Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài thu hoạch, kinh te phat trien cơ cấu lạinền kinh tế vàđổi mới mô hình tăng trưởngkinh tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.45 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
1. Mơ hình tăng trưởng kinh tế và đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế......2
1.1. Mơ hình tăng trưởng kinh tế........................................................................2
1.1.1. Khái niệm....................................................................................................2
1.1.2. Phân loại.....................................................................................................2
1.2. Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế..........................................................3
2. Cơ cấu lại nền kinh tế......................................................................................3
2.1. Nội dung cơ cấu lại nền kinh tế....................................................................3
2.2. Nhiệm vụ trọng tâm trong tái cơ cấu nền kinh tế........................................4
2.3. Các mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế............................................................4
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam...............................................................................................................5
3.1. Những mặt đạt được......................................................................................5
3.2. Những mặt hạn chế.......................................................................................9
4. Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tăng tưởng và cơ cấu lại nền
kinh tế ở Việt Nam hiện nay.............................................................................11
KẾT LUẬN........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................14


MỞ ĐẦU
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận
trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Tăng
trưởng kinh tế được duy trì liên tục, ở mức tương đối cao trong hơn một thập kỷ.
Đại hội XII của Đảng khi đánh giá kết quả lãnh đạo thực hiện đường lối phát
triển kinh tế nhất là về đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế trong
5 năm 2011-2015, bên cạnh những mặt đạt được như là mơ hình tăng trưởng đã
có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, hiệu quả đầu tư xã hội đầu tư công
được cải thiện, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục được đẩy mạnh, đạt được


một số thành quả…Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế, yếu kém như sau:
Kinh tế chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc
nhiều vào yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào
tri thức, khoa học và cơng nghệ, lao động có kỹ năng. Năng suất chưa được cải
thiện, thấp hơn nhiều so với một số nước trong khu vực.Nợ xấu giảm dần nhưng
còn ở mức cao, nợ cơng tăng nhanh.Thực hiện CNH, HĐH cịn chậm, chưa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, chất lượng nguồn nhân lực thấp. Nguyên nhân
nhận thức về đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa chưa đầy đủ; chưa có sự đột phá về thể chế, chưa xử lý tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và mơi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu. Chưa chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết và tận dụng thời
cơ để hội nhập quốc tế có hiệu quả.
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi chọn đề tài “Cơ cấu lạinền kinh tế vàđổi
mới mơ hình tăng trưởngkinh tế ở Việt Nam hiện nay” để làm bài thu hoạch
hết môn Kinh tế phát triển.


NỘI DUNG
1. Mơ hình tăng trưởng kinh tế và đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế
1.1. Mơ hình tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thực tế tổng giá trị sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Thường được biểu hiện
dưới dạng hiện vật hoặc giá trị (tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập
quốc dân (GNI)).
Mơ hình tăng trưởng kinh tế là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế của một quốc
gia trong một thời kỳ nhất định, trong đó cách thức phân bổ các nguồn lực tăng
trưởng và cơ chế duy trì động lực tăng trưởng là những nội dung chủ yếu nhất
tạo nên nét đặc trưng của mỗi mơ hình.

1.1.2. Phân loại
- Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng
Mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng là tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở
gia tăng các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên mà không kèm theo
tiến bộ công nghệ. Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng. Ưu điểm: Con đường
đơn giản nhất để mở rộng sản xuất, nhanh chóng khai thác nguồn tự nhiên, thu
hẹp nạn thất nghiệp. hạn chế: các nguồn lực vốn, lao động, tài ngun là có hạn,
nếu áp dụng mơ hình tăng trưởng này kéo dài dẫn đến trì trệ, cạn kiệt nguồn tài
nguyên, ô nhiễm môi trường và về lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng nhịp độ tăng
năng suất lao động xã hội thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chất lượng của
từng sản phẩm nói riêng và cả nền sản xuất nói chung ngày càng kém đi, tới 1
thời điểm nào đó sẽ xuất hiện bế tắc xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của
các tầng lớp nhân dân sẽ trở nên kém phát triển.
- Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu
Đặc trưng của mơ hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu là: Tăng trưởng
kinh tế dựa chủ yếu vào tăng năng suất lao động được đào tạo, có tay nghề cao,
ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ. Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều


sâu là dựa vào khoa học và công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả, chất lượng
của tăng trưởng, như: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động,
nâng cao sự đóng góp của nhân tố năng suất tổng hợp (TFP), hướng hoạt động
của nền kinh tế vào các ngành, lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, giảm chi phí sản
xuất, chủ động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng cơng nghệ cao,
trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế của đất nước. Tăng trưởng theo chiều sâu
không chỉ nâng cao chất lượng, hiệu quả nền kinh tế, mà còn gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái, cải thiện phúc lợi xã hội.)
- Mơ hình kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng
kinh tế theo chiều sâu vừa chú ý tới số lượng các yếu tố tăng trưởng, nhưng
quan trọng hơn là vừa chú trọng nâng cao chất lượng và phối hợp giữa chúng

trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, làm cho yếu tố TFP đóng góp
ngày càng lớn hơn vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
1.2. Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 1991-2010, mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng dần dần bộc lộ
những mặt hạn chế của nó và khơng đáp ứng kịp với thực tiễn địi hỏi của nền
kinh tế. Chính vì thế cần đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế. Chủ trương đổi
mới mơ hình tăng trưởng kinh tế được đề ra từ Đại hội XI của Đảng. Đại hội XI
chủ trương: "Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều
rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô
vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững".
Đại hội XII tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh:“Mơ hình tăng trưởng kinh
tế trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú
trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh
của nền kinh tế”.
2. Cơ cấu lại nền kinh tế
2.1. Nội dung cơ cấu lại nền kinh tế
Nội dung trọng tâm 1: Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân trong nước
và thu hút hợp lý đầu tư trực tiếp nước ngoài.


Nội dung trọng tâm 2: Tái cơ cấu khu vực kinh tế nhà nước, tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu ngân sách nhà nước
và khu vực dịch vụ, sự nghiệp công lập.
Nội dung trọng tâm 3: Tái cơ cấu lại thị trường tài chính trọng tâm là tái cơ
cấu các tổ chức tín dụng và thị trường chứng khốn
Nội dung trọng tâm 4: Hiện đại hóa cơng tác quy hoạch, cơ cấu ngành, và
vùng kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, gắn với đẩy
mạnh hội nhập quốc tế
Nội dung trọng tâm 5: Tái cơ cấu thị trường các nhân tố sản xuất quan trọng,
bao gồm thị trường quyền sử dụng đất, thị trường lao động và thị trường khoa

học công nghệ.
2.2. Nhiệm vụ trọng tâm trong tái cơ cấu nền kinh tế
- Tập trung hoàn thành cơ cấu lại ba trọng tâm gồm cơ cấu lại đầu tư công,
doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng.
- Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, khu vực công.
- Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân trong nước và thu hút hợp lý đầu
tư trực tiếp nước ngồi.
- Hiện đại hóa cơng tác quy hoạch, cơ cấu ngành và vùng kinh tế theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, gắn với đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Hình thành đồng bộ và phát triển các loại thị trường, gồm thị trường tài
chính, thị trường quyền sử dụng đất, thị trường lao động và thị trường khoa học
công nghệ.
2.3. Các mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế.
- Giảm dần tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước, đến năm 2020 xuống dưới
3,5% GDP. Quy mô nợ công hằng năm giai đoạn 2016-2020 khơng q 65%
GDP, nợ chính phủ khơng q 54% GDP và nợ nước ngồi của quốc gia khơng
q 50% GDP. Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công đạt mức chất


lượng tiếp cận 04 nước ASEAN phát triển nhất (ASEAN-4).Tỉ trọng đầu tư nhà
nước khoảng 31-34% tổng đầu tư xã hội.
- Hằng năm có 30-35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo. Tốc
độ tăng năng suất lao động bình quân hàng năm trên 5,5%, tốc độ tăng năng suất
nội ngành đóng góp hơn 60% vào tăng năng suất lao động năm 2020. Đến năm
2020 tỷ trọng lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có chứng chỉ đạt khoảng
25%, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%.
- Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng bình
qn giai đoạn 2016-2020 khoảng 30-35%. Thu hẹp khoảng cách năng lực cạnh
tranh quốc gia với ASEAN-4.

- Đến năm 2020, giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng
xuống mức dưới 3%.Phấn đấu giảm lãi suất cho vay trung bình trong nước có
tính cạnh tranh so với mức lãi suất cho vay trung bình trong nhóm ASEAN4.Nâng cao quy mơ và hiệu quả của thị trường chứng khoán, thị trường trái
phiếu chính phủ, thị trường trái phiếu doanh nghiệp.Đến năm 2020, quy mơ vốn
hóa thị trường cổ phiếu đạt khoảng 70% GDP, dư nợ thị trường trái phiếu đạt
30% GDP.
- Thối tồn bộ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc các ngành không
cần Nhà nước sở hữu trên 50% vốn, thoái vốn nhà nước xuống mức sàn quy
định đối với các ngành mà Nhà nước sắp xếp, cơ cấu lại vốn đầu tư. Đến năm
2020, có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; 15.000 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã
nơng nghiệp hoạt động có hiệu quả.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam
3.1. Những mặt đạt được
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
qn 6,7%, Việt Nam đã thốt khỏi tình trạng kém phát triển, vươn lên trở thành


nước có thu nhập trung bình thấp (GDP bình qn đầu người ước đạt 2.400 USD
năm 2017). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch phù hợp với mục tiêu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, các ngành cơng nghiệp và dịch vụ đã chiếm gần 80% tỷ trọng
GDP vào năm 2010. Các lĩnh vực kinh tế đối ngoại như xuất khẩu, thu hút FDI,
xuất khẩu lao động, du lịch…được chú trọng phát triển và có đóng góp quan
trọng vào tăng trưởng GDP.
Mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng kể từ khi đổi mới đến nay đã tạo ra
những bước tiến đáng kể đối với kinh tế Việt Nam. Việc thực hiện tái cơ cấu nền
kinh tế là cần thiết và đã mang lại những kết quả tích cực.Tuy nhiên, q trình
tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng đang gặp phải khơng
ít khó khăn, thách thức. Để tiếp tục ổn định vĩ mô và lấy lại đà tăng trưởng, tạo

nền tảng chuyển đổi thành công mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang phát
triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, cần có những giải pháp mang tính đột
phá, căn cơ chiến lược và dài hạn.
Bối cảnh, điều kiện thực tiễn phát triển kinh tế của thế giới những năm gần
đây cho thấy, mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng sẽ khó có thể duy trì tốc độ
tăng trưởng cao trong dài hạn. Chỉ khi có sự gia tăng về năng suất mới nâng cao
được tốc độ cũng như chất lượng tăng trưởng bền vững, góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
Nhận thức được những tồn tại trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đã đặt ra yêu cầu “Chuyển đồi mơ hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển
theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở
rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững”.
Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh chủ trương tiếp tục đổi mới mơ hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Thực tế đang và sẽ ghi nhận động lực tăng trưởng kinh tế từ vốn đầu
tư, sự cải thiện mơi trường kinh doanh, tự do hóa đầu tư, tham gia chuỗi liên kết
và cung ứng sâu và vững chắc hơn, tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ thế giới,


phát triển kinh tế biển,... Trong thời gian tới, quá trình tái cơ cấu, gắn với đổi
mới mơ hình tăng trưởng ở Việt Nam cần tiến hành theo hướng: Kết hợp có hiệu
quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao
chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực; phát huy
lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế; giải quyết hài hòa giữa mục tiêu
trước mắt và lâu dài, giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
phát triển văn hóa, tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Triển khai tái cơ cấu đồng bộ, tổng thể
nền kinh tế, các ngành, các lĩnh vực, sản phẩm, thị trường và các yếu tố sản
xuất; tập trung tái cơ cấu đầu tư công, hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính; các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước và ngân sách nhà

nước; kiểm soát nợ xấu, nợ công sở hữu chéo; Phát triển nông nghiệp và xây
dựng nơng thơn mới theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ và
tạo giá trị gia tăng cao, bảo đảm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm; Phát
triển công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghiệp công nghệ cao, cơng nghiệp
sạch, cơng nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử, hóa chất, cơng nghiệp xây dựng,
xây lắp, cơng nghiệp quốc phòng, an ninh; phát triển khu vực dịch vụ theo
hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn
tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế, ưu tiên một số ngành dịch vụ có lợi thế,
có hàm lượng tri thức và công nghệ cao; Phát triển mạnh kinh tế biển và các
vùngkinh tế động lực, một số đặc khu kinh tế và ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế vùng cao, vùng sâu, vùng xa và địa bàn khó khăn, dân tộc
thiểu số...
Việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế là cần thiết và đã mang lại những kết
quả tích cực:
Thứ nhất, mơ hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng đã bước đầu có
sự chuyển biến sang kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, chú ý hơn đến chất


lượng tăng trưởng. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được cải thiện, hệ số gia tăng
vốn đầu ra (ICOR) giảm từ 6,96 (giai đoạn 2006-2010) xuống khoảng 6,5 (giai
đoạn 2011-2015). Lực lượng sản xuất đã có nhiều tiến bộ cả về số lượng và chất
lượng.Những nỗ lực cải cách đã cải thiện được một số chỉ số chất lượng tăng
trưởng, đưa nền kinh tế có xu hướng phát triển theo chiều sâu. Tốc độ tăng năng
suất lao động giai đoạn 2011-2015 ở mức trung bình 4,3%, cao hơn so với 3,4%
giai đoạn 2006-2010; đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp vào tăng
trưởng kinh tế được nâng từ mức 4,28% (giai đoạn 2006-2010) lên 28,94% (giai
đoạn 2011-2015).
Thứ hai, trong gần 30 năm qua (1986-2015), nền kinh tế Việt Nam đã tăng
trưởng liên tục với tốc độ khá ấn tượng và rất đáng tự hào. GDP bình quân giai
đoạn 1986-2015 là 6,6%; cao hơn một số nước trong khu vực như Malaysia là

6%, Thái Lan là 5,3%, Hàn Quốc là 6,1%... Sau 26 năm (1989-2015), quy mô
GDP của Việt Nam tăng 30,4 lần.
Thứ ba, nền tảng kinh tế vĩ mô được củng cố, nhiều chính sách, giải pháp
ổn định kinh tế vĩ mô được thực hiện và đã cơ bản lấy lại niềm tin cho thị
trường, đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định, tạo tiền đề cần thiết để đổi mới
mơ hình tăng trưởng. Lạm phát được kiểm sốt, các cân đối lớn của nền kinh tế
được đảm bảo.
Thứ tư, tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế bước đầu đã thu được kết quả và tác
động tích cực đến đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng,
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Việc thực hiện triển khai 3
đột phá chiến lược đã mang lại những kết quả bước đầu, tạo điều kiện thuận lợi
hơn để tiến hành đổi mới mô hình tăng trưởng.Trong đó, q trình tái cơ cấu các
ngành đã và đang được triển khai thực hiện, góp phần hình thành cơ cấu ngành
hợp lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành.
Thứ năm, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục được đẩy mạnh và đã đạt
một số kết quả nhất định. Tỷ trọng công nghiệp chế tạo, chế biến trong GDP


tăng từ 12,9% (năm 2011) lên 13,6% (năm 2015). Tỷ trọng công nghiệp khai
thác giảm dần từ 11,4% (năm 2011) xuống còn 9,6% (năm 2015). Tốc độ tăng
trưởng của ngành Thương mại tăng dần lên đến mức hơn 10% năm 2015…
Thứ sáu, cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực, chất lượng nguồn
nhân lực bước đầu được cải thiện và đội ngũ doanh nhân đã có đóng góp quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội. 
Thứ bảy, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ,
góp phần thúc đẩy q trình tham gia vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu,
nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan
hệ đối tác chiến lược về kinh tế. Việc tham gia và thực hiện các cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế đã tạo những cú hích quan trọng đối với hoạt động
xuất nhập khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam, qua đó thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế.
3.2. Những mặt hạn chế
Dù đã đạt được những kết quả ban đầu nhưng về cơ bản, phương thức phân
bổ nguồn lực xã hội chưa thay đổi, mơ hình tăng trưởng vẫn chủ yếu phát triển
theo chiều rộng, mở rộng quy mô, nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả, đặc
biệt là tính bền vững chưa đạt yêu cầu của Nghị quyết Đại hội XI và Kết luận số
10-KL/TW của Hội nghị Trung ương 3 khóa XI. Cụ thể:
Thứ nhất, chưa có sự nhận thức sâu sắc và thống nhất cao về mơ hình tăng
trưởng mới, nhất là về các động lực cho tăng trưởng. Mơ hình tăng trưởng chưa
có sự đổi mới rõ rệt theo chủ trương của Đảng; nền kinh tế vẫn chủ yếu tăng
trưởng theo chiều rộng, còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài nguyên,
lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học - công nghệ.Tuy
tăng trưởng đã phục hồi nhưng sản xuất trong nước vẫn cịn nhiều khó khăn,
hiệu quả chưa cao. Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu;
cơng nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu
nguyên, phụ liệu.Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học và cơng nghệ
phát triển cịn chậm, chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu GDP.


Thứ hai, các cân đối lớn về kinh tế vĩ mô ổn định hơn nhưng chưa thực sự
bền vững. Tăng trưởng kinh tế còn thấp so với tiềm năng, nhiều nút thắt tuy đã
được nhận diện nhưng chậm tháo gỡ. Các cân đối vĩ mô lớn của Việt Nam đang
phải đối mặt với nhiều rủi ro.
Thứ ba, hiệu quả sử dụng các nguồn lực chậm cải thiện, chưa thực sự gắn
với các định hướng ưu tiên về phát triển.Cách thức và phương thức phân bổ, sử
dụng nguồn lực vẫn còn thiên về phát triển chiều rộng. Đến nay, nhìn chung vẫn
chưa hình thành được các tiêu chí cụ thể trong việc xác định “tính ưu tiên” trong
các dự án đầu tư cơng nên việc khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải chậm được
tháo gỡ.Cơ chế khuyến khích thu hút đầu tư tư nhân chưa có sự đột phá mạnh;
việc thu hút các nguồn lực bên ngoài vẫn theo mục tiêu số lượng hơn là chất

lượng, chưa chú trọng thu hút vốn theo chiều sâu, đầu tư vào các ngành có hàm
lượng công nghệ cao và hiện đại.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm so với yêu cầu, cơ cấu các
ngành sản xuất còn bộc lộ nhiều bất cập. Bên cạnh đó, sự hợp tác, liên kết trong
phát triển cơng nghiệp cịn yếu; cơng nghiệp hỗ trợ chậm phát triển cũng như
lúng túng trong việc xác định các định hướng cụ thể về phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ, xuất khẩu tăng cao nhưng sản xuất vẫn dựa đáng kể vào vật tư,
linh kiện, nguyên liệu nhập khẩu, hàm lượng giá trị gia tăng của xuất khẩu thấp.
Thứ năm, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vẫn còn thấp: Theo đánh giá
của Diễn đàn kinh tế thế giới, thứ hạng về năng lực cạnh tranh của Việt Nam
tăng chủ yếu nhờ vào nỗ lực cải thiện các yếu tố cơ bản như môi trường kinh tế
vĩ mô, y tế, giáo dục tiểu học và cơ sở hạ tầng.Tuy nhiên, chỉ số thể chế cịn
thấp, trong đó hai chỉ số quan trọng nhất để tăng năng suất lao động và năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế là đào tạo, giáo dục bậc cao và cơng nghệ vừa thấp lại
chậm tiến triển. Ngồi một số sản phẩm nông nghiệp, đến nay Việt Nam vẫn
chưa xây dựng được các sản phẩm có giá trị có vị trí quan trọng trên thị trường
quốc tế.


Thứ sáu, chất lượng tăng trưởng không cao và cải thiện chậm. Hệ số ICOR
mặc dù đã được cải thiện khi giảm từ mức cao nhất 8,4 lần (năm 2009) xuống
5,18 lần (năm 2015) và trung bình 5,24 lần giai đoạn 2011-2015, song còn ở
mức cao gấp 2-3 lần so với khu vực và tiêu chuẩn Ngân hàng Thế giới đối với
nước đang phát triển (ICOR chỉ 3-4 lần).
Thứ bảy, việc xây dựng và triển khai Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh cịn chậm. Q trình phê duyệt đề án tái cơ cấu tại một số
địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, ngân hàng thương mại còn
diễn ra chậm. Một số văn bản hướng dẫn chưa được ban hành kịp thời dẫn đến
kết quả còn hạn chế, chưa đủ sức tạo ra chuyển biến rõ nét trong đổi mới mơ

hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế…
4. Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tăng tưởng và cơ cấu lại
nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Một là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô. Tiếp tục ổn
định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc; kiểm soát tốt lạm phát; bảo
đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước và
nợ công theo hướng bảo đảm an tồn, bền vững; xử lý có hiệu quả nợ xấu của
nền kinh tế gắn với cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng.
Hai là, tiếp tục thực hiện 3 đột phá chiến lược gồm: Hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, thực hiện đầy
đủ các quy luật của kinh tế thị trường trong quản lý, điều hành nền kinh tế vĩ
mô. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã
hội. Tăng cường vai trò của cơ chế thị trường, tạo lập mơi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng cho tất cả các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp, phù hợp với
các cam kết quốc tế. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại
thị trường đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.


Ba là, ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa
học-công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ
và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để doanh
nghiệp tham gia nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học-công nghệ.
Bốn là, đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm
vi cả nước và từng địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình
cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực trọng tâm.
Năm là, phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng,
để khu vực này thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế.
Sáu là, đổi mới cách thức thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương

trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả q trình đơ thị hố. Nghiên
cứu, rà sốt, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương và
hình thành thể chế điều phối phát triển kinh tế theo vùng.
Bảy là, đổi mới mơ hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phịng, an ninh.
Chính sách quốc phịng, an ninh phải tạo thuận lợi và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội; đồng thời, phát triển kinh tế phải góp phần gia tăng tiềm lực quốc phịng,
an ninh. Ưu tiên phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, gắn với bảo vệ vững
chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo.
Tám là, đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản
lý nhà nước. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế theo hướng xây
dựng nhà nước quản lý và phục vụ; đồng thời, tăng cường khả năng điều tiết,
giám sát, kiểm tra và thanh tra theo mức độ rủi ro và tuân thủ pháp luật của đối
tượng quản lý; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật.      


KẾT LUẬN
Đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế có quan hệ chặt
chẽ. Muốn đổi mới mơ hình tăng trưởng phải thực hiện mạnh mẽ cơ cấu lại nền
kinh tế; muốn cơ cấu lại nền kinh tế đúng hướng và đạt hiệu quả phải thực hiện
gắn liền với đổi mới mơ hình tăng trưởng. Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế
có thể thấy là một chủ trương đúng đắn của Đảng cần phải được nhận thức sâu
sắc, toàn diện và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả sáng tạo để phát triển đất nước.
Quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng ở Việt nam sẽ phải
tiến hành trong nhiều năm với không ít khó khăn và thách thức. Trong q trình
đó, bên cạnh những đổi mới, sáng tạo ở trong nước, thì những kinh nghiệm, bài
học thành công và thất bại trong tái cơ cấu, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng ở
các nước khác cũng hết sức hữu ích. Xem xét nội dung và giải pháp tái cơ cấu
hiện hành, thì trao đổi học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong xử lý nợ xấu, cải cách
ngân hàng, cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách quản lý đầu tư công và cả
trong các chính sách phát triển cơng nghiệp, nhất là ở các nước khu vực châu ÁThái Bình Dương sẽ hết sức thiết thực và hữu ích trong thực hiện các trong tâm
tái cơ cấu hiện nay ở Việt Nam.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: giáo trình cao cấp lý luận
chính trị: Kinh tếphát triển,Nxb.Lý luận chính trị, H.2018.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị quốc gia, H.2016.
3. Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 8-11-2016 về kế hoạch cơ cấu
lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.



×