I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
NGUYN TH THY TIấN
PHáP LUậT Về BảO ĐảM QUYềN Và NGHĩA Vụ
CủA NGƯờI NÔNG DÂN KHI NHà NƯớC THU HồI ĐấT Để PHụC Vụ
CHO CáC Dự áN PHáT TRIểN KINH Tế ở VIệT NAM HIệN NAY
LUN VN THC S LUT HC
H NI - 2015
I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
NGUYN TH THY TIấN
PHáP LUậT Về BảO ĐảM QUYềN Và NGHĩA Vụ
CủA NGƯờI NÔNG DÂN KHI NHà NƯớC THU HồI ĐấT Để PHụC Vụ
CHO CáC Dự áN PHáT TRIểN KINH Tế ở VIệT NAM HIệN NAY
Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 01 07
LUN VN THC S LUT HC
Cỏn b hng dn khoa hc: PGS.TS. PHM HU NGH
H NI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thủy Tiên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO
ĐẢM QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CHO CÁC
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ ................................................... 10
1.1.
Khái niệm .......................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất và hậu quả pháp lý của việc thu hồi đất ......... 10
1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp ................................................................ 13
1.1.3. Khái niệm về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ................... 17
1.1.4. Khái niệm dự án phát triển kinh tế ..................................................... 18
1.1.5. Khái niệm và đặc điểm pháp luật bảo đảm quyền và nghĩa vụ của
người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các dự
án phát triển kinh tế ở Việt Nam ........................................................ 20
1.2.
Yêu cầu điều chỉnh pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa vụ
của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho
các dự án phát triển kinh tế ............................................................ 26
1.2.1. Sự cần thiết của pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của
người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất.......................................... 26
1.2.2. Yêu cầu điều chỉnh pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người
nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ các dự án phát
triển kinh tế......................................................................................... 30
1.3.
Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế ........................................... 32
1.3.1. Giai đoạn trước năm 1993 .................................................................. 32
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 ............................................... 33
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 cho đến nay................................................... 35
1.4.
Kinh nghiệm thu hồi đất ở một số nước trên thế giới................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CHO CÁC DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ................................................................. 40
2.1.
Quy định pháp luật về bảo đảm quyền khi Nhà nước thu hồi
đất của người nông dân để phục vụ cho các dự án phát triển
kinh tế ................................................................................................ 40
2.1.1. Quyền được thông tin của người nông dân khi Nhà nước thu hồi
đất để phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế ................................. 40
2.1.2. Quyền được bồi thường của người nông dân khi Nhà nước thu
hồi đất để phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế ........................... 48
2.1.3. Quyền được hỗ trợ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
để phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế ....................................... 61
2.1.4. Quyền được khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất........................ 68
2.2.
Các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của người nông dân
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế ................................................................................................ 68
2.2.1. Nghĩa vụ cộng tác với cơ quan có thẩm quyền trong việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xác định diện tích đất bị thu hồi ...... 68
2.2.2. Nghĩa vụ giao đất khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan có
thẩm quyền ......................................................................................... 71
2.3.
Những điểm mới và tồn tại của Luật Đất đai năm 2013 trong
vấn đề thu hồi đất của người nông dân để thực hiện các dự
án phát triển kinh tế ......................................................................... 73
2.3.1. Những điểm mới của Luật Đất đai năm 2013 .................................... 73
2.3.2. Những điểm còn tồn tại ...................................................................... 75
2.4.
Tính khả thi của pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa vụ
của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án phát triển kinh tế............................................................. 86
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI NÔNG DÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ
PHỤC VỤ CHO CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ .......... 101
3.1.
Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa
vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ
cho các dự án phát triển kinh tế ................................................... 101
3.2.
Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực thi của
các quy định về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông
dân khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các dự án phát
triển kinh tế ..................................................................................... 104
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thu hồi đất để phát
triển kinh tế vì lợi ích quốc gia công cộng ....................................... 104
3.2.2. Tiếp tục sửa đổi các quy định về khung giá đất cho phù hợp với
thực tiễn ............................................................................................ 107
3.2.3. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ thu hồi đất ........... 107
3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật cho người dân khi thu hồi đất ....... 108
3.2.5. Tổ chức tốt công tác xây dựng quỹ nhà đất tái định cư và giải
phóng mặt bằng ................................................................................ 108
3.2.6. Nhanh chóng ổn định cuộc sống cho cộng đồng ............................. 108
3.2.7. Giải quyết việc làm .......................................................................... 109
3.2.8. Xây dựng và củng cố Tổ chức phát triển quỹ đất ............................ 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 114
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTGPMB: Bồi thường giải phóng mặt bằng
HĐXX:
Hội đồng xét xử
THĐ:
Thu hồi đất
UBND:
Uỷ ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá mà thiên nhiên đã ban
tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động
kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp, là yếu tố
đầu vào có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, đồng thời là môi
trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc
sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi
quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu, vì vậy Nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối
với người sử dụng đất. Việt Nam là nước có bình quân đầu người về đất nông
nghiệp thuộc loại thấp nhất thế giới. Trong khi bình quân chung của thế giới
là 4000m2/ người thì ở Việt Nam là khoảng 1000m2/ người. Là một nước
chậm phát triển, hơn 70% dân số còn tập trung ở khu vực nông thôn, đất đai
là điều kiện sống còn của một bộ phận lớn dân cư. Vì vậy để đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm cho xã hội thì
vấn đề bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng
trong sự phát triển của đất nước.
Tuy nhiên trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, Nhà
nước với tư cách là chủ đầu tư lớn nhất có nhiệm vụ xây dựng các cơ sở kinh
tế, hạ tầng xã hội, sử dụng đất vào mục đích công cộng, lợi ích của cộng đồng
bảo vệ chủ quyền quốc gia cùng với các chủ đầu tư khác có nhu cầu sử dụng
đất rất lớn. Trong khi đó, những diện tích Nhà nước có nhu cầu sử dụng lại do
những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có quyền sử dụng do được giao đất,
1
thuê đất, do nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng
đất. Do vậy, vì lợi ích của xã hội những người đang sử dụng đất phải chấp
hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
Thu hồi đất là một vấn đề nổi cộm và nhức nhối ở nước ta hiện nay.
Thực tiễn thực hiện quá trình này còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Ở hầu hết
các địa phương, hàng loạt các đơn thư khiếu nại của người dân liên quan liên
quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư ổn định đời sống, giải
quyết việc làm diễn ra rất căng thẳng, đặc biệt là trường hợp thu hồi đất của
người nông dân để thực hiện các dự án phát triển kinh tế. Đời sống của người
nông dân phụ thuộc hoàn toàn vào cây lúa, khi bị thu hồi đất đồng nghĩa với
việc họ mất đất sản xuất. Nhiều dự án treo, nhiều công trình xây dựng dang
dở vẫn đang chờ tháo gỡ. Về phía doanh nghiệp đang mong đợi một cơ chế
đầu tư thông thoáng, một hành lang pháp lý an toàn dễ chịu để nhanh chóng
có “đất sạch” đầu tư. Còn người nông dân đang mong đợi một cơ chế bồi
thường hợp lý để họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Để quá trình thu hồi đất diễn ra trong một trật tự ổn định, nhanh chóng
và thuận lợi phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và
đô thị hoá nông thôn, quan hệ thu hồi đất phải công bằng, có nghĩa là vừa
đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và toàn xã hội vừa phải
đảm bảo lợi ích của người nông dân. Tuy nhiên trong mối quan hệ này, người
nông dân bị mất đất sản xuất trên thực tế vẫn phải chịu thiệt thòi vì mức giá
bồi thường chưa hợp lý, tái định cư và giải quyết việc làm sau khi bị thu hồi
đất vẫn là nỗi băn khoăn lo lắng của đa số nông dân có đất bị thu hồi. Do đó
dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, các dự án bị đình trệ không thể tiến
hành bồi thường giải phóng mật bằng. Chính vì vậy, việc xây dựng và hoàn
thiện các quy định của pháp luật đất đai để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của
người nông dân trong quá trình Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
2
phát triển kinh tế có vai trò trong việc giải quyết vấn đề bức xúc trong quan
hệ thu hồi đất, giúp cho quá trình này diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Pháp luật về bảo đảm quyền và
nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các
dự án phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay”.
Mặc dù đã giành nhiều thời gian và tâm huyết cho việc hoàn thành
khoá luận song do vốn hiểu biết còn hạn hẹp nên khoá luận không tránh khỏi
những sai sót, khuyết điểm. Vì vậy tôi chân thành mong được sự chỉ dẫn, góp
ý cho những thiếu sót để khoá luận được hoàn thiện hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây, với tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu phát triển
kinh tế lớn đã dẫn đến hàng loạt các dự án cần đến mặt bằng để xây dựng cơ
sở hạ tầng. Do đó, vấn đề thu hồi đất nông nghiệp dẫn đến người nông dân
mất đất sản xuất kéo theo nhiều hậu quả tiêu cực dẫn đến bức xúc trong xã
hội. Nhiều vụ cưỡng chế thu hồi đất xảy ra, nhiều vụ khiếu kiện cũng do
nguyên nhân thu hồi đất gây ra. Do đó hiện nay vấn đề thu hồi đất và pháp
luật bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án phát triển kinh tế đang được các nhà khoa học, các nhà
quản lý quan tâm. Trên các tạp chí và các báo viết, báo điện tử đã có nhiều bài
viết đề cập đến vấn đề này như: Một số ý kiến hoàn thiện pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất của Th.S Lê Ngọc Thanh – Tạp chí Tài
nguyên và môi trường kỳ 1, tháng 6/2009, trang 40-42; Một số giải pháp tái
định cư cho các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp của Phan Văn Thọ - Tổng
cục quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và môi trường – Tạp chí Tài nguyên và
môi trường kỳ 2 – tháng 5/2009; Giải bài toán lợi ích giữa ba chủ thể: Nhà
nước, người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư khi thu hồi đất của Th.S Đặng
Đức Long, Tạp chí Tài nguyên và môi trường kỳ 1 – 5/2009, trang 7,8… Tuy
3
nhiên, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện và
cụ thể về pháp luật bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế. Vì vậy, từ việc
nghiên cứu thực trạng pháp luật thu hồi đất nông nghiệp kết hợp với thực tiễn
áp dụng các quy định của pháp luật bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người
nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế từ
đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn bất
cập trong bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nói chung và của
người nông dân nói riêng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa
vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát
triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay” là tạo ra một công trình nghiên cứu lý luận
và thực tiễn cấp thạc sỹ, có tính hệ thống về những cơ sở pháp lý của việc
Nhà nước thu hồi đất của người nông dân để phục vụ cho các dự án phát triển
kinh tế. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nhằm đáp
ứng có hiệu quả các yêu cầu do thực tiễn cuộc sống đặt ra, trong quá trình
thực thi pháp luật về thu hồi đất nói chung và thu hồi đất của người nông dân
để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia công cộng nói riêng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn xác định những
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phân tích khái niệm, hậu quả pháp lý của việc thu hồi đất; Phân tích
khái niệm, vai trò của đất nông nghiệp; sự cần thiết khách quan của việc thu
hồi đất nông nghiệp vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
phân tích khái niệm quyền và nghĩa vụ của người nông dân trong việc thu hồi
4
đất, những tác động ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới cuộc sống của người
nông dân.
- Nghiên cứu sự cần thiết của việc ban hành pháp luật về bảo đảm
quyền va nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án phát triển kinh tế; lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về
bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án kinh tế ở Việt Nam; tìm hiểu pháp luật của một số nước
trên thế giới về thu hồi đất.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất
của người nông dân để thực hiện các dự án phát triển kinh tế nhằm chỉ ra
những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.
Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về bảo đảm quyên và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và
Nhà nước trong lĩnh vực đất đai nói chung và về thu hồi đất nói riêng
- Chính sách, pháp luật về thu hồi đất của một số quốc gia trên thế giới
như Trung Quốc, Hàn Quốc và Singapore.
- Nội dung của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế.
- Các thông tin, số liệu, vụ việc thực tiễn về áp dụng các quy định của
pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế ở Việt Nam.
5
- Các công trình khoa học về thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam trong
thời gian qua.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà
nước thực hiện các dự án phát triển kinh tế ở Việt Nam là đề tài có phạm vi
nghiên cứu rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như
luật học, xã hội học, lịch sử, kinh tế học, văn hoá và chính trị học v.v… Tuy
nhiên, trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn luật học, Luận văn không
có tham vọng tìm hiểu toàn diện và giải quyết thấu đáo các yêu cầu bảo đảm
quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án phát triển kinh tế ở Việt Nam dưới góc độ pháp lý, mà giới hạn phạm
vi nghiên cứu ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của
pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển kinh tế ở Việt Nam thông
qua việc tìm hiểu, đánh giá nội dung Luật đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp. Luận văn chỉ nghiên cứu các quy định về bảo
đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng. Hơn nữa, Luận văn đi sâu tập trung nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân, vì đây là chủ thể sử dụng đất nông nghiệp phổ biến và những bất cập nổi
cộm trong vấn đề bồi thường chủ yếu xảy ra đối với chủ thể này.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
(1) Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
6
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Để nghiên cứu có hiệu quả những vấn
đề do đề tài đặt ra, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Đây là phương pháp chủ đạo xuyên suốt toàn
bộ quá trình nghiên cứu của luận văn, để đưa ra những nhận định, kết luận
khoa học đảm bảo tính khách quan, chân thực. Từ phương pháp chung đó,
luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong quá trình nghiên
cứu các nội dung chi tiết của luận văn. Tùy thuộc vào nội dung đối tượng
nghiên cứu của từng chương, mục trong luận văn mà tác giả vận dụng
các phương pháp khác nhau cho phù hợp.
(2) Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể sau:
- Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp lịch
sử, phương pháp hệ thống,… được sử dụng trong chương 1 khi nghiên cứu
những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa vụ
của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam, cụ thể:
i) Phương pháp phân tích được sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, đặc
điểm của đất nông nghiệp; nghiên cứu khái niệm, hậu quả pháp lý của việc
thu hồi đất.
ii) Phương pháp đánh giá, phương pháp lịch sử được sử dụng khi
nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam.
iii) Phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống được sử dụng khi
nghiên cứu pháp luật của một số nước trên thế giới về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp đánh
7
giá, phương pháp đối chiếu v.v được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu
thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển kinh tế ở
Việt Nam, cụ thể:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá được sử dụng khi
phân tích, bình luận nội dung các quy định về trình tự thủ tục khi Nhà nước
thu hồi đất, bồi thường đất và bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp.
ii) Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp được sử dụng khi
phân tích các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
iii) Phương pháp đánh giá, phương pháp đối chiếu được sử dụng khi
đánh giá, bình luận thực tế thi hành các quy định về thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
iv) Phương pháp bình luận, phương pháp diễn giải được sử dụng khi
tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực tế thi
hành các quy định về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển kinh tế.
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, vv được sử dụng
trong Chương 3 khi nghiên cứu định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển kinh tế ở Việt Nam, cụ
thể: Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải được sử dụng khi phân
tích định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần cam đoan, danh mục các từ viết tắt sử dụng trong luận văn,
8
mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài luận văn đã được công bố và danh mục tài liệu tham khảo thì
nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của
người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế ở Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền và nghĩa vụ của
người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế ở Việt Nam.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp bảo đảm hoàn thiện pháp luật bảo
đảm quyền và nghĩa vụ của người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án phát triển kinh tế ở Việt Nam.
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CHO CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất và hậu quả pháp lý của việc thu hồi đất
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá, có vai trò đặc biệt
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đất đai được
quản lý và sử dụng hợp lý khoa học sẽ trở thành một nguồn lực lớn mạnh.
Điều 17 Hiến pháp 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
khẳng định: “đất đai, rừng núi, sông, hồ, nguồn nước tài nguyên thiên nhiên
trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời đều thuộc sở
hữu toàn dân” [27]. Tính nhất quán trong xây dựng chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai được tiếp tục khẳng định tại Điều 1 Luật Đất đai năm 2003: “Nhà
nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai” [28]. Trên tinh thần đó, Nhà
nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai thực hiện việc
quản lý đất đai bằng nhiều biện pháp khác nhau để phân phối quỹ đất quốc gia
cho nhiều chủ sử dụng. Một trong những biện pháp đó chính là thu hồi đất.
Nếu như giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý làm hình
thành một quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất lại là một biện pháp
pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Hình thức pháp lý này là
một quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao
đất, cho thuê đất. Biện pháp này thể hiện quyền lực nhà nước, cũng là nội
dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai nhằm đảm bảo lợi ích của
Nhà nước, của xã hội đồng thời lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý nhà
nước về đất đai.
10
Thu hồi đất không chỉ hiểu một cách thuần tuý là Nhà nước sẽ tước đi
quyền sử dụng của các chủ sử dụng đất mà qua đó Nhà nước thiết lập một
quan hệ sử dụng đất mới phù hợp với lợi ích Nhà nước và xã hội. Thu hồi đất
là giai đoạn kết thúc việc sử dụng đất của chủ thể này nhưng là bước kế tiếp
của việc sử dụng đất của một chủ thể mới. Do đó, các quy định về thu hồi đất
cần kết nối được ba lợi ích của ba chủ thể quan trọng là: Nhà nước - chủ đầu
tư - người bị thu hồi đất.
Giáo trình Luật Đất Đai năm 2006 - Trường Đại học Luật Hà Nội đưa
ra định nghĩa về thu hồi đất như sau: “Là văn bản hành chính của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để
phục vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi
phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất” [16].
Theo khoản 5, Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 thì thu hồi đất được hiểu:
“là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy định của Luật này” [28].
Từ các định nghĩa trên, thu hồi đất về cơ bản được hiểu dưới các khía
cạnh sau:
Thứ nhất, thu hồi đất là một quyết định hành chính của người có thẩm
quyền nhằm chấm dứt quan hệ sử dụng đất của người sử dụng. Đồng thời với
việc giao đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành những biện pháp
thu hồi đất. Thu hồi đất là biện pháp pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền
sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu.
Thứ hai, thu hồi đất là biện pháp pháp lý thể hiện quyền lực nhà nước
nhằm thực thi một trong những nội dung của quản lý nhà nước về đất đai. Vì
vậy, thẩm quyền thu hồi đất phải tuân thủ theo Điều 44 Luật Đất đai năm
2003. Một quyết định thu hồi đất không đúng thẩm quyền không làm chấm
dứt quan hệ pháp luật đất đai.
11
Thứ ba, thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội hoặc
là biện pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
đất đai của người sử dụng. Bên cạnh đó, Nhà nước tiến hành thu hồi đất khi
người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Đây là các trường
hợp người sử dụng đất không tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý
và sử dụng đất, vi phạm với quy mô và mức độ nghiêm trọng dẫn tới hậu quả
là Nhà nước phải tước đi quyền sử dụng đất của họ. Vì vậy, thu hồi đất là một
biện pháp cần thiết để chấm dứt sự vi phạm của người sử dụng đất và lập lại
kỷ cương trong quản lý Nhà nước về đất đai.
Thu hồi đất là một nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất
đai, vai trò và sự can thiệp của Nhà nước đối với việc thu hồi đất cần phải trên
cơ sở các chính sách nhất định. Bởi vì hậu quả pháp lý của việc thu hồi đất rất
nghiêm trọng, liên quan đến quyền lợi của Nhà nước, các chủ đầu tư và người
bị Nhà nước thu hồi đất. Do đó, Nhà nước cần quan tâm đến lợi ích của xã hội
cũng như quyền lợi của người sử dụng đất. Trên thực tế, hiện nay hàng loạt
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài
nhiều khi bị đình trệ không thực hiện được đúng tiến độ là do chính sách đền
bù không được đảm bảo do nhiều lí do như giá đất bồi thường không phù hợp
với thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các yếu tố trượt giá hầu
như chưa được tính đến trong định giá bồi thường cho người dân. Tiền bồi
thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích
đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để chuyển sang làm nghề khác. Vậy
mà tiền giải phóng mặt bằng chiếm từ 70% - 80% tổng chi phí một dự án
nhưng có tới 99,99% các dự án chậm tiến độ có nguyên nhân từ giải phóng
mặt bằng (hoinongdan.org.vn, đất đai phải được coi là hàng hoá đặc biệt, thứ
ba ngày 10/4/2007). Hậu quả là cả nước có khoảng gần 500.000 đơn thư
khiếu nại, tố cáo về đất đai gây căng thẳng cho việc thực hiện nhiều công
12
trình của nhà nước (giáo trình luật đất đai năm 2006). Trước khi bị thu hồi đất
hầu hết người dân đều có cuộc sống ổn định vì họ có đất sản xuất được thừa
kế từ thế hệ này qua thế hệ khác. Sau khi thu hồi đất, nhiều khu cụm công
nghiệp hình thành khiến bộ mặt nông thôn đổi mới nhưng người dân chưa có
việc làm mới trong khi không còn đất sản xuất, họ đang tiêu dần vào khoản
tiền bồi thường mà đáng lẽ được đầu tư trong tương lai. Người nông dân chỉ
biết cấy cày, giờ không còn ruộng họ thực sự lúng túng khi phải tìm nghề
khác để kiếm sống. Tình trạng này tập trung ở lứa tuổi 30 – 50 còn sức lao
động nhưng khó đào tạo tiếp để có việc làm tại các khu công nghiệp, điều
kiện sống và sản xuất của họ bị thay đổi hoàn toàn.
Để thể hiện sự minh bạch trong thu hồi đất, Điều 38 Luật đất đai năm
2003 xác định rõ những trường hợp bị thu hồi đất. So với Luật đất đai năm
1993 phạm vi việc thu hồi đất được xác định hẹp hơn và chủ yếu phục vụ các
nhu cầu quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, mục đích công cộng và mục
tiêu phát triển kinh tế đồng thời mở rộng các khả năng cho phép các tổ chức
kinh tế tìm kiếm mặt bằng tổ chức sản xuất kinh doanh thông qua việc nhận
chuyển nhượng hoặc thuê đất mà không nhất thiết phải dùng biện pháp là thu
hồi đất. Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu các quy định
liên quan đến trường hợp Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát
triển kinh tế và quyền, nghĩa vụ của người nông dân có đất bị thu hồi.
1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Theo C.Mac đất là tư liệu sản xuất cơ bản, phổ biến và quí báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau. Các nhà kinh tế, thổ
nhưỡng, và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai là phần trên mặt của vỏ
trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”. Như vậy có rất nhiều khái niệm về
đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất đai là khoảng không gian
13
có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp phũ
thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng địa hình, thuỷ văn thảm thực vật với các thành phần khác, nó
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với đời sống con người.
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp
thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như ngô, khoai, sắn và
những loại cây được coi là lương thực. Trên thực tế việc sử dụng đất nông
nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu
mà còn dùng vào những mục đích khác như chăn nuôi gia súc, nuôi trồng
thuỷ sản hay để trồng các cây lâu năm…
Theo Luật đất đai năm 1993 đất nông nghiệp được định nghĩa như sau:
“Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp”. Với định nghĩa này, đất đai được chia làm 6 loại:
Đất nông nghiệp; Đất lâm nghiệp; Đất chuyên dùng; Đất khu dân cư nông
thôn; Đất đô thị; Đất chưa sử dụng.
Sự phân loại này tách đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp thành hai loại
đất khác nhau nằm trong 6 loại đất thuộc vốn đất quốc gia. Tuy nhiên, sự
phân loại này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử
dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất dẫn đến sự đan xen, chồng
chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn
cho công tác quản lý đất đai.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền
của mình trong việc sử dụng đất, Luật Đất đai năm 2003 chia đất đai thành ba
loại với tiêu chí phân loại duy nhất là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu:
- Nhóm đất nông nghiệp
14
- Nhóm đất phi nông nghiệp
- Nhóm đất chưa sử dụng.
Theo quy định này, khái niệm đất nông nghiệp đã được mở rộng với
tên gọi “Nhóm đất nông nghiệp” bao gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hàng
năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hằng
năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất
rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác
theo quy định của Chính phủ.
Như vậy đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng
giống nhau với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp, lâm nghiệp.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với nền văn minh lúa nước có hơn
80% dân số và 70% lực lượng lao động nông nghiệp. Trong những thập kỷ
tới, nông nghiệp vẫn còn là một ngành kinh tế quan trọng của nước ta. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, dù đất nước đã thoát khỏi chiến tranh, đã từng
bước thoát khỏi đói nghèo nhưng đất nông nghiệp vẫn có tầm quan trọng bậc
nhất đối với người nông dân vì:
Thứ nhất đất nông nghiệp là nguồn sống, là nguồn tạo việc làm. Mặc
dù sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang diễn ra nhanh
chóng, một phần lớn đất nông thôn trong đó đất nông nghiệp là chủ yếu phải
chuyển sang để phục vụ cho sự nghiệp này. Song vấn đề chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề, chuyển đổi việc làm, di chuyển dân cư nông thôn sang khu vực
đô thị lại diễn ra hết sức chậm chạp, thậm chí đối với nhiều địa phương đó là
một thách thức lớn và là một bài toán khó chưa có lời giải hữu hiệu. Do vậy
như một nhu cầu tất yếu và tự nhiên khách quan là người nông dân cần đất để
15
ổn định cuộc sống khi mà bản thân họ và kể cả Nhà nước chưa có kế sách nào
hợp lý và kịp thời.
Thứ hai đất nông nghiệp đóng vai trò là yếu tố đầu vào, là khởi nguồn
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo đà cho các hộ nông dân có khả
năng và biết sản xuất giỏi sẽ có cơ hội làm giàu trên đất. Đã có nhiều người
nông dân được Đảng và Nhà nước vinh danh là chiến sĩ trên mặt trận sản xuất
nông nghiệp. Với bàn tay, khối óc sáng tạo và sự kiên trì nhẫn nại với đất,
người nông dân đã và đang làm thay da đổi thịt đời sống ở nông thôn, góp
phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua, ngành sản xuất nông nghiệp đã có
bước phát triển quan trọng. Năm 1989 là năm đầu tiên sản lượng lương thực
vượt qua con số 20 triệu tấn, xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 310
triệu USD. Từ một nước thường xuyên thiếu và đói, hàng năm phải nhập khẩu
hàng triệu tấn lương thực từ nước ngoài, hơn thập niên qua đã trở thành nước
xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới (sau Thái Lan và Mĩ), GDP trong lĩnh
vực nông nghiệp bình quân hàng năm tăng 3,3 %, thu nhập và đời sống nông
dân ngày càng được cải thiện hơn, tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm bình quân
1,5%/ năm, bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh hơn, trình độ văn
hóa, khoa học kỹ thuật của người nông dân được nâng cao hơn trước. Vượt
lên giá trị vật chất, đất nông nghiệp còn có giá trị tinh thần sâu sắc đối với
người nông dân Việt. Đất đai ruộng vườn gắn bó thân thuộc đối với người
nông dân, là nơi người nông dân thể hiện tâm sức và kinh nghiệm lao động
được kết tinh qua nhiều thế hệ, là hiện thân của sức mạnh và sáng tạo trong
hành trình chinh phục tự nhiên, chống chọi và đối phó với thiên tai để làm cho
đất đai từ một thứ tài nguyên thuần túy trở thành những mảnh đất màu mỡ, tốt
tươi, những cánh đồng trù phú.
16
1.1.3. Khái niệm về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là một chế định cơ bản của
luật Đất đai. Nghiên cứu khái niệm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
để từ đó chúng ta xem xét người sử dụng đất được thực hiện những quyền nào
và phải tuân thủ những nghĩa vụ gì.Người nông dân là người sử dụng đất có địa
vị pháp lý được quy định rõ trong pháp luật đất đai của Việt nam. Khi tham gia
vào quan hệ pháp luật đất đai họ cũng có quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Luật
đất đai năm 2013 gọi chung là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Khi nghiên cứu về địa vị pháp lý của người sử dụng đất chúng ta không
thể không nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của chủ thể này bởi lẽ quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất là một bộ phận cấu thành pháp lý của người
sử dụng đất.
Người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho phép sử dụng đất bằng một trong các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho
phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; có
quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định trong thời hạn sử dụng đất [16].
Khái niệm quyền và nghĩa vụ của chủ thể pháp luật nói chung được
định nghĩa như sau: Quyền của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật nói chung
là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành. Hay nói cách
khác quyền chủ thể là khả năng chủ thể xử sự theo cách nhất định được pháp
luật cho phép. Có nghĩa là chủ thể có quyền lựa chọn xử sự theo cách thức mà
nó được phép tiến hành hoặc không xử sự như vậy.
Nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật được hiểu là cách xử
sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện
quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ pháp lý tự nó không phải là hành vi mà chỉ
là sự cần thiết phải xử sự như vậy [42].
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt thống nhất không thể tách rời của chủ thể
17
khi tham gia vào một quan hệ pháp luật. Chủ thể luôn được pháp luật cho
hưởng quyền, các quyền này luôn được Nhà nước bảo hộ đồng thời họ cũng
bị bắt buộc phải thực hiện những trách nhiệm nhằm đáp ứng quyền của chủ
thể khác. Không thể xảy ra trường hợp một chủ thể chỉ được hưởng quyền mà
không phải thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ pháp lý nào và ngược lại.
Tương tự trong quan hệ pháp luật đất đai, một chủ thể tham gia vào
quan hệ sử dụng đất họ được pháp luật cho hưởng các quyền đồng thời pháp
luật cũng bắt họ thực hiện những nghĩa vụ pháp lý nhất định nhằm không làm
tổn hại đến quyền và lợi ích của Nhà nước và các chủ thể sử dụng đất khác.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được hiểu như sau:
Quyền của người sử dụng đất là khả năng mà pháp luật cho phép
người sử dụng đất được thực hiện những hành vi nhất định trong quá trình
sử dụng đất nhằm sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất là cách xử sự mà pháp luật bắt buộc
người sử dụng đất phải tiến hành trong quá trình sử dụng đất nhằm không làm
tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và các chủ thể sử dụng
đất khác [16].
1.1.4. Khái niệm dự án phát triển kinh tế
Theo Đại bách khoa toàn thư, từ “Dự án (Project) được hiểu là điều có
ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy,
dự án có khái niệm vừa là ý tướng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển
động hành động. Chính vì lẽ đó mà có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ này,
cụ thế như:
Theo Tổ chức điều hành dự án: Dự án là việc thực hiện một mục đích
hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã
định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất
18