh.
+ Nâng cao hiệu suất sử dụng phổ tần số vô tuyến điện, tạo khả năng mở
thêm các dịch vụ mới.
+ Tạo thuận lợi cho người nghe
+ Có khả năng cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu. Người nghe có nhận được
âm thanh và những hình ảnh, text liên quan tới chương trình, dị
ch vụ Internet,
hình ảnh động chất lượng thấp .
Tiêu chuẩn E 147 sử dụng băng III VHF và băng L để phát thanh số trên
mặt đất, phát thanh số qua vệ tinh dùng băng L; sử dụng công nghệ COFDM,
điều chế số DQPSK và các kỹ thuật sửa lỗi. Khả năng thiết lập mạng một tần số
và chất lượng thu lưu động cao là một trong những ưu việt của tiêu chuẩn này.
Chấ
t lượng âm thanh đạt được như đĩa CD, có khả năng phát kèm theo dữ liệu

PAD và các dịch vụ truyền dữ liệu. Nếu phát với chất lượng như FM mono có
thể phát tới 16 chương trình trong một kênh. Bình thường người ta phát 6 kênh
chương trình chất lượng cao và một số dịch vụ truyền dữ liệu. Hiện nay các nước
như Singapore đang nghiên cứu triển khai các dịch vụ khác như dịch vụ WEB
qua mạng DAB và đ
iện thoại di động.
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 18 of 18
Tiêu chuẩn DAB cũng được Hàn quốc nghiên cứu và triển khai thành tiêu
chuẩn DMB – Digital Multimedia Broadcasting để phát dịch vụ đa phương tiện, -
hiện đã được phát sóng tại Hàn quốc và trong quá trình tiêu chuẩn hoá.

Những nhược điểm của công nghệ phát thanh số theo tiêu chuẩn E 147
∨ Cho tới lúc này có thể nhận thấy rào cản lớn nhất cho việc phát triển tiêu
chuẩn này là vấn đề máy thu thanh số. Giá thành máy vẫn còn cao so với
máy thu thanh thông thường.
∨ Các dịch v
ụ gia tăng mới chưa thật sự hấp dẫn người nghe. Điều này có
thể thấy qua việc phát triển DAB ở Đức với mạng FM hiện có hoạt động
rất hiệu quả và có nhiều các dịch vụ như RDS hay chương trình về giao
thông.
∨ Một vấn đề khác là băng tần số. Với công nghệ này, phát thanh sẽ sử dụng
vùng tần số mà truyền hình analog sử dụng. Tuy nhiên, hiệ
n nay truyền
hình số, truyền hình qua vệ tinh và truyền hình cáp đang phát triển rất
mạnh, các băng tần này sẽ dần được giải phóng cho phát thanh sử dụng.
∨ Phải đầu tư máy phát và anten mới. Có thể sử dụng lại cơ sở hạ tầng như
hệ thống cột anten, hệ thống cung cấp nguồn điện và nhà để máy phát.

Hướng2 :

Không sử dụng các băng thông mới, sử d
ụng lại băng thông của phát thanh
analog và tận dụng tối đa khả năng tái sử dụng các cơ sở hạ tầng hiện có. Giai
đoạn chuyển tiếp sẽ diễn ra từ từ: phát số song song với phát analog.

a./ IBOC- HD Radio:
Mỹ chủ trương sử dụng băng tần cho sóng AM MW và FM đã có sẵn để
phát số. Công nghệ này được gọi tắt là IBOC (In Band On Chanel). Tên mới hiện
nay là HD-Radio ( High Definition Radio). Trong giai đoạn chuy
ển tiếp một
chương trình phát thanh dưới dạng dạng analog và digital sẽ được cùng một máy
phát phát đi. Máy thu thu được cả hai loại tín hiệu, tín hiệu analog đóng vai trò
dự phòng cho tín hiệu digital vì mức sóng mang của tín hiệu digital thấp hơn của
tín hiệu analog 30dB. Khi chuyển sang hoàn toàn phát số có thể phát 4 chương
trình mono trên một kênh và phát một số dịch vụ dữ liệu. Chất lượng của tín hiệu
AM số bằng chất lượng tín hiệu FM analog và tín hiệu FM số
gần bằng chất
lượng CD. Công nghệ IBOC được Uỷ ban hệ thống radio quốc gia của Mỹ (
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 19 of 19
National Radio Systems Committee- NRSC) tiêu chuẩn hoá tháng 9.2005(
NRSC-5-A In-band/on-channel Digital Radio Broadcasting Standard).
Những ưu điểm của công nghệ IBOC :
+ Chất lượng chương trình được nâng cao. Khắc phục được hiện tượng
nhiễu do phản xạ nhiều tia.
+ Không yêu cầu băng tần mới cho phát thanh số. Sử dụng lại phổ tần cho
phá thanh FM và AM.
+ Có khả năng sử dụng lại được máy phát, anten. Chỉ cần đầu tư để cải tiến
chuyển sang phát thanh số
trong giai đoạn chuyển tiếp

+ Giảm chi phí khai thác mặc dù có sử dụng các thiết bị cũ.
+ Có thể mở rộng thêm các dịch vụ mới kể cả dịch vụ truyền dữ liệu.
+ Trong giai đoạn chuyển tiếp, máy thu sẽ thu cả hai loại tín hiệu analog và
digital (theo lý thuyết vì hiện nay chưa có máy thu trên thị trường)
+ Trong giai đoạn quá độ sẽ làm việc theo chế độ simulcast cho nên thuận
lợi cho người nghe.

Những nhược điểm của công nghệ IBOC- HD Radio :
+ Công nghệ HD radio chỉ được sử dụng tại Mỹ, cho đến thời điểm này chỉ
có một vài quốc gia ( Brasil, Philippin, Thuỵ sỹ) bắt đầu thử nghiệm. Nước láng
giềng Canada đã chọn công nghệ truyền hình số của Mỹ nhưng lại chọn công
nghệ E 147 của châu Âu cho phát thanh. Điều này có liên quan tới vấn đề máy
phát và máy thu: Nếu theo công nghệ này s
ẽ phải hoàn toàn phụ thuộc vào các
nhà cung cấp máy phát của Mỹ, đây là điều mà ít ai chấp nhận. Giá cả máy thu
phụ thuộc vào số lượng máy được sản xuất ra. Nếu chỉ bó hẹp trong thị trường
nước Mỹ thì giá máy thu sẽ cao hơn những sản phẩm khác có số lượng tiêu thụ
nhiều hơn ở các thị trường khác. Cho đến hết quý I.2006, mới dự kiến có một số
chủng lo
ại máy thu để bàn và đầu tuner với giá rẻ nhất là 300$. Chủ yếu hiện nay
vẫn chỉ là máy thu trên xe ôtô trong các model xe từ 2006 của hai hãng xe sang
trọng là BMW và Mercedes Benz .
+ Chất lượng âm thanh không cao như chất lượng của tiêu chuẩn E 147.
+ Tuy giai đoạn chuyển đổi từ analog sang digital diễn ra một cách từ từ,
nhưng trong giai đoạn chuyển đổi người nghe phải chấp nhận chất lượng giảm đi
nếu sử dụng băng thông c
ũ cho một kênh để phát cả hai dịch vụ analog và digital.
+ Vấn đề can nhiễu giữa các kênh đối với sóng trung vẫn còn là một tồn tại
đang tiếp tục nghiên cứu khắc phục.
+ Do tốc độ bít thấp cho nên các dịch vụ gia tăng cũng hạn chế hơn so với

tiêu chuẩn E 147.
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 20 of 20
+ Hiện nay người ta chưa nghiên cứu tới khả năng thiết lập mạng một tần
số. Đối với đài phát thanh quốc gia việc thiết lập mạng một tần số là điều vô
cùng quan trọng vì phạm vi phủ sóng rất rộng. Có được mạng một tần số sẽ rất
thuận lợi cho người nghe khi phải di chuyển từ vùng này sang vùng khác.

b. DRM
Tiêu chuẩn ETSI TS 101 980 (2001-09)-Phát thanh số trên bă
ng tần nhỏ
hơn 30MHz có thể gọi tắt là tiêu chuẩn DRM.
Hiện nay DRM đã được đưa vào khai thác chính thức. Hiện trên thế giới có
trên 1500 đài phát sóng ngắn đang hoạt động, vì vậy DRM sẽ là một hướng rất
đáng quan tâm.
DRM sử dụng công nghệ COFDM, tín hiệu âm thanh nén MPEG AAC kết
hợp với một số kỹ thuật nén khác như SBR, MPEG 4 CELP, HVXC . Hiện nay
các nhà chế tạo linh kiện điện tử đang hết s
ức nỗ lực để chế tạo chip mới sử dụng
cho máy thu với giá thành thấp. Một trong những tiêu chí của tiêu chuẩn này là
máy thu, máy phát giá thành thấp, chất lượng âm thanh cao. Tuy nhiên cho tới
thời điểm này chưa có máy thu thanh thương phẩm.

Những ưu điểm của DRM :
+ Chất lượng chương trình được nâng cao. Khắc phục được hiện tượng
nhiễu do phản xạ nhiều tia.
+ Không yêu cầu băng tần mớ
i cho phát thanh số.
+ Có khả năng sử dụng lại được máy phát, anten. Chỉ cần đầu tư để cải tiến
chuyển sang phát thanh số trong giai đoạn chuyển tiếp

+ Giảm chi phí khai thác mặc dù có sử dụng các thiết bị cũ.
+ Có thể mở rộng thêm các dịch vụ mới kể cả dịch vụ truyền dữ liệu.
+ Vùng phủ sóng rộng lớn, có khả năng phủ sóng tầm xa khi sử
dụng băng
sóng ngắn. Điều này đặc biệt quan trọng vì hầu hết các đài phát sóng đối ngoại
hiện nay đều sử dụng sóng ngắn. Đây là tiêu chuẩn phát thanh số duy nhất hiện
nay cho sóng ngắn.
+ Giảm chi phí khai thác (điện năng) mặc dù có sử dụng các thiết bị cũ.
+ Có thể mở rộng thêm các dịch vụ mới kể cả dịch vụ truyền dữ liệu.
+ Máy thu
được thiết kế để thu được tín hiệu analog và tín hiệu digital

Nhược điểm
+ Cũng giống như HD radio chất lượng âm thanh không cao như công
nghệ E 147 của châu Âu
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 21 of 21
+ Hiện mới đang nghiên cứu để dùng cho băng FM ( DRM+)

Hướng 3 Phát thanh số qua vệ tinh
Tiêu chuẩn WorldSpace: đã được tiêu chuẩn hoá và đưa vào hiện thực cuối
những năm 90. Theo thiết kế, sẽ có 3 vệ tinh địa tĩnh AriStar, AsiaStar và
AmeriStar phủ sóng phát thanh cho ba khu vực Châu á, Châu Phi và Mỹ La tinh.
Hiện nay hai vệ tinh đã đi vào hoạt động, vệ tinh cho khu vực Mỹ La tinh đang
chuẩn bị đựơc phóng lên. Mỗi vệ tinh có ba beam, mỗi beam chuyển tải đượ
c 96
kênh 16kbps, phủ sóng 14-18 triệu km2.Băng tần sử dụng là 1,5GHz. Băng tần
này châu Âu dùng cho phát thanh số E 147 trên mặt đất và qua vệ tinh cho nên
các vệ tinh của WolrdSpace không phục vụ cho khu vực châu Âu. Mỹ cũng
không sử dụng băng L cho phát thanh qua vệ tinh. Hiện nay WorldSpace đã thiết

lập mạng phát lai với các trạm phát lại trên mặt đất để phủ sóng cho các khu vực
bị che chắn. Các trạm phát lại sử dụng công nghệ nhiều sóng mang MCM để
khắc phụ
c hiện tượng nhiễu xạ. Máy thu sẽ thu được cả tín hiệu vệ tinh và tín
hiệu mặt đất.
Từ năm 2001, Mỹ đã đưa vào khai thác hai hệ thống phát thanh số vệ tinh
XM và Serius. Cả hai hệ thống làm việc trên tần số 2,3 GHz, băng thông
12,5MHz. Hệ thống Serius với 100 trạm phát lại trên mặt đất, phát 85 kênh
chương trình âm nhạc và tin tức. Hệ thống XM có 1500 trạm phát lại trên mặt đất
và phát 100 kênh chương trình âm nhạc và tin tức. Ng
ười thu chương trình phải
trả phí hàng tháng là 10USD với giá máy thu khoảng 150USD/máy.

Nhược điểm
- Phục vụ thu cố định là chính cho nên phải thiết lập trạm phát lại tại mặt
đất cho các máy thu di động.
- Phụ thuộc rất nhiều vào quả vệ tinh được dùng.
4. Hướng 4 :
Tiêu chuẩn của Nhật Bản ISDB-T (Intgrated Services Digital Broadcasting)
ISDB-T có thể truyền đi các dịch vụ multimedia như HDTV, SDTV, DSB
và Mobile-mutimedia.Trong hệ thống ISDB-T, tín hiệu video được mã hoá theo
chuẩn MPEG-2 Video (ISO/IEC 13818-2). Mã hoá tín hiệ
u audio theo chuẩn
MPEG-2 AAC (ISO/IEC 13818-7)
Sử dụng truyền dẫn OFDM phân đoạn (Band-segmented Transmission
OFDM)
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 22 of 22
Hiện nay trừ Nhật bản, chưa có nước nào trên thế giới tuyên bố áp dụng tiêu
chuẩn này.

II.2.2. Sự phát triển
II. 2.2.1. Về vấn đề tiêu chuẩn hoá.
Có một số công nghệ phát thanh số được tiêu chuẩn hoá thành tiêu chuẩn
Quốc tế:
+ Tiêu chuẩn E 147- DAB
+ Tiêu chuẩn ETSI TS 101 980 (2001-09)- tiêu chuẩn DRM
+ Tiêu chuẩn WorldSpace
+ Tiêu chuẩn phát thanh số trên vệ tinh của Mỹ.
Ngoài ra một số tiêu chuẩn đã được hoàn thiện vẫn tiếp tục được nghiên
cứu phát triển các dịch vụ mới như DMB dựa trên DAB.
Các tiêu chuẩn như IBOC- HD Radio hay ISDB- T mới chỉ là tiêu chuẩn
quốc gia ( của Mỹ và Nhật)
II.2.2.2 Về những vấn đề pháp lý:
Hiệp hội viễn thông quốc tế đã có những khuyến nghị về tần số sử dụng cho
phát thanh số. Người ta đã qui định băng III VHF và băng L sẽ được sử dụng cho
phát thanh số. Sắp tớ
i, tổ chức này sẽ thông qua qui định sửa đổi sử dụng băng
tần <30MHz, trong đó cho phép được phát DSB trên băng tần này.
Phát thanh số đã làm thay đổi tổ chức hệ thống phát thanh, dẫn đến hình
thành một dịch vụ mới đó là dịch vụ tổng hợp tín hiệu. Như vậy sẽ có những qui
định mới cho nhà cung cấp dịch này .
II.2.2.3 Qui mô triển khai ứng dụng và triển vọng phát triển
Sự
phát triển của phát thanh số không được như người ta mong đợi. Có thể
nói nó chưa vượt qua được hiệu ứng con gà và quả trứng . Thị trường máy thu
thanh là một rào cản lớn cho sự phát triển phát thanh số. Giá thành máy thu hiện
nay còn cao nên người tiêu dùng còn thờ ơ mặc dù trong khu vực phát sóng đã
có những đầu tư lớn, thậm chí ở một vài quốc gia vùng phủ sóng đã đạt trên 80%
(như ở Anh các chương trình của BBC đã phủ sóng 87% diệ
n tích của UK) .

Do có những xu hướng công nghệ khác nhau và mức độ hoàn thiện công
nghệ khác nhau cho nên tình hình triển khai phát thanh số cũng diễn ra khá khác
biệt giữa các khu vực.
Châu Âu chính thức chọn tiêu chuẩn E 147. Hiện tại đang triển khai mạng
mặt đất. Phát thanh số theo tiêu chuẩn này qua vệ tinh vẫn chưa được triển khai.
Tuy nhiên các qui định về tần số cho dịch vụ này đã được thể chế hoá. Ngoài ra
B¸o c¸o tæng kÕt §Ò tµi KC.01.17 (v4)
Page 23 of 23
từ năm 2004 tới nay nhiều chương trình phát thanh theo tiêu chuẩn DRM đã
được phát trên địa bàn châu Âu. Cho đến tháng 5 năm 2005 có tới 70 đài phát
thanh đang phát chương trình theo tiêu chuẩn DRM và có nhiều đài đã phát sóng
thường xuyên.
Với sự nỗ lực từ phía các nhà quản lý, các nhà cung cấp dịch vụ phát thanh,
các nhà sản xuất thiết bị và các cơ quan nghiên cứu, hầu như châu Âu sẽ chuyển
sang phát thanh số một cách toàn diện trước năm 2015.
Những nước như Anh,
Đức đã thiết lập được mạng lưới phát thanh số DAB
phủ sóng tới 60% đến 85% diện tích. Tuy nhiên nếu cân đối giữa phạm vi phủ
sóng và số lượng máy thu thanh số hiện có thì khoảng cách còn rất lớn, điều đó
dẫn đến sự phát triển chậm tại châu Âu.
Các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương đã quan tâm tới công
nghệ phát thanh số và nhiều nước cũng đã lựa chọn tiêu chuẩn. Hầu nh
ư tất cả
các nước đều đang chuẩn bị cho quá trình chuyển sang phát thanh số. Đối với
các dịch vụ chất lượng cao FM hiện nay người ta có xu hướng sẽ chọn tiêu chuẩn
E 147. Tuy nhiên, công nghệ DRM- phát thanh số trên băng tần <30MHz có triển
vọng được thực thi tại một số nước trong khu vực, nó sẽ thay thế cho mạng
analog trên băng tần này. Nhiều tài liệu cho thấy quá trình chuyển sang phát
thanh số của khu vực cũ
ng sẽ diễn ra trong vòng 10-15 năm. Trong khoảng năm

2015 đến 2020 sẽ ngừng phát analog. Trong năm 2004 và 2005 nhiều đài phát
thanh trong khu vực đã tiến hành thử nghiệm phát thanh số DRM trên băng sóng
trung, đặc biệt phải kể đến Trung Quốc đã thực sự quan tâm và triển khai phát
thanh số trên băng sóng trung cho cả các dịch vụ trong nước và đối ngoại.
Tại khu vực châu Phi, do điều kiện kinh tế khó khăn, tình hình chính trị
không ổn định cho nên vấn
đề phát thanh số thực sự chưa được quan tâm. Thí dụ
vệ tinh AfriStar đã được phóng lên từ năm 1998, nhưng đến nay mới có khoảng
40 chương trình được phát trên vệ tinh này, trong khi dung lượng của nó là trên
200 chương trình.
Khu vực châu Mỹ: Phát thanh số qua vệ tinh đã hoạt động chính thức tại
Mỹ và đã phát triển rất nhanh chóng. Trong khi đó Mỹ vẫn đang tiếp tục hoàn
thiện công nghệ phát thanh số trên mặt đất theo công nghệ IBOC mặ
c dù phát
thanh số theo tiêu chuẩn này đã chính thức được đưa vào hoạt động. Tuy nhiên,
cũng có thể lạc quan đánh giá rằng thời điểm chuyển hẳn sang phát số của Mỹ
cũng sẽ không chậm hơn so với các nước khác. Brasil bắt đầu phát thử nghiệm
HD-Radio. Canada là quốc gia đầu tiên tại châu Mỹ đã lựa chọn tiêu chuẩn E 147
cho phát thanh trên mặt đất. Tại quốc gia này phát thanh số DAB đang được phát

×