Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bc kq nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.54 KB, 22 trang )

UBND QUẬN HOÀN KIẾM
TRƯỜNG MẦM NON THÁNG TÁM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hoàn Kiếm, ngày 14 tháng 04 năm 2023

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho
trẻ ở trường mầm non
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
Chuyên môn: Môn giáo dục mầm non. Cấp học: Mầm non.
3. Phạm vi, đơn vị áp dụng sáng kiến: Áp dụng tại toàn thể giáo viên-nhân
viên trong trường
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 14 tháng 09 năm 2022

đến ngày 30 tháng 03 năm 2023

5. Tác giả:
Họ và tên: NGUYỄN THỊ NINH HÀ

; Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: ngày 08 tháng 12 năm 1967
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường mầm non Tháng Tám
Điện thoại liên hệ:



0983088911

Email:

II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Nội dung đề tài/ giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
- Mục đích của đề tài/ giải pháp:
Như chúng ta đã biết Tai nạn thương tích (TNTT) là một tai nạn bất ngờ
xảy ra, khơng có ngun nhân rõ ràng và khó lường trước được và gây ra những
thương tổn thực thể trên cơ thể người và có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi nhất là ở
lứa tuổi mầm non.Vì ở lứa tuổi này các em thường hiếu động, thích tị mị, nghịch
ngợm và chưa có kiến thức,kỹ năng phong, tránh nên rất dễ bị tai nạn thương
tích.
Tai nạn thương tích ở trẻ em Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề vơ cùng
nghiêm trọng, địi hỏi tồn xã hội phải có những hành động thiết thực để ngăn


chặn những nguy cơ tai nạn thương tích đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của trẻ
em nước ta. Trước những hậu quả đáng báo động về tai nạn thương tích ở trẻ em
Việt Nam, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và hoạt động thiết thực để
góp phần giảm thiểu tai nạn thương tích ở trẻ: Chính sách quốc gia về phịng
chống tai nạn thương tích trẻ em (2001-2010); Quyết định của Bộ Y tế về triển
khai cộng đồng an toàn trên toàn quốc (2006); Quyết định của Bộ Giáo dục về
việc triển khai chương trình trường học an toàn (2007); Nghị quyết 32 về quy
định đội mũ bảo hiểm bắt buộc (năm 2007 và bổ sung quy định đối với trẻ em
mới được ký năm 2010); Quy chuẩn xây dựng “Nhà ở và cơng trình cơng cộng an
toàn sinh mạng và sức khỏe” bao gồm quy định an toàn cho trẻ của Bộ Xây dựng
và Bộ LĐ-TB-XH (2008); Kế hoạch hành động liên ngành về Phòng chống đuối
nước trẻ em của Bộ LĐ-TB-XH (2009). Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu

cầu: các cơ sở giáo dục tăng cường cơng tác phịng, chống tai nạn thương tích.
Để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả “Chính sách quốc gia phịng, chống tai nạn
thương tích”
Như vậy, có thể thấy rằng cơng tác phịng, chống tai nạn, thương tích trong
các cơ sở giáo dục khơng chỉ có tác động tới sức khoẻ và tính mạng của trẻ ở lứa
tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, học sinh, sinh viên mà cịn là yếu tố đảm bảo phát triển
giáo dục tồn diện.
Chính vì vậy mà tơi đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phịng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ ở trường mầm non” để nghiên cứu và đưa ra sáng kiến của
mình.
- Nội dung đề tài/ giải pháp:
1. Tai nạn thương tích là gì?
“Tai nạn” là một sự kiện bất ngờ xảy ra, khơng có ngun nhân rõ ràng và
khó lường trước được.
“Thương tích” là những thương tổn thực thể trên cơ thể người do tiếp xúc
cấp tính với các nguồn năng lượng (năng lượng có thể là cơ học, nhiệt, hóa học,
điện, hoặc phóng xạ) với những mức độ, tốc độ khác nhau quá ngưỡng chịu đựng
của cơ thể hoặc do cơ thể thiếu hụt các yếu tố cơ bản của sự sống (ví dụ như thiếu
ơ xy trong trường hợp đuối nước, bóp nghẹt, giảm nhiệt độ trong mơi trường
cóng lạnh). Thời gian tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ dẫn đến thương tích thường
rất ngắn (vài phút). “Thương tích” hay cịn gọi là “Chấn thương” không phải là
“Tai nạn”, mà là những sự kiện có thể dự đốn trước được và phần lớn có thể
phịng tránh được, thương tích gây ra thiệt hại về thể chất và tinh thần cho một
người nào đó.
2. Các loại tai nạn thương tích ở trẻ em – Nguyên nhân và cách phịng tránh
2.1. Tai nạn thương tích ở trẻ em gồm một số loại như sau:
- Ngã
- Bỏng/cháy
- Tai nạn giao thông
- Ngộ độc các loại

- Cắt, đâm
- Ngạt thở, hóc nghẹn
- Súc vật cắn

2


- Chết đuối/đuối nước
- Bạo lực
- Bom, mìn/vật nổ
- Điện giật
- Các loại thương tích khác
Tai nạn thương tích trẻ em đang trở thành một vấn đề y tế công cộng đe
dọa đến sự sống còn và phát triển của trẻ em. Theo kết quả điều tra, gần 70% các
ca tử vong trẻ em trên 01 tuổi là do tai nạn thương tích gây ra; trên 71% các
trường hợp tử vong do tai nạn thương tích là do các tai nạn thương tích khơng
chủ ý như: tai nạn giao thơng, đuối nước, ngã, ngộ độc, điện giật, ngạt, hóc nghẹn…
2.2. Các loại tai nạn thương tích ở trẻ em – Nguyên nhân và cách phòng tránh
2.2.1. Ngã
Ngã và những chấn thương do ngã là những tai nạn rất thường gặp ở trẻ
em, ở mọi lứa tuổi, mọi giới, mọi lúc và mọi nơi. Ngã để lại những hậu quả trước
mắt vàl âu dài, nhiều khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng cũng như tính
mạng của trẻ.
2.2.1.1. Nguyên nhân:
- Do trẻ thiếu ý thức và kiến thức
+ Với đồ dùng, đồ chơi trên giá cao.
+ Ngồi trên bậu cửa sổ, lan can khơng có tay vịn.
+ Nhảy từ trên cao xuống (từ bàn, ghế…)
+ Chơi những trị chơi khơng an toàn.
+ Chạy nhảy, đuổi nhau, leo cây, trèo cầu thang…

- Do người lớn thiếu kiến thức và ý thức, không trông nom trẻ đúng cách
(đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh) để trẻ:
+ Ngã từ trên giường, võng gây tổn thương sọ não, cột sống.
+ Do bế tuột tay có thể dẫn đến chấn thương sọ não hoặc trật khớp…
- Mơi trường có nhiều yếu tố nguy cơ:
+ Nhà cao tầng.
+ Cầu thang khơng đúng tiêu chuẩn…
2.2.1.2. Cách phịng tránh
- Trơng trẻ đúng cách ln ln là cách phịng tránh hữu hiệu nhất
- Sử dụng cũi để trông trẻ đặc biệt có tác dụng với trẻ nhỏ những lúc bạn có
việc và khơng thể trơng trẻ được.
- Khơng thực hiện các động tác dễ gây ngã cho trẻ nhỏ như xốc ngược, tung trẻ...
- Không cho trẻ nhỏ (biết lẫy, bị, đi) ngồi, nằm trong võng, nơi khơng có
người lớn bên cạnh.
- Đảm bảo các bậc thềm, bậc cầu thang tạo điều kiện cho trẻ đi dễ dàng.
- Sắp xếp đồ đạc trong nhà hợp lý, không để vướng đường trẻ hay đi lại.
- Bọc cạnh, mép nhọn của bàn, ghế, đồ vật bằng các miếng cao su, nhựa.
- Làm lan can (cầu thang, ban công), tay vịn cầu thang, lắp chấn song cửa sổ,
làm cửa chắn cầu thang an toàn (độ cao tối thiểu 75cm, chấn song dọc, khoảng
cách giữa các song tối đa 15cm).
- Luôn giữ sàn nhà, nhà tắm, sân… (những nơi sinh họat của trẻ) khô ráo,
không trơn trượt, không mấp mô lồi lõm.

3


2.2.2. Bỏng/Cháy
Bỏng là tổn thương của cơ thể ở mức độ khác nhau do tác dụng trực tiếp
với các nguồn năng lượng: sức nóng, điện, hóa chất, bức xạ… để lại di chứng
sẹo, tàn tật, thậm chí dẫn đến tử vong.

2.2.2.1. Nguyên nhân
Trẻ em, đặc biệt là trẻ em từ 02 - 05 tuổi dễ bị bỏng vì bản tính trẻ em rất
hiếu động, tò mò, và nhiều khi do sự bất cẩn của người lớn.
Bỏng nhiệt ướt: bỏng do nước sôi, nồi canh hoặc nồi cám lợn sôi… Đây là
nguyên nhân chủ yếu. Tai nạn thường xảy ra khi phích nước sơi, đồ ăn nóng để ở
trong tầm với hoặc lối đi của trẻ. Tai nạn còn xảy ra khi trẻ nấu ăn giúp bố mẹ.
- Bỏng nhiệt khô: bàn là, ống bơ xe máy, lửa, hơi nóng của lị nung…
Thường do người lớn khơng chú ý hoặc trẻ nghịch ngợm, đốt lửa sưởi, đốt rơm
rạ, đánh đổ dầu xăng gây bắt lửa…
- Bỏng hố chất: bỏng do vơi tơi, bỏng axít, kiềm… Do trẻ nơ đùa cạnh hố
vơi mới tôi sơ ý tụt chân xuống, sử dụng nhầm a xít.
- Bỏng sét đánh/điện giật: Do trẻ nghịch điện hoặc do sét đánh thường rất
nặng gây chết người do cháy hoặc ngừng thở ngừng tim.
2.2.2.2. Cách phòng tránh
- Bố trí bếp nấu ăn hợp lý. Để bếp lị phẳng, cao ngồi tầm với hoặc có vách
ngăn khơng cho trẻ nhỏ tới gần. Khi nấu luôn quay cán xoong, chảo vào phía
trong
- Khơng cho trẻ chơi, nơ đùa nơi đang nấu ăn.
- Khơng để đồ vật đựng nước nóng trong tầm với trẻ em (nồi canh, phích
nước, vịi nước nóng, bàn là đang nóng, ống bơ xe máy ...).
- Khi bê nước nóng, thức ăn mới nấu: tránh xa trẻ để không va đụng.
- Luôn kiểm tra nhiệt độ của thức ăn, đồ uống trước khi cho trẻ ăn, uống;
nhiệt độ nước tắm rửa.
- Không để trẻ nhỏ tiếp xúc với diêm, bật lửa, lửa, nước sơi, thức ăn nóng,
bếp đang đun...
- Khơng để trẻ tự tắm với vịi nước nóng lạnh.
- Ln trơng trẻ đúng cách, để mắt đến trẻ.
- Quản lý chặt chẽ chai lọ đựng hoá chất như chất tẩy rửa, acid.
- Đặc biệt đối với trẻ nhỏ: không vừa bế trẻ vừa ăn, uống thức ăn nóng.
Đối với các trẻ lớn hơn phải giúp đỡ bố mẹ nấu ăn: Không nên cho trẻ dưới

8 tuổi giúp đỡ bố mẹ làm bếp. Dạy trẻ các cách phòng tránh trên và ln dùng lót
tay khi bê các đồ nóng.
Đối với những trẻ phải giúp bố mẹ trơng em: Dạy trẻ các cách phòng tránh trên.
* Về tuyên truyền phòng chống bỏng:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các tài liệu bằng tranh ảnh, tờ rơi, panơ, áp
phích, sổ tay những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ về tác hại, biểu hiện,
cách phòng tránh, phương pháp sơ cứu thông thường và các địa chỉ liên hệ cần
thiết để phát cho mọi người dân và những trẻ em khơng có người lớn đi kèm.
- Có những buổi phát thanh tại các cụm dân cư xã phường về cách phịng
tránh tai nạn thương tích nói chung, tai nạn bỏng nói riêng hoặc có các chuyên
4


mục, chuyên trang trong các báo phổ thông của địa phương và trung ương để phổ
biến kiến thức.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt, thảo luận chuyên đề cho các gia đình, các cụm
dân cư và cho trẻ em khó khăn đang sống trong các cơ sở tập trung hoặc các câu
lạc bộ, nhà mở, nhà tình thương, nhà trọ và những điểm các em hay tập trung để
phổ biến và hướng dẫn những kiến thức phổ thơng về phịng tránh bỏng.
- Tổ chức các nhóm cộng tác viên đã được tập huấn gặp gỡ, tiếp xúc trực
tiếp các gia đình khó khăn và trẻ em có hồn cảnh khó khăn khơng có điều kiện
tiếp xúc với các loại hình truyền thông nêu trên để tuyên truyền hoặc tư vấn, giải
đáp thắc mắc.
- Tập huấn/hướng dẫn về phương pháp sơ cứu bỏng cho mọi người dân ở
các cụm dân cư và cho trẻ em trong các cơ sở chăm sóc trẻ em khó khăn hay ở
các nơi các em thường sinh hoạt tập.
2.2.3. Tai nạn giao thông
Tai nạn giao thông là những sự cố bất ngời xảy ra trong quá trình tham gia
giao thơng, gây ra bởi các phương tiện và người tham gia giao thông.
2.2.3.1. Nguyên nhân

- Tai nạn giao thông do con người tham gia giao thông: Người tham gia
giao thông không chấp hành luật và các quy định về an tồn giao thơng. Người đi
bộ chạy qua đường bất ngờ, không quan sát, đùa nghịch đu bám tàu xe, đá bóng
dưới lịng đường, phơi rơm rạ trên đường giao thông. Người đi xe đạp dàn hàng
3, lạng lách, vượt ẩu trước mũi xe máy, ô tô... Người đi xe máy phóng nhanh,
lạng lách. Lái xe ơ tơ uống rượu bia, khơng kiểm sốt tốc độ... Đặc biệt nguy
hiểm đối với các trường hợp vơ ý thức có hành vi nguy hiểm gây chết người như:
rải đinh trên đường cao tốc, ném đá lên tàu, tháo ốc vít trên đường ray tàu hoả...
-Tai nạn giao thông do các phương tiện giao thông: Chất lượng xe cộ thấp
kém, xe thiếu các thiết bị an toàn. Phương tiện vận chuyển khơng an tồn.
- Tai nạn giao thơng do đường xá chất lượng xấu, thiếu biển báo, đèn hiệu,
đèn chiếu sáng...
2.2.3.2. Cách phịng tránh
- Tun truyền phổ biến luật giao thơng cho toàn xã hội.
- Tuyên truyền để các em thấy rõ các tình huống dẫn tới tai nạn giao thơng
(TNGT), những nguy cơ và hiểm hoạ của TNGT đối với sức khoẻ. Giúp các em
có những hiểu biết, tuân thủ các qui tắc, luật lệ về an tồn giao thơng.
- Tạo dư luận xã hội cổ vũ cho các hành vi an tồn, lên án những hành vi
khơng an tồn như đua xe, lạng lách
- Tổ chức các hoạt động do các em tham gia làm chủ như: Thành lập nhóm
tuyên truyền của trẻ em, học sinh ở các trường học, thơn xóm, khu dân cư để
cung cấp các kiến thức phòng tránh TNGT.
- Tổ chức cho các em các cuộc thi tìm hiểu về luật giao thơng.
- Hướng dẫn trẻ cách đi lại an toàn:
+ Trang bị mũ bảo hiểm khi trẻ dùng xe đạp hoặc tham gia giao thơng cùng
với người lớn.
+ Ghế an tồn cho trẻ em khi đi xe đạp/máy do người khác đèo.
+ Thắt dây an tồn khi ngồi trên ơtơ.
5



- Tham gia tập huấn và nắm vứng các kiến thức cũng như sơ cứu ban đầu
khi xảy ra tai nạn giao thơng.
- Các cách phịng tránh tai nạn giao thông thủy chủ yếu là:
+ Mặc áo phao.
+ Không lên tàu khi tàu q đơng (khơng có đủ chỗ ngồi cho mỗi người).
+ Không chen lấn xô đẩy khi ở trên tàu, phà.
+ Tuyệt đối tuân theo những quy định an tồn trên tàu (khơng thị chân,
tay… ra ngịai cửa sổ của tàu thuyền).
2.2.4. Ngộ độc
Khi một chất vô cơ hoặc hữu cơ dạng khí, lỏng hoặc rắn lọt vào cơ thể và
gây tác động xấu cho sức khoẻ được gọi là Ngộ độc. Có hai loại ngộ độc,ngộ độc
cấp và ngộ độc mãn. Ngộ độc cấp gây nguy hiểm tới tính mạng trẻ em.
- Ngộ độc cấp: khi chất độc vào cơ thể và gây nguy hại tức thì hoặc sau một
vài giờ thì gọi là ngộ độc cấp, ví dụ như uống phải thuốc trừ sâu, chất axít hoặc
chất kiềm mạnh, các loại thuốc tẩy rửa, ăn thức ăn ôi thiu...
- Ngộ độc mãn: Khi con người thường xuyên tiếp xúc với chất độc liều
lượng thấp, các loại hoá chất lâu dần dần tác hại đến các cơ quan nội tạng thì gọi
là ngộ độc hoặc nhiễm độc mãn tính, ví dụ như ngộ độc chì ở những người có
tiếp xúc với xăng dầu...
- Các loại ngộ độc thường gặp ở trẻ :
+ Hóa chất: chất tẩy rửa (xà phịng, thc tẩy), xăng dầu, a xít, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt chuột…
+ Thuốc uống: uống thuốc quá liều, quá hạn, thuốc bẩn/ẩm, uống nhầm.
+ Khí: khí ga, khói bếp than tổ ong.
+ Thức ăn có có chất độc như: nấm độc, cá nóc, các loại cây/quả có chất độc
+ Các thức ăn khơng đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm: thức ăn ôi thiu…
* Các dấu hiệu ngộ độc thường gặp:
Trẻ đau bụng, nôn mửa và kèm theo một hoặc nhiều các dấu hiệu như:
- Da tái, lạnh, rịn mồ hôi, sắc diện xanh hay xám bên trong mơi hay dưới

móng tay.
- Thở mau và khơng sâu.
- Bồn chồn hoặc lơ mơ hoặc nặng hơn nữa là bất tỉnh.
- Nếu ngộ độc nặng sẽ co giật, hôn mê.
- Có vết bỏng quang miệng tái nhợt nếu nuốt phải chất độc ăn mịn.
- Có chất độc hay một bình rỗng bên cạnh cháu.
2.2.4.1. Nguyên nhân
- Ăn phải thức ăn ôi thiu, bảo quản không tốt bị ươn thối, nhiễm vi khuẩn
hoặc ăn phải nấm, cây quả dại chứa chất độc.
- Nuốt phải các chất độc như thuốc diệt chuột, trừ sâu, dầu lửa, xà phòng,
thuốc chữa bệnh....
- Uống các loại nước ngọt có ga hoặc ga dùng giải khát được sản xuất khơng
đúng quy trình an tồn vệ sinh hoặc uống phải nước thiên nhiên có chứa chất độc
như thạch tín, chì, thuỷ ngân.
- Do sơ suất của người lớn, ví dụ như cho trẻ uống thuốc phiện để cầm tiêu
chảy.
6


- Qua đường hơ hấp: Chất độc bị hít vào phổi. Trẻ hít phải khí độc: Khí ủ lị
than, bình ga, hố chất trong bình diệt gián…
- Ngồi ra, có hai đường ngộ độc khác ít thấy ở trẻ là ngộ độc qua bơi ngồi
da (da, niêm mạc bị thấm chất độc) hay do tiêm nhầm thuốc.
2.2.4.2. Cách phòng tránh
- Đối với các bậc cha mẹ và anh chị lớn: Do trẻ nhỏ chưa hiểu biết và có
nhận thức được đồ vật chung quanh nên trẻ có thể cầm đồ vật cho vào mồm hoặc
làm đổ vỡ các vật dụng xung quanh mà vơ tình có để các hố chất hoặc nhặt bất
cứ thứ gì để ăn và uống nên cần phải tuyên truyền để các bậc cha mẹ, người chăm
sóc trẻ hiểu sự phát triển thể chất và tâm sinh lý của trẻ qua từng độ tuổi để nhắc
nhở và giúp trẻ hiểu biết phòng ngừa ngộ độc.

- Tuyên truyền cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ các nguyên
nhân, hậu quả của ngộ độc để biết cách phịng tránh.
- Xây dựng mơi trường an tồn: Sử dụng nguồn nước đảm bảo vệ sinh.
- Xây dựng ngơi nhà an tồn: Những vật dụng trong nhà có đựng các chất có
thể gây ngộ độc cho trẻ (thuốc chữa bệnh, xà phịng, hố chất trừ sâu, thuốc diệt
chuột, thuốc tẩy rửa, bình xịt muỗi, ga....) cần cất ở nơi kín đáo để xa tầm tay trẻ.
2.2.5. Cắt, đâm (vật sắc nhọn)
Tai nạn gây ra bởi các vật sắc nhọn là một loại hình thương tích rất thường
gặp ở trẻ em, xảy ra với mọi lứa tuổi, mọi nơi, mọi lúc. Thương tích do vật sắc
nhọn có thể gây ra nhiều hậu quả với các mức độ khác nhau, từ nhẹ (xây xát
ngoài da, phần mềm…) đến nặng ảnh hưởng nghiêm trọng tới chức năng (nhiễm
trùng, hoại tử chi…), thậm chí rất nặng gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.
2.2.5.1. Nguyên nhân:
- Do trẻ thiếu hiểu biết, hiếu kỳ.
- Do cha mẹ thiếu quan tâm, thiếu kiến thức.
- Do mơi trường khơng an tồn.
2.2.5.2. Cách phịng tránh
* Đối với trẻ em:
- Chỉ dẫn cho trẻ thấy được sự nguy hiểm (đau, chảy máu, cụt tay…) khi
sử dụng hay chơi đùa bên cạnh các đồ vật sắc nhọn.
- Dạy trẻ tránh các trò chơi nguy hiểm (trèo cây, đấu kiếm…).
- Dạy trẻ không bắt chước người lớn làm công việc nguy cơ: gọt hoa quả,
thái thịt, khâu vá… mà khơng có sự giám sát của người lớn.
* Đối với cha mẹ, người chăm sóc trẻ và các nhà quản lý:
- Tuyên truyền giáo dục cho trẻ biết được các hồn cảnh có thể dẫn đến tai
nạn thương tích do vật sắc nhọn, các hậu quả do nó để lại… với tác dụng ngăn
ngừa, răn đe.
- Xây dựng môi trường an toàn: để ngoài tầm với của trẻ tất cả các vật sắc
nhọn có thể gây nguy hại như: dao, kéo, dùi đục, kim, đinh…, bao bọc các đầu
sắc nhọn của các đồ vật trong nhà, dựng hàng rào ngăn cách trẻ tới các chỗ nguy hiểm…

- Tổ chức và giám sát chặt chẽ để trẻ có được các hoạt động vui chơi lành
mạnh, an toàn.
- Trang bị kiến thức tối thiểu cho cha mẹ, người giám sát, các cộng tác viên
và các nhân viên y tế biết cách sơ cứu ngay tại chỗ trong trường hợp tai n5n do
vật sắc nhọn gây nên.

7


2.2.6. Ngạt thở, hóc nghẹn
- Ngạt thở, tắc đường thở là tình trạng trẻ em khơng thở được do bất kỳ một
vật gì gây cản trở khơng cho khơng khí qua được mũi và miệng trẻ.
- Nếu không được cấp cứu kịp thời chỉ sau 3 phút bị ngạt thở, trẻ sẽ bị di
chứng não suốt đời. Nếu không được cấp cứu, chỉ trong vòng 5 phút, trẻ sẽ bị tử
vong.
* Những dấu hiệu chung thường gặp khi bị tắc đường thở.
- Trẻ tím tái, ho sặc sụa, trào nước mắt nước mũi.
- Trẻ không phát âm được, hoặc không thể khóc thành tiếng.
- Trẻ phải lấy tay nắm lấy cổ của mình.
- Nếu muộn: Mơi và lưỡi trẻ bắt đầu tím tái và trẻ có thể bất tỉnh nếu vật gây
tắc khơng lấy được ra.
2.2.6.1. Ngun nhân
- Hóc, nghẹn thức ăn hoặc dị vật (hóc xương, hạt na, hịn bi, đồng xu, cúc
áo...) thường xảy ra khi trẻ nghịch ngợm đút vào mũi, miệng.
- Sặc nước/sữa, sặc bột, sặc thức ăn hoặc dị vật , thường xảy ra khi trẻ vừa
ăn vừa khóc, chạy hoặc cười đùa.
- Mũi và miệng trẻ bị bịt kín bởi túi nilon, chăn hoặc vải dầy thường xảy ra
với trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, nằm ngủ úp trên đệm, gối quá mềm. Nguy cơ này còn xảy
ra ở các trẻ lớn hơn khi các cháu đùa nghịch lấy bao ni lông, chăn, gối… trùm
qua đầu.

- Đuối nước hoặc bị vùi lấp bởi đất, cát....
2.2.6.2.Cách phịng tránh
- Trơng trẻ đúng cách vẫn là cách tốt nhất.
- Cho trẻ ngủ trên đệm cứng, nằm ngiêng hoặc ngửa, để các vật dễ gây ngạt
đường thở cho trẻ như túi ni lông, báo, gối, chăn, đệm quá êm xa chỗ trẻ nằm.
- Để ra xa tầm tay của trẻ các vật nhỏ như kim băng, đồng xu, hạt trái cây và
các vật nhỏ dễ cho vào mũi, miệng... Nên để các vật nhỏ trên giá cao trẻ không
với tới, hoặc để trong các hộp, tủ có khóa.
- Khi cho trẻ em ăn bột, ăn cơm chú ý không để đầu trẻ ngả về phía sau,
khơng để trẻ vừa ăn vừa cười đùa dễ làm thức ăn lọt vào đường thở gây hóc
nghẹn.
- Cho trẻ nhỏ ăn thức ăn nghiền nát, không lẫn xương, lẫn hạt và cho ăn từng
tí một. Tạo cho trẻ thói quen ăn chậm nhai kỹ.
- Chỉ cho trẻ chơi những đồ chơi có đường kính lớn hơn 05cm.
- Khơng mặc các loại áo, yếm có dây vịng qua cổ cho trẻ nếu trẻ khơng có
người lớn trơng trẻ.
2.2.7. Động vật cắn, đốt
- Ong đốt
- Rắn cắn
- Chó cắn…
2.2.7.1. Nguyên nhân
- Do trẻ thiếu hiểu biết, nghịch ngợm.
- Do người lớn thiếu sự quan tâm, chăm sóc.
- Do mơi trường xung quanh khơng an tồn.
2.2.7.2. Cách phòng tránh

8


- Tuyên truyền cho cha mẹ, những người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ sự

nguy hiểm khi bị động vật cắn và các loại động vật cắn thường gặp.
- Hướng dẫn trẻ vui chơi an tồn: khơng nghịch tổ ong, khơng trêu chọc chó,
mèo và các vật ni, khơng chơi gần các bụi rậm để tránh bị rắn cắn, nếu phải đi
qua thì dùng gậy khua vào bụi rậm phía trước, đợi một lúc rồi mới đi qua.
- Quản lý trẻ và xây dựng các điểm vui chơi an toàn cho trẻ tại cộng đồng.
- Dạy cho trẻ em biết những con vật nguy hiểm, những con vật nào khơng
nguy hiểm. Dạy cho trẻ biết những nơi lồi vật nguy hiểm thường ở để lánh xa
nơi đó.
- Gây tiếng động bằng cách dùng gậy để khua khi đi vào bụi rậm làm cho
rắn sợ phải chạy xa khi chúng ở trước mặt.
- Dùng đèn pin hoặc đèn chiếu sáng nếu bạn đi vào ban đêm để phòng rắn cắn.
- Xây dựng mơi trường an tồn:
+ Chó, mèo phải được tiêm chủng
+ Khơng thả chó bừa bãi. Khi cho chó ra đường phải có rọ mõm.
+ Phát quang bụi rậm xung quanh nhà bạn.
+ Phải có người giám sát và chăm sóc để trẻ khơng lại gần các con vật. Đối
với chó mèo và các vật ni khác như khỉ… cần dạy trẻ: không trêu chọc khi
chúng đang ăn, đang ngủ hoặc đang chăm chó con (cho bú…); nếu thấy chó lạ,
tuyệt đối khơng chạy hoặc hét lên, cách tốt nhất là đứng im, không động đậy (giả
vờ làm cái cây), khơng nhìn vào mắt chó; khơng cho chó ăn nếu chưa cho nó
ngửi và nhìn mình; nếu bị chó xô ngã nằm thẳng ra, nằm im; hông bao giờ để trẻ
sơ sinh, trẻ nhỏ một mình với các vật ni trong nhà; khơng chơi các trị chơi
mạnh với súc vật nuôi; cảnh báo với mọi người nguy cơ bị rắn cắn, đặc biệt là
trong khi và sau khi lũ lụt.
2.2.8. Chết đuối/đuối nước
- Khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nước hoặc chất dịch vào đường
thở (mũi, mồm, khí phế quản, phổi) làm cho khơng khí có chứa oxy khơng thể
vào phổi được gọi là đuối nước. Hậu quả là não bị thiếu oxy, nếu không được cấp
cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị chết hoặc để lại di chứng não nặng nề.
- Trẻ em sức yếu nên rất dễ bị ngạt thở chỉ trong vòng thời gian 2 phút và với trẻ

nhỏ, chỉ với lượng nước nhỏ như một xơ nước cũng có thể làm trẻ chết đuối.
2.2.8.1. Nguyên nhân
- Do người lớn, trẻ em thiếu ý thức, kiến thức về mối nguy hiểm, các yếu tố
nguy cơ, và kỹ năng phòng tránh đuối nước. Các kỹ năng cần đặc biệt chú ý là:
trông trẻ, dạy bơi, cứu đuối…
- Do bản tính hiếu động, tị mò với các trẻ lớn tuổi hay với trẻ nhỏ là do tính
thích nghịch nước hoặc do sự bất cẩn của gia đình. Có nhiều hồn cảnh có thể
gây đuối nước trẻ em như các giếng nước, bể nước, chum vại, chậu có miệng
nhỏ, bồn tắm…khơng được rào, chắn, đậy cẩn thận.
- Do mơi trường có những yếu tố nguy cơ như :
+ Chum vại, bể nước… khơng có nắp đậy an tồn.
+ Sơng, hồ, suối, ao… khơng có biển báo nguy hiểm, rào.
+ Lũ lụt xảy ra thường xuyên.
+ Những nơi có sơng suối hồ ao, trẻ em khơng biết bơi hoặc biết bơi nhưng
chủ quan không lường hết được sự nguy hiểm.

9


trẻ.

2.2.8.2. Cách phịng tránh
* Đối với trẻ nhỏ phải có người trông trẻ:
- Luôn ở cạnh trẻ trong phạm vi 05m, đảm bảo bạn ln nhìn thấy, nghe thấy

- Khơng đọc báo, chơi bài, nói chuyện điện thoại hay làm bất cứ một việc gì
có thể phân tán tư tưởng của bạn khi trơng trẻ ở gần những nơi có các yếu tố
nguy cơ đuối nước.
- Trong trường hợp bạn bắt buộc phải làm việc, hãy cho trẻ vào cũi. Bạn nên
nói chuyện với trẻ trong lúc làm việc để trẻ thấy mình vẫn được quan tấm.

- Trong trường hợp có nhiều người trơng trẻ và trẻ tham gia các họat động
tập thể (như các bữa tiệc ở gần nơi có ao hồ, đi tắm biển tập thể…), cách tốt nhất
là cử 1 - 2 người chuyên theo dõi trẻ và khơng làm việc gì có thể khiến họ phân
tâm (có nhiều truờng hợp nhà có giỗ hoặc liên hoan, khơng có ai để mắt đến trẻ
và tai nạn đang tiếc đã xảy ra).
- Tuyệt đối không để trẻ duới 10 tuổi trông trẻ bé hơn.
- Học kỹ thuật sơ cấp cứu, hà hơi thổi ngạt.
* Làm cho môi trường xung quanh con bạn an toàn hơn:
- Rào ao, các hố nước, rãnh nước quanh nhà và làm cổng chắc chắn trẻ
khơng tự mở được, giữ cổng ln đóng. Làm cửa chắn nếu nhà gần ao, hồ, làm
cửa chắn an toàn: rào dọc, khoảng cách giữa các thanh rào tối đa 15 cm, chiều
cao rào tối thiểu là 80 cm.
- Đổ nước trong các xô, chậu, đồ chứa nước khi không cần dùng.
- Luôn đậy nắp giếng, bể… bằng các nắp đậy an tồn (cứng, trẻ dẫm lên
khơng lọt).
- Đối với vùng lũ: dùng giường 3 vách…
- Cho trẻ mặc áo phao khi đi trên thuyền…
- Chuẩn bị sẵn các phương tiện cứu hộ như dây thừng, phao… trong nhà.
Ví dụ: Bạn có con trong độ tuổi 6-11 những việc làm đơn giản sau đây có
thể giúp con bạn tránh được 99% nguy cơ đuối nước:
- Không được phép bơi khi chưa xin phép bố mẹ
- Không chơi ở những nơi gần sơng, hồ… khi khơng có người lớn
- Dạy trẻ bơi và các nguyên tắc an toàn: Chỉ cho phép trẻ học bơi ở những
nơi an tòan do người lớn có khả năng bơi và cứu đuối tốt. Trẻ chỉ được cơng
nhận biết bơi khi có thể bơi được 25m liên tục và tự lặn nổi ít nhất 5 phút.
- Những ngun tắc an tồn khi bơi:
+ Khơng nhảy cắm đầu ở những nơi khơng có chỉ dẫn
+ Khơng tắm, bơi ở những nơi có nước sâu, chảy xiết, xốy và khơng có
người lớn biết bơi & cứu đuối.
+ Khơng bơi khi trời đã tối, có sấm chớp, mưa.

+ Tuyệt đối tuân theo các bảng chỉ dẫn nguy hiểm.
+ Phải khởi động trước khi xuống nước.
+ Không ăn uống khi đang bơi để tránh sặc nước.
+ Không dùng các phao bơm hơi.
+ Khơng bơi khi vừa đi ngồi nắng về.
* Phịng tránh để khơng xảy ra tai nạn:
10


- Tuyên truyền hướng dẫn gia đình, những người trực tiếp chăm sóc, quản lý
trẻ và bản thân trẻ về nguyên nhân hậu quả của đuối nước.
- Định hướng các hoạt động sinh hoạt, vui chơi tập thể để thu hút trẻ vào các
hoạt động an toàn lành mạnh.
- Hướng dẫn cho trẻ học bơi theo trường lớp có người quản lý.
- Kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ để hạn chế tiếp xúc.
- Phòng tai nạn đuối nước trong gia đình bạn bằng cách rào quanh ao hoặc
nơi có nước sâu để bảo vệ trẻ em.
- Giếng, bể, chum vại, chậu nước và thùng nước phải có nắp đậy an tồn và
chắc chắn.
- Hố vơi tơi đã sử dụng hết cần lấp kín để tránh các em chơi đùa bị rơi xuống
hố.
- Trong mùa mưa lũ, cần phải có biển báo những chỗ nước sâu, nguy hiểm
và nhắc nhở trẻ em tuân theo các lời chỉ dẫn.
- Luôn ở cạnh trẻ và theo dõi sát khi chúng tắm hoặc chơi ở chỗ có nước.
- Khơng được để trẻ đi tắm bơi lội ở ao hồ một mình mà khơng có người lớn
biết bơi đi kèm.
2.2.9. Điện giật, sét đánh
Điện giật và sét đánh rất nguy hiểm vì thường gây tử vong tức thì. Người bị
điện giật khơng thể tự rút tay hoặc bứt cơ thể khỏi nơi chạm vào điện nên nếu
không được cấp cứu kịp thời, tỷ lệ tử vong là rất cao.

Điện giật hoặc sét đánh sẽ tác động vào hệ thần kinh làm rối loạn hoạt động
của hệ hơ hấp, hệ tuần hồn. Dịng điện sẽ gây cháy bỏng và co rút các cơ bắp
gây cảm giác đau nhức. người bị điện giật sẽ khó thở, rối loạn nhịp tim. Nếu bị
nặng, đầu tiên sẽ ngừng thở sau đó tim ngừng hoạt động, nạn nhân chết trong tình
trạng ngạt, bỏng nặng và co rút, tê liệt các cơ bắp.
2.2.9.1. Nguyên nhân
* Do tiếp xúc vào vật mạng điện:
- Sơ xuất khi tiếp xúc với nguồn điện hoặc vô ý chạm phải vật mang điện.
- Sử dụng các dụng cụ, thiết bị điện có điện truyền ra vỏ do các bộ phận cách
điện bị hỏng. Hoặc không may bị dẫm vào dây điện hở, hay dây điện đứt rơi vào
người.
* Do phóng điện:
- Trèo lên cột điện cao thế ngoắc điện, lấy sào chọc dây điện cao thế, đến
quá gần trạm biến thế điện cao thế. Trong các trường hợp này dù chưa chạm trực
tiếp vào vật mang điện nhưng với một khoảng cách quá gần điện phóng qua
khơng khí, giật ngã hoặc đốt cháy cơ thể.
- Sét đánh cũng là một hiện tượng bị điện giật do phóng điện từ trên đám
mây tích điện xuống đất, thường đánh xuống các cây cao hoặc vùng đất có mỏ
kim loại. Sét thường xảy ra khi trời có dơng, mưa rào, mưa to.
2.2.9.2. Cách phịng tránh
* Phịng tránh điện giật:
Quan trọng nhất: đảm bảo trẻ không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây
điện giật.
11


- Đảm bảo gia đình bạn an tồn về điện, tuyệt đối khơng dùng dây điện trần
(khơng có vỏ bọc nhựa) để mắc điện trong nhà, không dùng dây điện có phích
cắm cắm trực tiếp vào ổ cắm. Trong gia đình cần dùng các thiết bị điện an tồn.
- Để nguồn điện ở chỗ trẻ nhỏ không với được: để ngoài tầm với của trẻ,

dùng chắn điện an toàn, lấy băng dính bịt kín những ổ điện ít dùng đến.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống dây điện, các thiết bị điện, tìm chỗ hở và
khắc phục.
- Hướng dẫn cách phòng điện giật và thao tác kỹ thuật sơ cứu điện giật tại
trường học, tại gia đình và nơi làm việc.
- Đối với trẻ nhỏ (0-5 tuổi): các cách phòng chống trên + trông trẻ đúng cách
- Đối với trẻ lớn hơn (6-15 tuổi):
+ Giáo dục trẻ không sờ tay vào ổ cắm.
+ Ghi biển báo những dấu hiệu nguy hiểm nơi có nguy cơ gây ra điện giật.
+ Nhắc nhở trẻ tránh xa nơi đây điện đứt rơi xuống, đặc biệt khi trời mưa thì
khơng nên nấp dưới gơc cây to/cao...
+ Tuyên truyền cách sơ cứu về bỏng, chuẩn bị xử trí những tai nạn về điện
khi dây điện bị đứt rơi xuống trong mưa bão.
+ Giáo dục ý thức tn thủ an tồn dưới hành lang điện (khơng trèo lên cột
điện cao thế ngoắc điện, không lấy sào chọc dây điện, khơng câu móc điện bừa
bãi, khơng xây nhà cao gần đường điện cao thế).
Đặc biệt người lớn: Không dùng điện để đánh cá, diệt chuột, chống trộm.
* Phịng tránh sét đánh
Khi có mưa dơng sấm sét:
- Khơng đi ra đường, khơng đứng ngồi ngồi đồng trống. Lên bờ ngay nếu
đang đứng dưới nước.
- Không đứng dưới gốc cây to, không đứng gần cột điện cao thế, cột thu lôi.
- Không mang đồ vật bằng kim loại, không đến gần khu vực tập trung vật
liệu bằng kim loại, vùng có mỏ sắt.
- Trùm ngay áo mưa kín đầu rồi ngồi xuống thấp hoặc chạy vào trong nhà
nếu đang ở ngồi trời.
- Khơng bật tivi, đài, nên đóng các cửa sổ và cửa ra vào.
- Mọi nhà nên có cột thu lơi chống sét, chú ý an tồn khi lắp đặt cột ăng ten
thấp hơn cột thu lôi. Tuyệt đối không mắc dây phơi áo quần vào dây thu lơi.
3. Một số biện pháp phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ tại trường

mầm non
*Biện pháp 1: Xây dựng mơi trường trong và ngồi lớp học an tồn.
        Trường mầm non thường được thiết kế xây dựng, cơi nới sửa sang kiên cố,
khang trang, đúng tiêu chuẩn tuy nhiên theo thời gian có một số hạng mục đã
xuống cấp, tường bong tróc, sàn gạch vỡ, bật vơi vữa ở nhiều vị trí khác nhau:
sàn lớp học, nền gạch trong phịng vệ sinh, mảng tường trần nhà …điều này ảnh
hưởng rất lớn tới cơng tác phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm
non .Bản thân là người giáo viên mầm non ngày ngày tiếp xúc với trẻ tôi đã nhận
thấy một số bất cập về cơ sở vật chất vì thế tơi đã mạnh dạn đề xuất ý kiến với
ban giám hiệu, được sự nhất trí của ban giám hiệu và sự ủng hộ của phụ huynh.
12


Nhà trường đã có những biện pháp sửa chữa, nâng cấp một số khu vực có thể gây
nguy hiểm cho trẻ
Sàn vệ sinh và lớp học có gạch vỡ, bong tróc được lát lại phẳng đep. Tất cả
các lan can được xây cao 120cm quá tầm đầu trẻ, các nan hoa trang trí được thiết
kế bằng các thanh dọc khơng rộng quá 15cm,  bỏ hết các thanh ngang có thể làm
bàn đạp cho trẻ leo trèo, một số đoạn lan can được xây kín. Trường cịn mới cải
thiện khu vận động cho trẻ với thảm cỏ nhân tạo, đảm bảo đúng yêu cầu điểm
tiếp xúc với sàn của đồ chơi ngồi trời phải có thảm lót mềm khơng phải là sàn bê
tơng, giúp cho trẻ an tồn khi tham gia những trị chơi vận động ngồi trời.(Hình 1minh họa)
Thường xun loại bỏ đồ dùng, đồ chơi gây nguy hiểm. Là những đồ chơi
đã bị hư hỏng trở nên sắc nhọn rất nguy hiểm. Cơ thể trẻ còn rất non yếu,làn da
mỏng manh của trẻ rất dễ bị trầy sước vì thế khi chơi dễ gây ra nguy hiểm cho trẻ
như dứt tay, xước da. Vật sắc nhọn làm nguy hiểm đến mắt cũng như chảy máu
cơ thể trẻ. Những đồ chơi nhỏ như sâu hột hạt, hoa ở góc hoạt động với đồ vật rất
nhỏ khi trẻ chơi cô cần chú ý quan sát tránh để trẻ đưa vào miệng. Khi chơi xong
cô cần cất dọn cẩn thận không để trẻ tự ý lấy chơi. Đồng thời tôi luôn cố gắng
sáng tạo ra những  loại đồ chơi mới phù hợp với lứa tuổi mà vẫn đảm bảo tính

khoa học của hoạt động.(Ảnh 2-minh họa)
Khu vực nhà bếp được xây dựng cách xa khu vực giảng dạy để tránh
ảnh hưởng của khí ga cũng như tiếng ồn ảnh hưởng tới trẻ nếu trẻ hít phải
khí độc từ các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí ( như hơi than tổ ong, khí ga
…) rất dễ bị ngộ độc khơng khí.
Kết quả: Với những điều kiện cơ sở vật chất ban đầu còn nhiều khó khăn
Ban giám hiệu nhà trường đề xuất ý kiến lên cấp trên để nâng cấp, cải tạo và
dành nhiều công sức kết cùng giáo viên và phụ huynh nâng cấp và sửa chữa kịp
thời các hư hỏng nhỏ để nhà trường có khung cảnh sư phạm đẹp và đảm bảo an
toàn cho trẻ. Thực tế chứng minh bằng cách thực hiện tốt biện pháp xây dựng
trường học an tồn giảm nguy cơ xảy ra những tai nạn thơng thường như trơn
trượt, trầy xước khi chơi đồ chơi ngoài trời, lớp tơi nói riêng và tồn trường nói
chung khơng có trẻ nào xảy ra tai nạn thương tích.
*Biện pháp 2: Giáo viên luôn giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi.
Ở lứa tuổi mầm non, các em thường hiếu động, thích tị mị, nghịch ngợm và
chưa có kiến thức, kỹ năng phòng, tránh nên rất dễ bị tai nạn thương tích vì vậy
giáo viên ln giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm nhằm giảm thiểu tai
nạn nhỏ thường gặp như: Bê ghế va vào nhau, xô đẩy nhau ngã va vào tường,
ngậm nuốt đồ chơi hột hạt, đút nhét những vật nhỏ vào tai….(Ảnh 3-minh họa)
+ Hoạt động đón trả trẻ: Hàng ngày giáo viên nhận trẻ trực tiếp từ tay cha mẹ
trẻ, đếm và kiểm tra trẻ nhiều lần trong ngày, chú ý những lúc đưa trẻ ra ngồi
nhóm trẻ để tham gia các hoạt động ngoài trời hoặc thăm quan. Bàn giao số trẻ
khi giao ca. Đóng cửa, cổng trường khi khơng có người ra vào. Khi trị chuyện
với trẻ cơ tổ chức chơi một số trị chơi như tập vơng, tay xinh…( gợi ý xem trẻ có
đồ gì trong túi thì bỏ ra chơi cùng) để xem ai có gì trong túi quần áo khơng, từ đó
cơ có thể loại bỏ những đồ chơi nhỏ mà trẻ nhặt được hoặc mang từ nhà đến.

13



+ Hoạt động học: Thường ít gây ra tai nạn tuy nhiên vẫn có những tình
huống đáng lưu tâm để giáo viên có những biện pháp cụ thể với những khả năng
sảy ra: Trẻ có thể đùa nghịch chọc bút vào mặt nhau ( chọc vào mắt nhau), Cô
nghiêm khắc nhắc nhở tư thế ngồi để trẻ có thói quen ngồi học nghiêm túc và Cô
luôn quan sát để mắt đến trẻ. Nhất là với các hoạt động sử dụng đất nặn cần chú ý
không đẻ trẻ nghịch đất nặn nhét vào tai, mũi của nhau rất nguy hiểm.
+ Hoạt động ngồi trời: Trong giờ chơi vì ở ngồi trời, trẻ rất ham chơi
nên có thể gặp các tai nạn như: Chấn thương phần mềm, rách da, gãy xương…
nguyên nhân thường do trẻ đùa nghịch, xô đẩy nhau, dùng que làm kiếm nghịch,
đấu kiếm, chọc vào nhau và trẻ có thể vơ tình chọc vào mắt gây chấn thương. Cơ
kịp thời giải thích ngay cho trẻ về sự nguy hiểm của các vật nhọn khi chơi, đùa
nghịch hay sinh hoạt để trẻ có thể ghi nhớ ngay và cẩn thận hơn khi chơi.
Ngồi ra, trẻ cịn chơi đùa cầm gạch, sỏi, đá ném nhau hoặc chạy nhảy va vào
các bậc thềm gây chấn thương.Vì vậy trước khi cho trẻ ra hoạt động ngồi trời cơ
chú ý đếm trẻ, kiểm tra khu địa điểm mà cô ý định cho trẻ ra hoạt động. Giao hẹn
với trẻ khu vực sân chơi quy định, phải đảm bảo đó là nơi thống mát… Khơng
để trẻ chơi gần các bụi rậm, nơi có tổ ong, tổ kiến để đề phòng rắn cắn, ong đốt,
kiến cắn. Loại bỏ các vật sắc nhọn bằng kim loại, mảnh thủy tinh, gốm, sắt, đá,
sỏi…khỏi nơi vui chơi của trẻ, vì vậy cơ phải ln bao qt ở bên trẻ để đảm bảo
trẻ vui chơi mà vẫn an tồn. .(Hình 4-minh họa)
 + Hoạt động ăn: Vào giờ ăn trẻ rất hiếu động háu ăn vì thế khi thức ăn
mang từ nhà bếp lên cịn đang cịn nóng cơ cần để nguội bớt rồi mới chia về bàn
cho trẻ (Ảnh 5-minh họa)
Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn, uống. Tránh cho trẻ ăn thức ăn,
nước uống cịn q nóng.
Khơng ép trẻ ăn, uống khi trẻ đang khóc, trẻ vừa ăn, vừa cười đùa hoặc khi
trẻ đang khóc mà cơ cố ép trẻ ăn, uống đều rất dễ gây sặc cho trẻ. Vì thế cơ phải
để trẻ ăn trong tâm trạng thật thoải mái, khơng cố ép trẻ .(Hình 6-minh họa)
Khi ăn cần cho trẻ ăn ở tư thế ngồi, nhắc trẻ ăn từ từ, nhai kỹ. Giáo dục trẻ
khi ăn khơng được vừa ăn, vừa đùa nghịch, nói chuyện dễ bị sặc, nghẹn.

Dị vật đường ăn thường gặp là hóc xương, nghẹn nên tơi đã trao đổi phối hợp
với tổ ni, chế biến những món ăn mềm, xay nhỏ, phù hợp với lứa tuổi nhà trẻ. .
(Hình 7-minh họa)
Khi cho trẻ ăn các quả tráng miệng lên chọn các loại quả khơng có hạt nếu
có hạt cần chú ý bóc bỏ hạt trước khi đưa lên lớp.
+ Hoạt đơng giờ ngủ: Khi trẻ chuẩn bị lên giường giáo viên chú ý xem trẻ
cịn ngậm thức ăn trong miệng khơng, kiểm tra tay, túi quần áo xem có vật nhỏ
lạ, các loại hạt, kẹo cứng, đồ chơi trên người trẻ tránh trường hợp khi ngủ trẻ trêu
ghẹo nhét vào miệng, mũi, tai. Để dị vật rơi vào đường thở gây ngạt thở.(Ảnh 8minh họa)
 Phịng ngủ phải được thơng thống tránh trường hợp khi trẻ ngủ trẻ hít
phải khí độc từ các nguồn gây ô nhiễm không rất dễ bị ngộ độc.
Giáo viên luôn bao quát trẻ không để trẻ ngủ lâu trong tư thế nắm sấp
xuống đệm, úp mặt xuống gối sẽ thiếu dưỡng khí gây ngạt thở
14


+ Giờ chơi tự do trong lớp: Khi chơi trong lớp, trẻ có thể gặp các tai nạn như
dị vật mũi, tai do trẻ tự nhét đồ chơi ( hạt cườm, con xúc sắc, các loại hạt quả, đất
nặn…) vào mũi, tai mình hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Trẻ hay ngậm hoặc
chọc đồ chơi vào mồm gây rách niêm mạc miệng, hít vào gây dị vật đường thở,
nuốt vào gây dị vật đường ăn.Vì vậy cơ khơng cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ,
tránh trường hợp trẻ cho vào miệng mũi. .(Hình 9-minh họa)
Trẻ chơi tự do trong nhóm, giáo viên khơng cho trẻ chạy, xơ đẩy nhau
tránh va vào thành bàn, cạnh ghế, mép tủ…có thể gây chấn thương
Khơng nên để trẻ một mình vào nơi chứa nước kể cả xô chậu nước, khi dùng
xong giáo viên cần đổ hết nước, úp xô, chậu, đảm bảo các xô, thùng không chứa
nước trong nhà vệ sinh. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi trẻ chơi gần khu vực có
chứa nguồn nước.
Kết quả: Bằng việc thường xuyên giám sát, ở gần trẻ tôi đã loại bỏ được
hết những tai nạn có thể xảy ra. Đồng thời trẻ lớp tôi đã nhận biết được một số

nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh.
*Biện pháp 3: Giáo viên mầm non phải thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
          Giáo viên mầm non là người trực tiếp chăm sóc trẻ khi ở lớp, vì vậy bồi
dưỡng kiến thức về phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là rất quan trọng.
Ngoài việc tham gia đầy đủ vào các buổi tập huấn do nhà trường và phòng giáo
dục tổ chức giáo viên còn cần nghiên cứu sách báo và hồn thiện nội dung,
chương trình giáo dục nội khố và ngoại khố về phịng, chống tai nạn, thương
tích cho phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi và tình hình thực tế ở địa
phương. Tổ chức và tham gia các cuộc thi tìm hiểu về cách phịng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc và có chất lượng về nội dung giáo dục
phịng, tránh tai nạn, thương tích đã được Bộ quy định tại chương trình các mơn
học. Cần chú trọng việc trang bị kiến thức và hình thành kỹ năng phịng, chống
tai nạn thương tích cho trẻ.
          Giáo viên cũng phải tham gia các lớp tập huấn về Y tế để nâng cao kiến
thức vế cách sơ cứu kịp thời nếu trẻ không may gặp tai nạn. Giáo viên phải được
tập huấn kiến thức và kĩ năng về phịng và xử trí ban đầu một số tai nạn thường
gặp như xặc, bỏng, gãy xương… Hằng năm, nhà trường cần phối hợp với y tế địa
phương tập huấn, nhắc lại cho giáo viên về nội dung này.(Ảnh 10-minh họa)
Khi trẻ bị tai nạn phải bình tĩnh xử trí sơ cứu ban đầu tại chỗ, đồng thời
báo cho cha mẹ và y tế nơi gần nhất để cấp cứu kịp thời cho trẻ.
Tham mưu với ban giám hiệu đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
phịng, tránh tai nạn, thương tích (băng, nẹp cứu thương…) củng cố và phát triển
phòng Y tế để đáp ứng được nhiệm vụ phòng, tránh tai nạn, thương tích; phát
hiện và xử lý kịp thời khi có tai nạn thương tích xảy ra trong nhà trường.
          Kết quả: Từ những buổi tập huấn rất hữu ích và những tài liệu mà nhà trường
cung cấp bản thân tôi đã tự nâng cao được kiến thức về phòng tránh tai nạn thương
tích và biết cách xử lý kịp thời các tai nạn không may xảy đến với trẻ.
* Biện pháp 4: Thơng qua các hoạt động có chủ đích và giáo dục trẻ trên ngày
4.1 Các hoạt động, thể hiện ở những chủ đề :

Giáo viên ln lồng ghép, tích hợp giáo dục về an toàn cho trẻ trong các
hoạt động, thể hiện ở những chủ đề khác nhau trong năm học cụ thể:

15


+ Trong chủ đề Trường mầm non của bé: Giáo dục cho trẻ biết đoàn kết khi
chơi cùng bạn, tránh xơ đẩy, tranh giành, ném đồ chơi vào nhau có thể làm rách
da, hay trầy xước, chảy máu…..(Hình 11-minh họa)
+ Chủ đề Bản thân : Biết giữ gìn và bảo vệ những bộ phận trên cơ thể,
không cho những vật nhỏ vào tai mũi, khi chơi đồ chơi không cho vào miệng làm
mất vệ sinh làm ảnh hưởng tới sức khỏe…
+ Trong chủ đề Gia Đình của bé: Lồng ghép các câu hỏi: “những đồ dùng nào
trong gia đình có thể gây nguy hiểm trẻ không được đến gần”( các đồ dùng sử
dụng điện, phích đựng nước nóng, dao, kéo…).(Hình 12-minh họa)
+ Trong chủ đề Nghề nghiệp: Giáo dục trẻ biết nghề bác sĩ, y tá, chữa
bệnh cho mọi người, điều trị bệnh, băng bó vết thương, những tai nạn
thương tích cho bệnh nhân…
+ Trong chủ đề Giao Thơng: Cho trẻ làm quen với những biển cấm, biển báo
nguy hiểm, cảnh báo những đồ vật gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ
khơng được đến gần. Cho trẻ tìm hiểu về biển báo giao thơng đơn giản, đèn tín
hiệu, khi tham gia giao thông các bé cũng phải nhớ đội mũ bảo hiểm…..
(Hình 13-minh họa)
+ Chủ đề Bản thân : Biết giữ gìn và bảo vệ những bộ phận trên cơ thể,
không cho những vật nhỏ vào tai mũi, khi chơi đồ chơi không cho vào miệng làm
mất vệ sinh làm ảnh hưởng tới sức khỏe…
+ Chủ đề Thực vật quanh bé: Giáo dục trẻ không được leo trèo lên cành cây
sẽ bị ngã rất nguy hiểm.
+ Chủ đề Động vật quanh bé: Giáo dục con những con vật có thể truyền
bệnh, những tình huống nguy hiểm cần tránh khi bên cạnh những con vật

+ Chủ đề Nước- Mùa hè - Bác Hồ: Dạy cho trẻ biết mùa hè có những
tai nạn thường gặp như đuối nước khi đi tắm biển, đi bơi, có những biến cố
thất thường của thời tiết như giông, mưa, bão. Giáo dục trẻ nhận biết
nguồn nước ơ nhiễm và nước xạch. .(Hình 14-minh họa)
4.2. Thơng qua các hoạt động có chủ đích:
Giáo viên tích hợp kiến thức, kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho
trẻ, tạo cho trẻ sự ghi nhớ có bài bản, có trau chuốt làm cho đứa trẻ có hướng tư
duy tích cực về vấn đề này.
+ Hoạt động văn học
Ví dụ:
Truyện : Chong chóng nhỏ của Đơng
Mẹ mới mua cho Đơng một cái chong chóng. Đơng thích lắm. Đơng giơ cao
chong chóng, chạy một vịng quanh nhà. Những cái cánh của chong chóng quay
quay, trơng đến là vui mắt. “ Thế này mà gặp lúc gió to, chong chóng quay đẹp
phải biết”, Đông thầm nghĩ.
Chiều hôm sau trời bỗng nổi gió lớn. Đơng vội nhảy chân sáo ra khỏi nhà,
trên tay giơ cao chiếc chong chóng đang quay tít. Đột nhiên một trận cuồng
phong kéo theo cát bụi ập đến trước mặt Đông. Bị cát và bụi bay vào mắt, Đông
lảo đảo đứng không vững rồi ngã bịch xuống đất. Đúng lúc ấy, một chậu hoa nhỏ
trên lan can nhà cao tầng rơi xuống cạnh cậu. Chậu hoa vỡ tan thành từng mảnh,
suýt nữa thì rơi đúng vào đầu Đông!

16


Đông sợ hãi nhắm chặt mắt lại. Một lúc lâu sau cậu mới dám mở mắt nhìn
quanh. Cậu thấy chiếc chong chóng nhỏ đã bị chậu hoa làm gãy đơi, cậu bật khóc
thút thít.
Lúc ấy, mẹ của Đơng chạy đến bên đỡ cậu dậy. Mẹ Đơng nhìn từ đầu đến
chân con trai một lượt để kiểm tra xem cậu có bị xây xát khơng. Thấy con an

tồn, mẹ đơng mới thở phào nhẹ nhõm:
- May quá, con không sao! Chiếc chong chóng bị hỏng mất rồi! Lần sau con
đừng chạy chơi ở ngồi lúc trời nổi gió nhé!
Qua nội dung câu chuyện, tôi giúp trẻ hiểu rằng không nên ở ngồi đường khi
trời nổi gió lớn vì trẻ có thể gặp rất nhiều nguy hiểm như bụi bay vào mắt làm
đau mắt, chậu hoa có thể rơi trúng đầu gây chảy máu….Ngồi ra, khi trời nổi gió
lớn thường kèm theo mưa, sấm sét…trẻ có thể ốm do bị mưa ướt…
+ Hoạt động âm nhạc
Tơi khai thác một cách có hiệu quả những bài hát chứa đựng tình huống
khơng an tồn để giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
Ví dụ:
Bài hát : Con mèo ra bờ sơng ( Hồng Hà)
Một con mèo ra bờ sơng
Meo…Mèo này chớ xuống sông
Một con mèo ra bờ ao
Meo… Mèo này chớ xuống ao
Em cũng không chơi gần sông
Em cũng không chơi gần ao…kẻo ngã…nhào!
Thông qua việc giảng nội dung bài hát, tôi giúp trẻ hiểu rằng không nên
chơi ở gần bờ sơng, bờ ao, vì bản thân trẻ có thể bị đuối nước do ngã xuống sông,
xuống ao.
+ Hoạt động khám phá khoa học
Ví dụ :
Khám phá xe máy
Ở hoạt động này, tôi chú ý giúp trẻ hiểu bô xe máy thường rất nóng ,trẻ có
thể bị bỏng khi đùa nghịch, sờ, chạm vào bơ xe máy.Ngồi ra, tơi cịn sử dụng
hình ảnh làm trị chơi nhằm hình thành kỹ năng giữ an tồn giao thơng để phịng
tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
Trị chơi “ Ai giỏi nhất”
Cơ chuẩn bị hình ảnh : Bé ngồi sau xe máy đội mũ bảo hiểm, bé ngồi sau xe

máy không đội mũ bảo hiểm, bé ngồi sau xe vịng tay ơm người phía trước, bé
ngồi sau xe hai tay giơ ra để nghịch… Yêu cầu trẻ chọn hình ảnh hành động mà
trẻ nên làm, và hỏi trẻ vì sao con nên làm như vậy? Nếu con khơng làm như vậy
thì chuyện gì sẽ xảy ra?...
Trên cơ sở đó cơ củng cố giáo dục trẻ : Khi đi xe máy cùng bố mẹ, các con
nên đội mũ bảo hiểm để bảo vệ phần đầu đỡ bị đau nếu chẳng may con bị ngã xe.
Các con cũng nên ngồi ngay ngắn trên xe, vòng tay ơm chặt người phía trước, có
như vậy các con mới giữ an tồn cho bản thân mình (Ảnh 6-minh họa)
4.3. Hoạt động vui chơi
17


Vui chơi là hoạt động mang tính chủ đạo của trẻ mầm non. Những hành động,
việc làm hay cách xử lý tình huống của người lớn mà trẻ đã thấy đều được trẻ tái
hiện lại trong khi chơi. Việc giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn thương tích
cho trẻ thơng qua trị chơi sẽ được trẻ ghi nhớ rất nhanh và định hình ngay trong
ý thức, việc làm của trẻ.
Ví dụ :
 Ở góc phân vai với trị chơi “ gia đình”, tơi giúp trẻ hình thành thói quen
pha sữa cho em bé xong phải cất gọn phích nước, để tránh bị bỏng.
Trị chơi “ Nấu ăn” tơi nhắc trẻ phải dùng lót tay khi bắc nồi từ trên bếp xuống
 Ở góc thiên nhiên tơi lưu ý để trẻ biết phải khóa vịi nước sau khi sử dụng ,
cất dụng cụ làm vườn cẩn thận để tránh bị chảy máu.
 Khi cho trẻ ra hoạt động ngoài trời, qua việc trị chuyện quan sát đu quay,
tơi giúp trẻ nhận biết được một số nguyên nhân gây ngã, gây tai nạn và biết
cách phịng tránh nguy cơ gây ngã.
Vì sao mà bé ngã khi ngồi trên đu quay? ( không bám chắc, đùa nghịch, xô
đẩy bạn…)
Khi ngồi trên đu quay chẳng may bị ngã bé cần làm gì?( Nằm yên, chờ đu
quay dừng hẳn mới ngồi dậy để tránh đu quay đập vào đầu, bạn khác chạy đi báo

với cơ…)
Bé làm gì để phịng tránh ngã? ( Khơng xơ đẩy bạn khi ngồi trên đu quay,
nắm chắc tay cầm…)
4.4. Hoạt động vệ sinh cá nhân
Khi thực hiện vệ sinh cá nhân cho trẻ, tơi giải thích cho trẻ hiểu nền nhà
tắm, nhà vệ sinh rất trơn, trẻ có thể bị ngã khi chạy nhảy trong nhà vệ sinh, nhà
tắm, trẻ có thể bị bỏng khi vặn vịi nước khơng đúng cách nếu nhà dùng bình
nóng lạnh…Cũng qua đó, tơi giúp trẻ nhận ra rằng trẻ cần nhờ người lớn giúp khi
muốn vào nhà vệ sinh, nếu khơng có ai ở nhà con hãy tìm dép để đi vào chứ
khơng đi chân trần vào nhà vệ sinh. Và tuyệt đối đừng vặn nước ở những vịi mà
con khơng chắc là có nước nóng hay khơng….(Hình 15-minh họa)
4.5. Thơng qua giờ ăn, giờ ngủ trưa
Trước giờ ăn, ngoài việc tạo bầu khơng khí vui vẻ để kích thích trẻ ăn hết
xuất, tơi cịn giúp trẻ thấy những mối nguy hiểm sẽ xảy ra cho trẻ nếu trẻ vừa ăn
vừa cười nói, nếu trẻ ăn hay uống quá nhanh, hoặc khi vừa ăn xong mà trẻ chạy
nhảy đùa nghịch…
Ở giờ ngủ trưa, tơi giải thích cho trẻ hiểu nếu trẻ khơng cởi bỏ khăn qng
cổ trước khi ngủ thì trẻ có thể bị ngạt trong khi ngủ? Hoặc nếu trẻ nằm úp mặt
xuống gối hay lấy gối đè lên mặt bạn thì chuyện gì sẽ xảy ra?...
4.6. Hoạt động chiều
Với đặc điểm nhận thức của trẻ là tư duy trực quan hình tượng nên nếu chỉ
dừng lại ở việc giảng giải cho trẻ thơi thì sẽ khơng thực sự hiệu quả.. Chính vì
vậy sau khi ơn bài buổi chiều tơi thường tạo một số tình huống nhỏ cho trẻ trải
nghiệm nhằm củng cố kỹ năng phịng tránh tai nạn thương tích ở trẻ.
Ví dụ :
Đổ các khối gỗ đồ chơi ra sàn lớp, yêu cầu trẻ đi chân không vào lớp. Trẻ đã
biết đi từng bước một, tránh dẫm lên các khối để khỏi bị ngã và đau chân. Đồng
thời nhặt khối để gọn lại một chỗ. .(Hình 16-minh họa)

18



Việc trải nghiệm tình huống thường xuyên đã giúp trẻ phát triển kỹ năng suy
đoán, nhận biết mối nguy hiểm, trên cơ sở đó áp dụng những kiến thức ,kinh
nghiệm mình đã có để tìm ra cách giải quyết vấn đề . Từ đó trẻ có thể vận dụng
với những tình huống khác trong thực tế hàng ngày mà trẻ gặp . Nó góp phần
hình thành và củng cố cho trẻ những kinh nghiệm, những kỹ năng bảo vệ mình
trong cuộc sống sau này.
4.7. Thơng qua hoạt động đón, trả trẻ
Trong khoảng thời gian ngắn trong giờ đón trẻ, tơi thường đọc những câu
đố, hoặc đưa ra cho trẻ những câu hỏi tình huống để trẻ thảo luận và cùng nhau
tìm cách giải quyết vấn đề
- “Nếu con nhìn thấy ấm điện đun nước đang bốc khói và kêu inh ỏi, con sẽ làm
như thế nào”?
Tuyệt đối không lại gần, con hãy đi tìm người lớn đến giúp. Con khơng nên
lại gần vì như vậy, con rất dễ bị điện giật, hoặc bị nước nóng tràn ra làm bỏng người.
Việc trẻ suy nghĩ, thảo luận và cùng cô đưa ra phương án tối ưu để xử lý
trước những tình huống cụ thể thường gặp giúp trẻ có sự tư duy logic, phát triển
ngôn ngữ và khả năng diễn đạt bằng lời của mình. Kinh nghiệm ứng phó trước
nguy cơ gây nguy hiểm cũng được trẻ hiểu và tiếp thu dễ dàng.
Ở giờ trả trẻ, tôi thường cùng trẻ quan sát xem các bạn đã ngồi trên xe đạp,
xe máy khi bố mẹ đến đón như thế nào? Ngồi như vậy có an tồn khơng? Các
bạn có đội mũ bảo hiểm khơng? Nếu bố mẹ đón con bằng xe đạp hoặc xe máy,
thì con sẽ ngồi như thế nào? Nếu đi bộ cùng bố mẹ thì con nên như thế nào
( Không chạy, nắm chặt tay bố mẹ, đi ở lề đường…)
Qua mỗi lần quan sát hoặc trò chuyện cùng trẻ, việc lắng nghe ý kiến của trẻ
giúp tôi nhận ra lý do hành động phản ứng của trẻ trong mỗi tình huống. Trên cơ
sở đó tơi giải thích cho trẻ hiểu rõ vấn đề, đồng thời khẳng định với trẻ việc
nên làm và khơng nên làm trong tình huống đó để có thể bảo vệ bản thân
mình an tồn.

Cần giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mọi lúc
mọi nơi, đảm bảo tính liên tục để trở thành thói quen, phản xạ của trẻ.
Tuy nhiên khơng nên lạm dụng tích hợp quá nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến
kết quả của hoạt động chính cũng như sẽ gây tâm lý nặng nề cho trẻ khi
tham ra vào các hoạt động đó. .(Hình 17-minh họa)
Kết quả: Thơng qua các hoạt động giờ học giáo viên tích hợp kiến thức, kỹ
năng phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, tạo cho trẻ sự ghi nhớ có bài bản,
có trau chuốt làm cho đứa trẻ có hướng tư duy tích cực về vấn đề này. Cũng từ
biện pháp tích hợp hoạt động giờ học và các hoạt động vui chơi khác cung cấp
cho trẻ kiến thức, kỹ nằng phòng tránh tai nạn thương tích trong sinh hoạt hàng
ngày ở trường cũng như ở nhà. Như tôi quan sát thấy trẻ có biểu hiện tích cực
biết dự đốn và nói khơng với những hoạt động có thể làm mất an tồn cho trẻ.
Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh dạy kỹ năng phịng tránh cho trẻ
Hình thành kỹ năng phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ khơng phải là
chuyện một sớm một chiều mà là cả một quá trình. Chính vì vậy, nếu chỉ dạy trẻ
kỹ năng phịng tránh tai nạn thương tích ở trường mầm non thơi thì chưa đủ, mà
trẻ cần được rèn luyện đều đặn ở nhà. Mơi trường gia đình thường mang đến cho
trẻ nhiều trải nghiệm và ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành kỹ năng phòng

19


tránh tai nạn thương tích ở trẻ. Tuy nhiên, nhiều phụ huynh cho rằng con mình
cịn q bé để hiểu được những điều đó cũng như tin rằng mình có thể bảo vệ
con mọi lúc mọi nơi.
Để xóa đi suy nghĩ chủ quan này của phụ huynh, tôi đã nỗ nực làm tốt công
tác tuyên truyền. Cụ thể:
+ Thông qua giờ đón trẻ: Tơi trao đổi với phụ huynh về tình hình sức khoẻ,
ngun nhân và cách phịng tránh một số tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ,
nhằm giúp họ nhận ra tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng phịng tránh tai

nạn thương tích cho trẻ ngay từ khi cịn nhỏ.
+ Thơng qua bảng tun truyền với phụ huynh: Bảng được thiết kế đẹp, kích
thước to rõ, các phụ huynh có thể đọc, quan sát theo dõi dễ dàng. Đây là nơi trao
đổi thông tin với phụ huynh rất hiệu quả. Theo từng chủ đề, tôi đánh máy nội
dung giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mà cơ đang dạy
trẻ ở trên lớp, để phụ huynh tham khảo.
Ví dụ :
Ở chủ đề “Trường mầm non ” tôi ghi nội dung lồng ghép giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ như sau:
Thời gian
Nội dung
Biện pháp
Tuần 1: Từ 14/9-18/9
Kỹ năng phịng tránh tai - Khơng được cầm,
nạn thương tích với chơi với kéo khi khơng
những vật sắc nhọn
có sự giám sát của
người lớn
-khơng sử dụng những
đồ sắc nhọn
Tuần 2: Từ 21/9-25/9
Kỹ năng phòng tránh tai - Khơng được chơi gần
nạn thương tích do bỏng phích nước nóng, canh
nước sơi
nóng
-Khơng sử dụng vịi
nóng khi khơng có
giám sát của người lớn.
Tuần 3: 28/9 - 2/10
Kỹ năng phòng tránh tai - Bê ghế bằng hai tay,

nạn thương tích khi bê tay trên thành, tay dưới
ghế trong môi trường đế ghế. Xếp hàng lần
chật hẹp.
lượt lấy ghế, không xô
đẩy nhau.
+ Thông qua các buổi họp phụ huynh: Tôi chủ động lồng ghép nội dung giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ đến các bậc phụ huynh. Các phụ huynh đã tiếp nhận
thơng tin một cách đồng bộ, khơng gị bó, gượng ép.
+ Thơng qua một số tình huống khơng an tồn với trẻ trong thực tế được tơi
chủ động xây dựng và đứng quan sát từ đằng xa, đồng thời mời phụ huynh cùng
thực hiện với những tình huống tương tự của con em mình khi ở nhà.(Hình 18minh họa)
Ví dụ :
Tơi đưa tình huống lấy đồ dùng mang ra ngồi cửa lớp cho cơ, nhưng đồ dùng
đó được để trên cao, Trẻ đã bắc ghế và trèo lên bàn để lấy đồ dùng đó, thì ngay
20



×