Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.29 MB, 101 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
0O0
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN
DỊCH vụ
NGÂN HÀNG
Hỗ TRỢ
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT


NAM
HIỆN
NAY
ư Oìllịị
! ÍŨCỘ
Sinh
viên
thực
hiện :

Thị
Hng
Loan
Lớp
:
Anh Ì
Khóa
:
44
Giáo
viên
hướng
dẫn:
TS.
Nguyễn
Thu Thúy

Nội, tháng
5
năm

2009
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN

DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
HỔ TRỢ
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
3
1.1.
Vị trí và
vai
trò của
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
trong
nền
kinh
tế
.


.
3
1.1.1.
Khái niệm doanh nghiệp
vừa

nhỏ 3
1.1.2.
Đặc
điểm doanh nghiệp
vừa

nhỏ
trong
nền
kỉnh tế
4
1.1.3.
Vai
trò
của
doanh nghiệp
vừa

nhỏ
trong
nền
kinh tế
7
1.2.

Các
dịch
vụ ngân hàng hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
9
1.2.1.
Khái niệm
dịch
vụ
ngân hàng
9
1.2.2.
Đặc
điểm
dịch
vụ
ngân hàng
11
1.2.3.
Các hại
dịch
vụ
ngân hàng cung cấp
cho
doanh nghiệp

vừa

nhỏ 12
1.2.3.1.
Dịch vụ huy động vốn
12
1.2.3.2.
Dịch vụ
tín
dụng
12
1.2.3.4.
Dịch vụ thanh toán
21
1.2.4.
Vai
trò
của
dịch
vụ
ngân hàng đối
với
doanh nghiệp
vừa

nhỏ 23
1.3.
Các
yếu tố
ảnh

hưạng
đến
việc
phát
triền
dịch
vụ
ngân hàng
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
24
1.3.1.
Các yếu
tố
nhìn từ góc
độ

mô 24
1.3.2.
Cácyếu
tố
xuất phát từ phía ngân hàng
26
1.3.3.

Các yếu
tố
xuất phát từ phía doanh nghiệp
27
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG DỊCH vụ
NGÂN HÀNG
HỖ TRỢ
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY 29
2.1.
Dịch
vụ
ngân hàng
cung
cấp cho
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ ạ
Việt
Nam

hiện
nay
29
2.1.1.
Năng lực cung cấp
của
các ngân hàng
29
2.1.2.
Các
yếu
tố tác đông
tới
khả
năng cung
cấp
dịch
vụ của
các
ngân hàng
thương
mại
Việt
Nam 38
2.1.3.
Quản
trị rủi
ro
xét
từ góc

Sộ
các ngân hàng
Việt
Nam 45
2.1.4.
Thực trạng hoạt động
của
các tể chửc
tín
dụng
có vốn
đầu

nước ngoài
tại Việt
Nam 48
2.2.
Thực
trạng
tiếp
cận
dịch
vụ ngân hàng
của
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ 49
2.2.1.
Đỗi

với dịch
vụ huy
động
tiền
gửi
49
2.2.2.
Đối
với
dịch
vụ
tín
dụng
51
2.2.3.
Đối
với
dịch
vụ
thanh toán
59
2.2.4.
Các yếu
tố
ảnh
hưởng
tới
năng lực
tiếp
cận

dịch
vụ
ngân hàng
cùa các
doanh nghiệp
vừa

nhỏ 63
2.2.5.
Quản
trị rủi
ro
xét
từ góc
độ
doanh nghiệp
vừa

nhỏ 67
2.3. Vai trò của quản lý vĩ mô, các yếu tố
kinh
tế
và xã
hội
đến
việc
phát
triển
dịch
vụ

ngân hàng
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ 68
2.3.1.
Hệ
thong pháp
luật
và quản

Nhà
nước
68
2.3.2.
Vai trò
của
tổ
chức
hiệp
hội
ngành nghề và
tổ
chức có
liên
quan
71
2.3.3.


hội và thách thức khi
Việt
Nam
gia nhập
Tổ
chức Thương
mại
thế giới
72
2.4. Đánh
giá
chung
về
dịch
vụ
ngân hàng
hỗ
trợ doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ầ
Việt
Nam
hiện
nay 74
CHƯƠNG
ni:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH vụ
NGÂN HÀNG
HỖ TRỎ

DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 77
3.1.
Giải
pháp
từ
phía
các
ngân hàng
nhằm
phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ 78
3.1.1.
Năng cao năng lực
của
các ngân hàng
78
3.1.2.
ứng
dụng phương pháp
tính

điểm
tin
dụng đối
với
các doanh nghiệp
vừa và
nhỏ
82
3.2.
Giải
pháp dành
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ nhằm
phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng
hỗ
trợ
khối
doanh
nghiệp
này 83
3.2.1.
Năng cao năng tực
tài
chinh

của
doanh nghiệp
vừa

nhỏ 83
3.2.2.
Nâng
cao
năng lực
xây
dựng

thẳm định các
dự án đầu tư

kế
hoạch
kinh doanh
của
doanh nghiệp
vừa

nhỏ 84
3.2.3.
Nâng
cao
hiểu
biết
của
doanh nghiệp

vừa và nhỏ về
dịch
vụ
ngăn hàng,
tăng cưầng
mối
quan hệ giữa doanh nghiệp
với
ngăn hàng
85
3.3.
Một
số
kiến
nghị
với
hệ
thống
pháp
luật

quản lý
Nhà
nước
nhằm
phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng

hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ 86
3.3.1.
Hoàn
thiện,
bố
sung các
quy
định pháp
luật

hệ
thống các

quan quản

Nhà
nước
85
3.3.2.
Thành
lập
ngân hàng chuyên phục
vụ
các doanh nghiệp
vừa


nhỏ 88
3.3.3.
Xây
dựng chương
trình,
dự
án
hỗ
trợ
doanh nghiệp
vừa

nhỏ 89
KÉT
LUẬN 9!
DANH
MỤC TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
93
DANH
MỤC CÁC CHỮ
VIẾT
TẮT
-WTO:
Tổ
chức
Thương

mại Thế
giới
-WB:
Ngân hàng
Thế
giới
-
ADB: Ngân hàng
Phát
triển
Châu
Á
-FCI:
Hiệp
hội
Bao
thanh
toán
quốc
tế
-EU:
Liên
minh
Châu Âu
-
GATS:
Hiệp
định
Thương
mại

tự
do của
WTO
-
ODA:
Hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức
-
DNVVN:
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
-
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
-CIC:
Trung
tâm thông
tin
tín
dụng
-
TCTD:
Tổ
chức
tín

dụng
-
NHTM:
Ngân hàng thương
mại
-
NHTMCP:
Ngân hàng thương
mại cổ phửn
-
NHTMNN:
Ngân hàng thương
mại
nhà nước
-
NHCSXH:
Ngân hàng Chính
sách

hội
-
ĐBSCL:
Đồng bằng
Sông Cửu
Long
-
DNNN:
Doanh
nghiệp
nhà nước

-
TNHH:
Trách
nhiệm hữu hạn
-TS:
Tài sản
-
TSCĐ:
Tài sản cố
định
-OTC:
Thị
trường
phi tập
trung
-
UBND:
ủy
ban
Nhân dân
-
HĐND:
Hội
đồng
Nhân dân
-NXB:
Nhà
xuất
bản
MỤC LỤC CÁC

BẢNG
BIỂU
Bảng
Ì:
Tỷ
lệ
doanh
nghiệp theo
quy mô
nguồn
vốn
giai
đoạn
2000
-
2006
Ì
Bảng
2:
Tỷ
lệ
doanh
nghiệp
phân
theo
quy mô
lao
động
giai
đoạn 2000 -

2006
9
Bảng
3:
Đánh
giá về
năng
lực
cung
cấp
dịch
vụ ngân hàng 38
Bảng
4:
Quy mô
vốn tự

của
một
số
ngân hàng thương mại
trong
khu vực
40
Bảng
5: Cơ cấu
lao
động
theo
trình độ chuyên môn của một số ngân hàng

thương
mại
Việt
Nam
tính
đến
cuối
năm 2005 42
Bảng
6:

cấu lao
động ở một
số
ngân hàng các nước năm
2004
42
Bảng
7:
Đánh giá
chất
lượng
nguồn
nhân
lực
ngành ngân hàng 43
Bảng
8:
Đánh
giá

mức độ ứng
dụng
công
nghệ
ngành ngân hàng 44
Bảng
9:
sổ lượng máy ATM và các
loại
th thanh
toán 62
Bảng
10:
Hoạt
động
thanh
toán
qua
ngân hàng 63
Biểu
đồ Ì: Doanh thu bao
thanh
toán tại
Việt
Nam 33
Biểu
đồ
2:
Tổng
vốn huy

động
của
một
số
ngân hàng 50
Biểu
đồ
3:
Dư nợ
tín
dụng
của
một
số
ngân hàng 55
Biểu
đồ
4:
Doanh
thu bao thanh
toán
nội
địa

quốc
tế
57
LỜI
MỞ
ĐẦU

1.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Hiện
nay,
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
(DNVVN)

Việt
Nam
được
nhận
định
là đang có
những
bước phát
triển
mạnh
mẽ
về cả số
lượng
và quy mô.
Theo
số
liệu

cuối
tháng 8/2008
của
Bộ Kế
hoạch
và Đồu
tư,
cả nước
hiện
nay có
khoảng 350.000
doanh
nghiệp,
trong
đó
DNVVN
chiếm
trên
90%,
được đánh giá

thành
phồn
kinh
tế
năng động
nhất


đóng góp không nhỏ cho sự phát

triển
kinh
tế
Việt
Nam.
Nhưng
hiện
nay, phồn
lớn
DNVVN
Việt
Nam
có quy

sản
xuất
nhỏ
với
số vốn
dưới
5
tỷ
đồng
VN
(chiếm
gồn 80%
tổng
số
DNVVN)-
theo

Báo cáo thường niên
năm
2008
của
Cục
Phát
triển
DNVVN
-
Bộ Kế
hoạch

Đồu
tư.
Hạn
chế về vốn
khiến
hồu
hết
các
DNVVN
có công
nghệ
lạc hậu,
nguồn
nhân
lực
có trình
độ
chưa

cao,
thiếu
thông
tin
về
thị
trường,
sản
phẩm và
rất
dễ
bị
ảnh
hưởng
bởi
những
biến
động
của
môi
trường.
Do
đó,
khó khăn
lớn nhất
của
khối
doanh
nghiệp
này chính là

nguồn vốn
kinh
doanh

quản

tài
chính.
Tuy
nhiên,
theo
Báo cáo mới
nhất
của
Ngân hàng nhà nước
tổng
hợp số
liệu
từ
6
ngân hàng thương mại nhà
nước,
31 ngân hàng thương mại cổ
phồn

33
chi
nhánh ngân hàng nước ngoài

ngân hàng liên

doanh,
thì tính đến nay các ngân
hàng chỉ còn
quan
hệ tín
dụng
với
khoảng 163.000 doanh
nghiệp,
tức
là một nửa
tổng
số
DNVVN
của
Việt
Nam.
Điều
này
cho
thấy
một
thực tế
rằng
kênh hỗ
trợ
vốn

tài
chính được

xem

hiệu
quả
từ
các ngân hàng vẫn chưa
thực
sự

tác
dụng
với
các
DNVVN.
Xuất
phát
từ thực tế
trên,
em
quyết
định
chọn
đề
tài
nghiên cứu "Phát
triển
dịch
vụ ngân hàng hỗ
trợ
các

doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

Việt
Nam
hiện
nay",
nhằm
cung
cấp một cái nhìn
tổng thể
về
thực
trạng
dịch
vụ ngân hàng
cung
cấp cho
các
DNVVN ở
Việt
Nam, đánh giá
mức
độ
hiệu
quả,
tìm

ra
những
nguyên nhân chủ
yếu

từ đó,
kiến
nghị
một số
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ ngân hàng cho khu vực
kinh
tế
này.
Ì
2. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên
cứu
Khóa
luận
đề
cập

phân tích toàn

diện
các yếu
tố
liên
quan
đến sự phát
triển
dịch
vụ ngân hàng hỗ
trợ
DNVVN ở
Việt
Nam
nói riêng và các xu
hướng
trên
thế
giới
nói
chung.
Do
các
DNVVN
có xu
hướng
sử
dụng
tập trung
các
loại

dịch
vụ
truyền
thông bao
gồm
dịch
vụ huy động
vốn,
dịch
vụ tín
dụng, dịch
vụ
thanh
toán,
nên đề
tài
sẽ
tập trung
nghiên cứu vào ba
loại
hình
dịch
vụ
trên.
Ngoài
ra,
các
dịch
vụ
kể trên được

cung cỷp
không
chỉ
bởi
ngân hàng

còn
bởi
các
tổ
chức tín dụng
phi
ngân hàng
khác.
Tuy
nhiên,
tỷ
trọng
của ngân hàng thương mại là chủ
yếu,
nên
khóa
luận
sẽ
tập trung
nghiên
cứu
dựa
trên
đối

tượng

các ngân hàng thương
mại.
3. Phương pháp nghiên
cứu
Khóa
luận phối
hợp sử
dụng
các phương pháp
luận,
phương pháp so sánh,
phân
tích,
thống
kê,
tổng
hợp

kế
thừa

chọn
lọc
các
kết
quả nghiên cứu trước
để xây
dựng

nên bức
tranh
khái quát
nhỷt
về
hiện trạng
dịch
vụ ngân hàng cho
các
DNVVN,
tù đó đưa
ra
những
kiến
nghị
phát
triển
phù
họp.
4. Kết cấu của khóa
luận
Khóa
luận
bao
gồm
lời
mở
đầu,
kết luận,
tài

liệu
tham khảo, danh
mục các
chữ
viết tắt
và 3 chương như
sau:
Chương
ì:
Tổng
quan
về
dịch
vụ ngân hàng hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Chương
li:
Thực
trạng
dịch
vụ ngân hàng hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
vừa


nhỏ

Việt
Nam
hiện
nay
Chương HI:
Giải
pháp phát
triển
dịch
vụ ngân hàng hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ

Việt
Nam
hiện
nay.
Trước
khi
đi vào
nội
dung
cụ
thể

của
khoa
luận
này,
em
xin gửi
lời
cảm ơn
chân thành
tới

giáo
hướng
dẫn
-
TS.
Nguyễn
Thu Thúy,
người
đã
trực
tiếp
giúp
đỡ
em
hoàn thành đề
tài
này.
Do còn
thiếu

kinh
nghiệm
thực
tế

gặp
nhiều
khó khăn
trong
quá trình
thu
thập
thông
tin

các số
liệu
thống
kê,
nên
em
còn
nhiều
thiếu
sót
trong việc
phân
tích

nghiên cứu

đề
tài.

vậy,
em
rỷt
mong
nhận
được sự đóng góp
ý
kiến
của
thầy
cô và các bạn để có
thể
hoàn
thiện
khoa
luận
tốt
nghiệp
này.
2
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN

DỊCH
vụ NGÂN HÀNG


TRỢ
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
1.1.
Vị
trí

vai
trò
của
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
trong
nền
kỉnh
tế
1.1.1.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Trong
những
năm
gần
đây,
cùng

với
những
đổi
mới

phát
triển
vượt
bậc
của nền
kinh tế
cả
nước,
cộng
đồng
DNVVN
Việt
Nam
đựt
được
những
bước
chuyển
mình đáng kể về cả số lượng và quy
mô,
và đặc
biệt,
khu vực
kinh
tế

năng động này
ngày càng
thể
hiện

vai
trò
quan
trọng
của mình
trong
đóng góp vào sự phát
triển
của đất
nước.
Trong
hệ
thống
văn bản pháp
luật
Việt
Nam,
DNVVN
được chính
thức
định
nghĩa
trong
Nghị
định

số 90/2001/NĐ-CP
ban
hành ngày
23/11/2001
về
trợ
giúp phát
triển
DNVVN.
Theo Nghị
định,
DNVVN
là một

sở sản
xuất
kinh
doanh

vốn
đăng

không quá
lo tỷ
VND
(trên
600.000
USD)
hoặc


số
lao
động
trung
bình
hàng
năm
không quá 300
người. Hai
tiêu chí này
cũng
được
áp
dụng
để định
nghĩa
về
DNVVN ở
rất
nhiều
các
quốc
gia
trên
thế
giới,
tuy
nhiên có
2
điểm

khác
biệt

bản
so
với
định
nghĩa
của
Việt
Nam
như
sau:
Thứ
nhất,
một
số
nước
trong
khu vực
có cách phân
chia
cụ
thể

chi
tiết
hơn.
Chảng
hựn,

Inđônêxia quy định
rằng
doanh
nghiệp
vừa là
doanh
nghiệp
có số lượng
lao
động
từ
20-99,
doanh
nghiệp
nhỏ có số lượng
lao
động
tót
5-19
người,
còn
doanh
nghiệp
siêu nhỏ có
số
lượng
lao
động
từ
1-4

người.[29]
Thứ
hai,
một số nền
kinh
tể
định
nghĩa

DNVVN
trong
từng lĩnh
vực
kinh
doanh
cụ
thể.
Chẳng hựn
như Hàn
Quốc, một
trong
những
nền
kinh
tế
năng động
nhất thế
giới,
cũng
sử

dụng
yếu tố
số lượng
lao
động thường xuyên làm

sở phân
định
DNVVN,
nhưng cụ
thể là
những
doanh
nghiệp:
-
Hoựt
động
trong
lĩnh
vực
khai
khoáng, chế
tựo
máy
móc,
xây
dựng
hoặc
vận
tải,

số
lao
động thường xuyên không quá 300
người.
3
-
Hoạt
động
trong
các ngành công
nghiệp
khác
hoặc
lĩnh
vực
dịch
vụ

số lao
động
dưới
50
người.[29]
Tóm
lại,
so
với
định
nghĩa
về

DNVVN
của các nước
trong
khu vực

trên
thế
giới,
định
nghĩa của
Việt
Nam
có tính
tổng
quát,
không đi sâu vào
chi
tiết
loại
hình,
ngành
nghề
kinh
doanh của doanh
nghiệp
và chưa
phản
ánh được
thực chất
về

quy

doanh
nghiệp
đối
với
các ngành,
lĩnh
vục khác
nhau.
Tiêu chí
về số
lao
động
bình quân
trong
năm
là một tiêu chí có tính
"động"
rất
lớn
do
hiện
tượng
lao
động
theo
mùa vụ ở
Việt
Nam

phổ
biến
và số
lao
động
này
thay
đổi
công
việc
thường
xuyên nên càng gây khó khăn hơn
trong việc
xác định một
doanh
nghiệp

phải

DNVVN
hay không.
Do
đó,
rất
khó có
thữ

được
thống


chính xác
về
DNVVN
theo
ngành
nghề
kinh
doanh.
Ngoài
ra,
cách định
nghĩa
của một số nền
kinh
tế
như Hàn Quốc tránh được tình
trạng
các
doanh
nghiệp
cùng
chỉ
số nhưng
khác
nhau
không nhỏ về năng
lực
và quy

kinh

doanh.
Hơn
nữa,
có sự phân
chia
chi
tiết
theo
ngành
nghề cũng
tạo ra
sự đồng đều tương
đối
về mặt
bằng chung
của
các
doanh
nghiệp
được
coi
là vừa

nhỏ
hoạt
động
trong
các
lĩnh
vực khác

nhau.
Từ
đó,
có sự
thống nhất
trong
các chính sách hỗ
trợ
phát
triữn
DNVVN

tạo ra
sự
công
bằng
nhất
định
trong
mức
độ ưu
tiên
và đầu tư cho
khu
vực
doanh
nghiệp
này.
1.1.2.
Đặc

điểm doanh nghiệp
vừa và
nhỏ
trong
nền
kinh
tế
1.1.2.1.
ưu
điểm
Theo
số
liệu
của
Tổng
cục
Thống

cung
cấp
trong
báo
cáo
"Thực
trạng
doanh
nghiệp
qua
kết
quả

điều
tra
năm
2001
-
2007",
năm
2006
trên cả nước có

trên
131.300
DNVVN,
chiếm
khoảng
97%
tổng
số
doanh
nghiệp. Hiện nay,
con số
này được ước
lượng
khoảng 350.000

đến
hết
năm
2010


thữ
lên
tới
500.000
doanh
nghiệp
[3].
Sờ

DNVVN

những
bưóc phát
triữn
lớn
như
vậy
là do
những
đặc
tính
nổi
trội
của
loại
hình
doanh
nghiệp
này.
Tính dễ

khởi
sự
Hiện nay, đối với
các ngành
nghề
kinh
doanh
không có
điều
kiện,
pháp
luật
không

quy định về số vốn pháp định
bắt buộc

số
lao
động
tối
thiữu
cần có.
Hơn
nữa,
theo
quy định pháp
luật
hiện
hành,

vốn đăng

của
doanh
nghiệp

do
người
thành
lập doanh
nghiệp
tự

khai

chịu
trách
nhiệm
về sự kê
khai
của
4
mình,
trừ
các
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
các

lĩnh
vực đòi
hỏi phải
có mức
vốn
pháp
định.
Do
đó,
DNVVN
được thành
lập
không
mấy
khó khăn.
Một
khía
cạnh
khác
trong
tính
chất
dễ
khởi
sự
của
các
DNVVN

việc

thực
thi
các quy định về phá
sản

giải
thớ
doanh
nghiệp
chưa
thuận
lợi.
Trong
hệ thông
luật
pháp
hiện
hành,
Luật
Doanh
nghiệp
Việt
Nam
sửa đổi
năm
2005 đã có quy định
về
phá sản

giải thớ,

song
không
thực
sự rõ ràng

chưa

các hướng dẫn
thi
hành cụ
thớ từ
phía các

quan
chức
năng. Theo một nghiên cứu được
thực hiện
bởi
Chương trình Phát
triớn
Khu
vực

nhân Mekong
năm
2005,
cho
thấy
trong
một

mẫu
ngẫu
nhiên
gồm
300
doanh
nghiệp
được thành
lập
ở Hà
Nội
giai
đoạn
2000
-
2002:
74%
chắc
chắn
hoặc

thớ
đang
hoạt
động;
14%
chắc
chắn
hoặc


thớ
đóng
cửa,
ngừng
hoạt
động;
16% không rõ
trạng
thái;
6%
chính
thức
đóng
cửa;

chỉ
1%
trong
số
mẫu
nghiên cứu đã hoàn
tất
thủ tục
đóng cửa
doanh
nghiệp
một
cách chính
thức.
Như

vậy,
không
ít
các chủ
DNVVN
chỉ
cần
ngừng
hoạt
động nếu
doanh
nghiệp hiện
tại
kinh
doanh
không
hiệu
quả
đớ
thành
lập
một
doanh
nghiệp
mới
hoàn
toàn.
[3]
Tính
linh

hoạt
cao
Theo
báo cáo thường niên
năm
2008
của
Cục Phát
triớn
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ,
Bộ Kế
hoạch

Đầu
tư,
phần
lớn
DNVVN
hiện
nay

quy

sản
xuất
nhỏ,

với
số vốn
điều
lệ
dưới
5
tỷ
VND.
Các
doanh
nghiệp
này không đầu tư
nhiều
vào xây
dựng

sở hạ
tầng,
nhà xưởng
máy
móc.
Trong
giai
đoạn công
nghệ
phát
triớn
với
tốc
độ

chóng mặt như
hiện nay,
vòng
đời sản
phẩm thường
rất
ngắn,
xu hướng tiêu
dùng
cũng

thế

thay đổi
nhanh
hơn.
Do
đó, khi
nhận
thấy
có sự
thay đổi
về
xu
hướng
tiêu dùng,
DNVVN
không
mấy
khó khăn đớ

thay đổi sản
phẩm
hoặc
chuyớn
hẳn
sang
lĩnh vực hoạt
động khác.
Trong
bối
cảnh
khủng
hoảng
kinh
tế
toàn
cầu hiện nay,
hầu
hết
các
nền
kinh
tế
trên
thế
giới
đều
chịu
ảnh hưởng không
nhỏ,

trong
đó có
Việt
Nam. Tuy
nhiên,
phần
lớn
các
DNVVN
Việt
Nam
đều hình thành
từ sau
khi
nền
kinh
tế
nước
ta
chuyớn
đổi
được
rèn
luyện
và phát
triớn
trong

chế
thị

trường.
Điều này khác
với
phần
nhiều
các
doanh
nghiệp
lớn,
ít nhiều
chịu
ảnh hưởng
của
tư tưởng
kinh
tế tập
trung
bao cấp
cũ.
Chính

thế,
DNVVN
thường năng động và
nhạy
bén hơn các
doanh
nghiệp lớn
5
và lâu

đời,

thể
nhanh
chóng
thay đổi
để thích
nghi với biến
động của môi trường
kinh
doanh.
1.1.2.2.
Nhược điểm
Bên
cạnh những
un
điểm
nổi bật
như
trên,
DNVVN
vẫn
tồn
tại
những
nhược
điểm
khó
khắc phục
xuất

phát
từ
bần
chất
"nhỏ

vừa"
của
mình.
Thiếu
nguồn
lực
phát
triển
Theo
báo cáo
của
NHNN
gần đây, hơn một nửa số
DNVVN
không
tiếp
cận
được
với
nguồn túi dụng
ngân
hàng,
hệ
thống

tín dụng phổ
biến
và có
nguồn
lực
mạnh
nhất

Việt
Nam
hiện nay.
Đặc
biệt,
ừong
bối
cành
khủng hoầng
kinh
tế,

nguồn
gốc
sâu xa
là khủng
hoàng
túi
dụng,
các ngân hàng dường như
thận trọng
hơn

với
các
hoạt
động
đầu tư và
kinh
doanh.
Cũng

thế,
nguồn vốn của
DNVVN
đã nhỏ nay
lại
càng
hạn hẹp hơn.
vốn
ít
kéo
theo
quy

sần
xuất
không
lớn,
khó đầu tư
phát
triển,
nguồn

nhân
lực
thiếu,
trình độ chưa
cao
Trên
thực
tế,
tỷ
lệ
đổi
mới
trang
thiết
bị
trung
bình
hàng năm
của
Việt
Nam
chỉ
ở mức
5-7%
so
với
20%
của
thế
giới.

Công
nghệ
lạc
hậu
làm tăng
chi
phí tiêu hao
của
các
DNVVN
lên 1,5
lần
so
vói định
mức
tiêu
chuẩn
của
thế giới.
Nhiều
DNVVN
rất
yếu
kém
trong
tiếp
cận
thông
tin
và các

dịch
vụ hỗ
trợ
kinh
doanh.
Một
phần

do
chất
lượng
nguồn
nhân
lực thấp,
hạn chế về tình
độ
chuyên
môn,
tin
học, ngoại
ngữ
của
giám
đốc

đội
ngũ
quần lý doanh
nghiệp,
một

phần là
do
đầu

cho hệ
thống
thông
tin
không
nhiều,
chưa có phương
tiện
kỹ
thuật
nên chưa
theo
kịp diễn biến
của
thị
trường.
[16]
Không
tận
dụng
được
lọi
thế
quy

Các

DNVVN
thường
hoạt
động sần
xuất
nhỏ,
không được đầu

hiện
đại
khiến
chất
lượng sần phẩm khó đồng
đều,
năng
suất
lao
động không
cao.
Thực
tế
cho
thấy
rằng
hiện nay,
rất
ít
các
DNVVN


thể xuất
khẩu
hàng hóa
mang
thương
hiệu
Việt
Nam
sang
các
thị
trường
lớn
trên
thế
giới.
Phần
lớn
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
vừa và nhỏ
hoạt
động
trong lĩnh
vực
sần
xuất
hàng

thủ
công
mỹ
nghệ,
thu
mua
chế biến
nông,
lâm,
thủy, hầi
sần hoặc nhận
các hợp đồng
gia
công
của
nước ngoài.
Không
tiếp
cận
được các
thị
trường giàu có và khó tính như Mỹ, EU,
Nhật là
hệ quầ
của việc
không
tận
dụng
được
lợi

thế
về quy

của
các
DNVVN.
6
1.1.3.
Vai
trò
của doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
trong
nền kinh
tế
Qua quá trình
chuyển
đổi
kinh
tế,
Việt
Nam
từ
một nền
kinh
tế
vói
hai

chủ
thê
chủ lực


nghiệp
quốc doanh
và hợp tác xã nay đã
trờ
thành một
cộng
đồng
kinh
doanh
đa
dạng,
tồn
tại
dưới
nhiều
hình
thức
pháp lý khác
nhau,
với
trên 90% là các
DNVVN.
Vai
ứò
của

DNVVN

thể
phân
chia
làm
hai
nhóm:
vai
trò
đối
vói
nền
kinh
tế

vai
trò
đối
với
sự
phát
triển

hội.
1.1.3.1.
Vai
trò
đối với
nền

kinh
tế
-
Cộng
đồng
DNVVN
là nơi huy
động
các nguồn vốn

sức
mạnh
của

hội,
đóng góp vào
phát
triển
kinh
tế.
Ta

thể theo
dõi
bảng
số
liệu
sau để
thấy
rõ tịm

quan
trọng
của
DNVVN
đối
với
nền
kinh tế.
Bảng
1:
Tỷ
lệ
doanh
nghiệp theo
quy mô
nguồn vốn
giai
đoạn
2000
-
2006
Đơn
vị:
%
Tỷ
lệ
%
2000
2001
2002

2003
2004
2005
2006
Tông sô
DNVVN
85,9
86,4 86,2
86,1
86,6
87,0
87,1
Tông
sô doanh
nghiệp
không
phải

DNVVN
14,1
13,6 13,8 13,9 13,4 13,0 12,9
Nguồn: Tống
cục
Thống
kê,
2007,
"Thực
trạng
doanh
nghiệp

qua
kết
quả
điều
tra
năm
2001

2007
"
Qua
bảng
số
liệu,

thể thấy
ràng các
DNVVN nắm
giữ
gịn 90%
nguồn
vốn
của
nền
kinh
tế.
Nguồn vốn được
coi
là sức
mạnh

của nền
kinh
tế.
Quá
trình huy
động
vốn của các
DNVVN
không
những
giúp
doanh
nghiệp

vốn sản
xuất
kinh
doanh

còn
tạo ra
nguồn
thu
nhập
không nhỏ
cho
một bộ
phận
người
địu tư.

Cũng
theo
số
liệu
Tổng
cục
Thống

cung cấp,
tính đến
cuối
năm
2006,
nước
ta

trên
131.300
DNVVN
chính
thức hoạt
động.
Những
doanh
nghiệp
này
sử
dụng
trên 6,7
triệu

lao
động;

tổng
doanh
thu đạt
trên 2.750 ngàn
tỷ
VND;
tạo
ra lợi
nhuận
ròng
với
giá
trị
trên 168 ngàn tỷVND;

đóng góp trên 192 ngàn
tỷ
VND
vào
tổng thu
ngân sách Nhà nước
[3].
Như
vậy,
không
chỉ
đóng góp cho

sự
7
phát
triển
kinh
tế,
các
DNVVN
còn đóng góp một
nguồn thu
không nhỏ vào ngân
sách Nhà
nước.
DNVVN
góp
phần
tạo
sự đồng đều
giữa
các vùng
miền
khác
nhau
Một
thực
trạng

thể thấy hiện
nay là sự không đồng đều
trong

phát
triển
kinh tế giữa
các
khu vực
khác
nhau
trên cả
nước.
Các
doanh
nghiệp
lớn, với
quy

sản
xuất
lớn,
thường nhắm đến
những
thị
trường có
sức
tiêu
thỗ cao,
đặc
biệt
là các
đô
thị lớn.


vậy,
bên
cạnh
nỗ
lực
của
Chính
phủ,
cộng
đồng
DNVVN
phân bố trên
khắp
cả
nước,
len
lỏi
vào
từng
vùng
miền,

lực
lượng
nòng
cốt
thúc đẩy sự phát
triển
kinh

tế,
tạo việc
làm,
nâng
cao
đời
sống
người
dân.
Các
DNVVN
góp
phần
tạo
nền
tảng
cho các
doanh
nghiệp
lớn
Với
đặc thù dễ
khởi sự,
các
DNVVN
được
coi

nơi rèn
luyện,

học
hỏi kinh
nghiệm
của
các
doanh
nhân
trẻ,

nơi lý
tưởng
giúp đào
tạo
cán bộ
quản
lý cho các
doanh
nghiệp
lớn.
Không
ít
các
doanh
nghiệp
lớn,
uy
tín
hiện
nay đều
khởi

đầu
từ
những doanh
nghiệp
nhỏ.
Trên
thế
giới,
nhiều
tập
đoàn
nổi tiếng
trước đó không lâu
đều bắt
đầu
từ những doanh
nghiệp
siêu
nhỏ,
đặc
biệt

trong
lĩnh
vực
phần
mềm,
công
nghệ
thông

tin

truyền
thông.

vậy,
các
DNVVN
Việt
Nam
hiện
nay không
chỉ
hỗ
trợ
nguồn
lực
cho các
doanh
nghiệp
lớn


thể
sẽ là những
tập
đoàn
kinh tế
trong
tương

lai.
1.1.3.2.
Vai
trò
đoi
với

hội
Tạo
việc
làm mới góp
phần
giảm
tỷ
lệ
thất
nghiệp
Bên
cạnh
vai
trò
đối với
nền
kinh
tế,
DNVVN
Việt
Nam
ngày càng đóng
vai

trò
quan
trọng trong

hội,
là nguồn cung
việc
làm cho hơn
Ì
,5
triệu
lao
động mới
gia
nhập
thị
trường
mỗi
năm,
chiếm
trên 90%
tổng
số
lao
động có
việc
làm
trong
cả
nước.

Đặc
biệt,
so
với
năm
2000 là 94,3%,
năm
2006
con số này đã tăng lên
97,2%.
Trong
thực
tế,
phần lớn lao
động nước
ta
đều
xuất
phát từ sản
xuất
nông
nghiệp,
trình độ và
tay
nghề
không
cao,
khó đáp ứng
những
yêu

cầu
khắt
khe
của
các
doanh
nghiệp
lớn
(theo
bảng
số
liệu
dưới
đây).

vậy,
các
doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh
ngày càng
trở
nên
quan
trọng
hơn bao
giờ
hết, trong

đó
chủ yếu
là các
DNVVN.
8
Bảng
2:
Tỷ
lệ
doanh
nghiệp
phân
theo
quy

lao
động
giai
đoạn
2000
- 2006
Đơn
vị:
%
Tỷ
lệ
%
2000
2001
2002

2003
2004
2005
2006
Tông

DNVVN
94,3
94,4
95,1
95,4
96,1
96,8
97,2
Tông
sô doanh
nghiệp
không
phải

DNVVN
5,7 5,6
4,9
4,6
3,9
3,2 2,8
Nguôn: Tông
cục
Thông
kê,

2007, "Thực trạng doanh nghiệp
qua
két
quả
điều
tra
năm
2001
-
2007"
DNVVN
giúp
giải
quyết
một
phần
các vấn đề xã
hội
Tạo
một số
lượng
việc
làm không nhỏ cho
lao
động nhàn
rỗi

khu vực nông
thôn,
DNVVN

đã
tạo
thêm
thu
nhập,
nâng cao
đời sống
người
dân,
đổng
thời
cũng
góp
phần
giải
quyết
các
vấn
đề xã
hội.
Đó

xóa đói
giảm
nghèo cho khu vực nông
thôn,
giảm
các
tệ
nạn


hội
phát
sinh
từ
bộ
phận
thanh
thiếu
niên không

việc
làm. Thêm vào
đó,
khi tuyển
vào làm
việc,
không
ít
DNVVN
thường
phải
tổ chức
dạy
nghề
cho
người
lao
động,
tạo

điều
kiện
cho họ nâng cao
nhận
thức
và trình
độ
văn hóa.
1.2.
Các
dịch
vụ ngân hàng hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
1.2.1.
Khái niệm
dịch
vụ ngân hàng
Dịch
vụ ngân hàng là
loại
hình
dịch
vụ
tài
chính

bản

xuất
hiện
sớm
nhất
trên
thế
giới.
Khởi
thủy
của

là dịch
vụ
đổi
tiền,
đổi ngoại tệ lẩy
bản
tệ,
chiết
khấu
thương
phiếu
tại
Địa
Trung
Hải,
Hy
Lạp
và La Mã
cách

đây hơn
2000
năm.
Tuy
nhiên,
với
việc
phát
triển
những
con
đường
thương mại xuyên
lục
địa
và đặc
biệt

sự thay đổi
trong
ngành hàng
hải
vào
thế
kỉ
15,
dịch
vụ ngân hàng đã được đua đến
châu
Âu,

nơi ngân hàng
trờ
thành ngành công
nghiệp
hàng
đầu.
Ngày
nay,
Mỹ
với
vị
trí
là nền
kinh
tế lớn nhất thế
giới,
cùng
với
EU
đã
trở
thành nơi
dịch
vụ ngân hàng
phát
triển
mạnh
mẽ
nhất.


Việt
Nam,
cùng
với
việc
chuyển đổi sang
nền
kinh
tế
thị
trường,
hoạt
động
ngân hàng
cũng

những
bước trưởng thành

đạt
được
những
thành
tựu
9
phát
triển
đáng
kể.
Theo

các văn bản pháp
luật
chính
thức
của
Việt
Nam,
Luật
Các
tổ
chức
tín
dụng
năm 1997 là văn bản
luật
Nhà nước đầu tiên
nhắc
đến khái
niệm
"dịch
vụ ngân hàng" nhưng không có
giải
thích rõ
ràng.
Cụ
thể,
khoản
7
điều
20

của
luật
này quy định như
sau: "hoạt
động ngân hàng là
hoạt
động
kinh
doanh
tiên
tệ

dịch
vụ ngân hàng
với
nội dung
thường xuyên là
nhận
tiền gửi,
sử
dụng
sữ
tiền
này để cấp tín
dụng

cung
ứng các
dịch
vụ

thanh
toán". Năm
2004,
Luật
Các
tổ
chức tín dụng
được sửa
đổi với
quy định rõ ràng và có
giải
thích
các
thuật
ngữ liên
quan
đến
hoạt
động ngân hàng
từ khoản
8 đến
khoản
15
điều
20.
Như
vậy, theo Luật
Việt
Nam,
dịch

vụ ngân hàng bao gồm ba
nội
dung
chính là
nhận
tiền gửi,
cấp tín dụng

thanh
toán.
Bên
cạnh đó,
theo
Hiệp
định
chung
về thương mại
dịch
vụ
GATS,
WTO có
quy
định "một
dịch
vụ tài chính là
bất
kỳ
dịch
vụ nào có tính
chất

tài chính,
được
một nhà
cung
cấp
dịch
vụ tài chính
cung
cấp.
Dịch vụ tài chính gồm
dịch
vụ
bảo
hiếm
và các
dịch
vụ liên
quan
đến bảo
hiểm,
dịch
vụ ngân hàng và các
dịch
vụ tài chính khác
(trừ
bảo
hiểm)".
Như
vậy
theo

quan niệm
của WTO,
dịch
vụ
ngân hàng là một bộ
phận
cấu thành của
dịch
vụ
tài
chính,
gồm 12 phân ngành
cụ
thể
như
sau:
-
Nhận
tiền
gửi
và các
khoản
tiền
từ
công chúng;
- Cho vay
dưới
mọi hình
thức
gồm: cho vay tiêu

dùng,
thế
chấp,
bao
thanh
toán và các
khoản tài
trợ
cho
các
giao
dịch
thương
mại
khác;
- Cho thuê
tài
chính;
-
Tất
cả các
khoản
thanh
toán và
chuyển
tiền,
bao gồm
thẻ
tín
dụng

thẻ
ghi
nợ, thẻ thanh
toán,
séc du
lịch

hữi
phiếu
ngân hàng;
- Bảo lãnh và cam
kết thanh
toán;
-
Tự
doanh hoặc
kinh
doanh
ừên
tài khoản của
khách
hàng,
kể
cả
các
thanh
toán
ừên
thị
trường

tập
trung,
thanh
toán
ứên
thị
trường
OTC và các
loại
thanh
toán
khác.
- Phát hành các
loại
chứng
khoán,
bao gồm bảo lãnh phát hành và
đại
lý phát
hành
(kể
cả
phát hành công
khai
hoặc
không công
khai),
cung
ứng
dịch

vụ liên
quan
đến
hoạt
động phát hành;
- Môi
giới tiền tệ;
10
- Quản lý
tài
sản gồm
quản

tiền
mặt, quản

danh
mục và
tất
cả các hình
thức
quản
lý đầu
tu tập
thể,
quản
lý quỹ hưu
trí,
dịch
vụ ủy

thác,
lưu ký và
tín
thác;
- Dịch vụ
thanh
toán và
thanh
toán bù
trừ
đối với
các
tài sản tài
chính bao gồm
chứng
khoán,
các
sản
phẩm
phái
sinh
và các công
cụ

thể
chuyển
nhưững khác;
- Cung
cấp


trao
đổi
thông
tin
tài
chính,
xử lý dữ
liệu
tài
chính và các phân
mềm có
liên
quan của
nhà
cung
ứng
dịch
vụ
tài
chính;
- Dịch vụ tư
vấn,
môi
giới
và các
dịch
vụ
tài
chính hỗ
trữ

khác có liên
quan
đến
tất
cả các
hoạt
động trên gồm cả
tham
chiếu
và phân tích
tín dụng,
nghiên cứu,

vấn
đầu
tư,

vấn
mua
lại
và cơ
cấu doanh
nghiệp.
Tóm
lại,
hiện
nay
Việt
Nam chưa có văn bản pháp
luật

nào quy định một cách
hệ
thống,
cụ
thể
và đầy đủ về
dịch
vụ ngân
hàng.
Đây
cũng
chính

một
trong
những
nguyên nhân
khiến
việc
phát
triển
công
nghệ
ngân hàng
theo
kịp
thế
giói
nói
chung


phát
triển
dịch
vụ ngân hàng hỗ
trữ
các
DNVVN
Việt
Nam nói riêng còn gặp
nhiều
khó khăn.
1.2.2.
Đặc điểm
dịch
vụ ngân hàng
về mặt bản
chất,
dịch
vụ ngân hàng là một
loại
hình
dịch
vụ,
do
đó,

cũng
mang
những

đặc
điểm
riêng có
của dịch
vụ nói
chung.
Mang
đặc
điểm
của sản
phẩm
dịch
vụ
nói chung
Thứ
nhất,
địch
vụ
mang
tính vô
hình,
không
tồn
tại
dưới
dạng
vật chất
bàng
những
vật

phẩm cụ
thể.
Thứ
hai,
dịch
vụ
mang
tính không
thể
tách
rời,
quá trình
cung
ứng
dịch
vụ
ngân hàng gắn
liền
với
hoạt
động tiêu dùng.
Chất
lưững
hàng hóa
dịch
vụ không
những
ở các khâu
chuẩn bị
mà còn

trong
quá trình
cung
ứng nên vừa khó và vừa dễ
kiểm
soát.
Thứ
ba,
không
thể
lưu
trữ
đưữc
dịch
vụ.
Sự khác
biệt
này là do
sản
xuất

tiêu dùng
dịch
vụ
diễn
ra
đồng
thời
nên không
thể

sản
xuất
dịch
vụ hàng
loạt,
lưu
giữ
trong
kho và
sau
đó mới
tiêu
dùng.
Mang
đặc
tính
riêng
của dịch
vụ ngân hàng
Ngoài
ra,
các sản phẩm
dịch
vụ ngân hàng còn
mang
những
đặc tính riêng
như có tính tương
đồng,
dễ

bắt
chước và gắn
với
yếu
tố
rủi ro.
Các
sản
phẩm,
dịch
li
vụ

ngân hàng
cung
cấp cho khách hàng đa
dạng,
nhưng
phần
lớn
các
sản
phẩm
này
lại
tương đồng
với
các sản phẩm của hầu
hết
các ngân hàng khác.

Nếu một
NHTM
vừa
thực
hiện
một
loại
dịch
vụ
nào
đó có
hiệu
quả,
lập
tức

thố
bị
các
ngân hàng khác
thực
hiện
theo.
Mặt
khác,
hoạt
động ngân hàng có tính
rủi
ro
cao


thời
gian
chính
là yếu
tố
quan
trọng
nhất chi
phối
mức
độ
rủi
ro
của
sản
phàm
dịch
vụ
ngân
hàng.
Do
đó,
thời
gian

một
yếu
tố
không

thố
thiếu
quyết
định
chi
phí của
dụng dịch
vụ ngân hàng.
1.2.3.
Các
loại dịch
vụ
ngân hàng cung
cấp
cho
doanh nghiệp
vừa

nhỏ
Như
đã
nêu
trong
phần
trên,
theo Luật
Công cụ
chuyốn
nhượng
Việt

Nam
sửa đổi
năm
2004, dịch
vụ ngân hàng
gồm 3
loại
hình chính là huy động
vốn,
tín
dụng

thanh
toán,

những
loại
hình phổ
biến


bản
nhất
các
NHTM
cung
cấp
cho
DNWN
hiện

nay.
1.2.3.1.
Dịch vụ huy động vốn
Dịch
vụ huy động vốn được
xem

dịch
vụ

bản
nhất
của ngân hàng

được
coi

ít
mang
tính
rủi
ro
hon các
loại
nghiệp
vụ
khác.
về hình
thức
và quy trình

thực
hiện,
huy động
vốn
có vẻ đơn
giản
hơn
hoạt
động
túi dụng

thanh
toán,
nhung
lại

hoạt
động
tạo
nguồn
vốn dự
trữ

kinh
doanh
cho các ngân
hàng,

cơ sờ đố ngân
hàng

tiến
hành các
hoạt
động
khác.
Ngoài
Luật
Công cụ
chuyốn
nhượng chính
thức
đề
cập
đến
dịch
vụ
huy
động
vốn,
NHNN
còn
ban
hành một
số
quyết
đinh về Quy
chế
tiền
gửi
tiết

kiệm,
Quy
chế
phát
hành
giấy
tờ

giá
của
tổ
chức
túi
dụng
Hiện
nay,
việc
tiếp
cận và sử
dụng dịch
vụ huy động vốn của các
DNVVN
ngày càng phổ
biến
hơn,
chiếm
phần
không nhỏ
trong
nguồn

vốn
hoạt
động
của
các
NHTM ở
Việt
Nam. Các ngân hàng
cũng
không
ngừng
đưa
ra
những
gói
sản
phẩm
huy
động
vốn
đa
dạng
nhàm
thu
hút khách hàng
dưới
các
loại
hình phổ
biến

như:
tài
khoản
tiền
gửi,
phát hành tín
phiếu,
trái
phiếu

chứng
chỉ
tiền
gửi
cùng hình
thức
khuyến
mại
hấp dẫn.
1.2.3.2.
Dịch vụ
tín
dụng
Bản
chất
của
dịch
vụ tín
dụng


những khoản
cho vay của ngân
hàng,
dưới
hình
thức
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp,
bao
gồm
cả cho thuê
tài
chính và bảo
lãnh.
Trong
12
đó, dịch
vụ cho vay
chiếm
tỷ
trọng
lớn nhất,

thể
chia
theo
thời

gian,
bao
gôm:
cho vay ngắn
hạn và
cho vay
trung,
dài
hạn.
Cho
vay ngắn
hạn
Cho vay
ngắn
hạn

các
khoản
cho vay

thời
hạn
tới
12
tháng nhằm
cung
ứng vốn cho khách hàng
để
sản
xuất

kinh
doanh

phục
vụ
đời sống.
Đối
với
khách hàng là các
DNVVN, NHTM
thường cho vay
để
sản
xuất
kinh
doanh

dưới
các hình
thức sau:
cho vay bổ
sung
vốn lưu
động;
chiết
khấu chứng tậ

giá;
bao
thanh

toán;
cho
vay
theo
hạn
mức
thấu
chi;
cho vay thông qua
nghiệp
vụ
phát hành
thẻ
tín
dụng.
Dưới
đây,
ta
sẽ tìm
hiểu
về
tậng
loại
hình tín
dụng ngắn
hạn

các
DNVVN
Việt

Nam
tiếp
cận
hiện
nay.
Cho
vay
bổ sung vốn lưu động
Đây

loại
cho
vay

các
DNVVN
muốn
được thường xuyên
tiếp
cận
nhất.
Doanh
nghiệp
dùng chính
nguồn
thu
được sử
dụng tậ
vốn vay để
trả

nợ ngân hàng.
Để giảm
thiểu
mức
độ
rủi ro,
ngân hàng thường
tiến
hành
theo
quy
trình
cho vay
gồm
các
bước:
tiếp
nhận
hồ
sơ, thu thập
thông
tin
về
khách
hàng;
phân
tích
đánh giá khách
hàng;
phê

duyệt
và ký họp
đồng;
thực
hiện
hợp
đồng.
Trong
quy trình
này,
cán bộ tín
dụng của
ngân hàng
sẽ
phàn
tích
khách hàng qua các khía
cạnh
như báo cáo
tài
chính,
năng
lực
sản
xuất
kinh
doanh,
uy
tín
khách

hàng,
tài sản

khả
năng
trả
nợ
của
khách
hàng.
Đồng
thời,
các cán bộ tín
dụng
thường xuyên
bám
sát
theo
dõi
việc
sử
dụng
vốn
nhàm
đảm
bảo
doanh
nghiệp
đủ khả năng
thanh

toán
khi
đến
hạn.
Kết
thúc hợp
đồng,
cán bộ
tín dụng sẽ
tổng
kết
lưu
trữ
thông
tin
cần
thiết
về doanh
nghiệp.
Đối
với
DNVVN,
hình
thức
cho vay
bổ
sung
vốn
lưu
động sẽ giúp

doanh
nghiệp
đáp ứng được nhu
cầu
kinh
doanh
trong
ngắn
hạn.
Sử
dụng vốn vay
không
chỉ
giúp
doanh
nghiệp
giải
quyết
tình
trạng
thiếu
vốn

còn

một công cụ giúp
doanh
nghiệp
giảm
thuế,

tăng
tỷ suất
lợi
nhuận.
Tuy
nhiên,
các ngân hàng thường có yêu cầu
về
quy trình
cho vay
khá
phức
tạp,
đòi
hỏi
cao
về
tài
liệu
tài
chính
doanh
nghiệp
cung
cấp,
nên hình
thức
này
trên
thực

tế
vẫn
còn khá khó
tiếp
cận
đối
với
các
DNVVN.
Chiết
khấu chứng từ có
giá
Chiết
khấu chứng tậ
có giá là một
nghiệp
vụ tín
dụng ngắn
hạn
của
NHTM
trong
đó khách hàng
chuyển
nhượng
quyền
sở hữu
những chứng
tậ
có giá chưa đến

13
hạn
thanh
toán cho
NHTM
để
nhận
lấy
một
khoản
tiền
bằng
mệnh
giá
trừ
đi
lợi
tóc
chiêt
khấu
và hoa
hồng phí.
Trên
thực tế nghiệp
vụ cho vay trên bộ
chứng từ
hàng
xuât thường được các ngân hàng xép vào nhóm
dịch
vụ riêng

biệt,
nhưng xét vê bản
chát,

thể
quy về nhóm
nghiệp
vụ
chiết
khấu chứng từ

giá.
về
mớt bản
chất,
đây
cũng
là một hình
thức
chiết
khấu chứng
từ

giá,
nhưng tính
rủi
ro
đối với
ngân hàng
nhiều

hơn,
do
đối
tượng
chịu
trách
nhiệm
thanh
toán

trường họp này là
các cá
nhân,
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Do
đó,
với
những
ngân hàng có quy

hoạt
động
nhỏ,
chưa có
chi
nhánh, văn phòng
đại diện


nước ngoài sẽ có
thể
gớp
khó
khăn
trong
vấn
đề
thu
hồi
nợ
từ
bộ
chứng
từ xuất
khấu.
Chiết
khấu

một
nghiệp
vụ có khá
nhiều
ưu
điếm:
-

hình
thức

đơn
giản,
thủ
tục

quy trình cho vay khá đơn
giản,
không
làm "đóng băng
vốn"
của ngân hàng,

ngân hàng

thể
xin
tái
chiết
khấu
tại
NHNN
khi

nhu
cầu. Tiền
cấp cho khách hàng
chiết
khấu
thường được
chuyển

vào
tài khoản
tiền
gửi
của
khách hàng

ngân
hàng,
bời
vậy

lại

nguồn
vốn cho
ngân hàng.
-
Đối với
DNVVN,
chiết
khấu chứng
từ
có giá khá dễ
tiếp
cận

thủ tục
đơn
giản,

giúp
doanh
nghiệp
quay
vòng
vốn nhanh
hơn để
sản
xuất
kinh
doanh.
Tuy
nhiên, nghiệp
vụ này cũng có
thể
mang
lại
một sổ
rủi
ro sau:
- Ngân hàng

thể
nhận
chiết
khấu những chứng
từ

giá
giả

mạo
không
thực
sự
xuất
phát
từ
quan
hệ thương
mại,
hoớc người chịu
trách
nhiệm
thanh
toán bị
mất khả
năng
thanh
toán
khiến
ngân hàng khó
thu
hồi
vốn.
- Các
DNVVN
hiện nay, với
quy

hoạt

động
kinh
doanh
nhỏ,
chưa
nắm

các quy định
của
pháp
luật
về
việc
phát hành và lưu thông các
chứng từ

giá,

thể
sẽ
khiến
những chứng từ
thực
sự có giá
trị trở
thành không họp pháp và không
được
ngân hàng
chấp nhận
chiết

khấu.
Bao
thanh toán
Một
nghiệp
vụ khác
cũng
thường được
nhắc
đến
trong
thời
gian hiện
nay,
như một phương
thức
đem
lại
khá
nhiều
lợi
ích cho các
DNVVN

nghiệp
vụ
bao
thanh
toán.
Bao

thanh
toán là
nghiệp
vụ tín
dụng ngắn
hạn,
trong
đó,
NHTM
đứng
ra
thanh
toán
ngay
cho
doanh
nghiệp xuất
khẩu
một
phần
tiền
về hàng hóa
14
đã
bán
cho
nhà
nhập khẩu

sau

đó
sẽ đòi
lại

nhà
nhập
khẩu.
Với tính
chất
như
vậy,
bao
thanh
toán giúp
DNVVN
quản

nợ,
cấp tín
dụng
dưới
hình
thức
ứng
trước
khoản
tiền
khoảng
80
-

90% giá
trị
hóa
đơn,

ngăn
ngừa
rủi ro,
nhất
là đôi
với
các
doanh
nghiệp
không có
nhiều
kinh
nghiệm

thông
tin
về các
đối
tác nước ngoài.
Cho
vay
theo
hạn
mức
thấu

chi

loại
tín
dụng

qua
đó
ngân hàng cho phép khách hàng được sử
dụng
vượt
quá số
tiền

hữ đã

thác

ngân hàng trên
tài khoản
vãng
lai
với
một
số
lượng

thời
hạn
nhất

định.
ưu điểm
của
hình thức
này
là:
-
Đối với
DNVVN,
hạn
mức
thấu chi
cho
phép
doanh
nghiệp

những
thuận
lợi
đáng kể nhờ vào sự chủ
động,
linh
hoạt khi
sử
dụng,
giúp
cân
đối
ngân quỹ,

tránh
phải
đi
vay
nhiều lần

doanh
nghiệp
lại

những khoản
thu
được
chuyển

tài khoản
để
giảm
bớt
việc
phải
trả
lãi
ngân hàng.
Nhược diêm:
- Với hình
thức
tín
dụng
này, ngân hàng luôn

phải
dự
trữ
vốn
để
sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu
cầu
cùa khách hàng
khi
hữ còn hạn
mức
tín dụng,
nhưng trên
thực
tế
hữ có
thể
không sử
dụng hoặc
không sử
dụng
hết
hạn
mức
đó.
Trong
khi đó,
ngân
hàng không được tính

lãi
trên toàn bộ số
tiền

thời
hạn cho vay đã
thỏa thuận.
Để
phòng
ngừa
rủi ro,
ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
phải trả
một
khoản
phí
cam
kết theo
tỷ
lệ nhất
định tính trên hạn
mức
tín
dụng,
khiến chi
phí sử
dụng
tín
dụng
thấu chi đối với

các
DNVVN
tăng lên.
Cho
vay
thông
qua
nghiệp
vụ
phát hành
thẻ
tín
dụng
Ngân hàng
chấp
thuận
cho khách hàng được sử
dụng
số
tiền
vay
trong
phạm
vi
hạn
mức
túi dụng của
thẻ
để
thực hiện thanh

toán
tiền
mua
hàng
hóa, dịch
vụ,
rút
tiền
mặt.
Khi cho vay
để phát hành
thẻ
tín
dụng,
ngân hàng và
doanh
nghiệp phải
chấp
hành
các quy định
của
pháp
luật
về phát
hành,
sử
dụng
thẻ
túi dụng.
Đây

là một hình
thức
không còn mói
với
ngành ngân hàng
Việt
Nam,
tuy
nhiên hình
thức
này
vẫn
chưa
thực
sự
phát
huy
được
hiệu
quả của

đối
với
các
DNVVN
Việt
Nam.
15
Cho
vay

trung
và dài hạn
Là hình
thức
cấp tín
dụng
của
NHTM có
thời
hạn trên 12 tháng.
Nếu
phân
chia
cụ
thể
hon
thì
cho vay
trung
hạn có
thời
hạn
từ
12 đến 60
tháng,
còn cho vay
dài
hạn có
thời
hạn trên 60 tháng.

Đặc
điểm
của
các hình
thức
cho vay
trung

dài
hạn như
sau:
- Cho
vay
trung
dài hạn
tài
trợ
thiếu
hụt
về
vốn
cố định cho
DNVVN.
- Cho
vay
trung
dài hạn
đáp ứng nhu
cầu
mua

sắm TSCĐ
của
DNVVN.
-
Vốn
cho vay
trang
dài hạn
tham gia
vào
nhiều
chu
kỳ
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
nên
việc
hoàn
trồ
được
thực
hiện trong
nhiều
chu
kỳ,
ứng
với

nguồn
trồ
nợ
gốc,
chủ yếu là khấu hao.
-
Nghiệp
vụ cho vay
trung
dài hạn thường gắn
liền
với
các
dự án
đầu tư của
doanh
nghiệp,
có quy


thời
gian thực
hiện
kéo
dài,
tính
chất
phức
tạp cao,
tiềm

ẩn nhiều
rủi ro,
và thường được ngân hàng
tính
lãi
suất
cao.
Các hình
thức
cho vay
trung
dài hạn bao gồm:
cho vay
theo
dự án đầu
tư;
tín
dụng
tuần
hoàn; cho vay hợp
vốn;
cho vay gián
tiếp.
Phần
dưới
đây,
ta
sẽ đi
sâu
phân tích đặc

điểm
của
từng
hình
thức
cho vay
trung
và dài
hạn.
Cho
vay
theo
dự
án đầu


nhiều
định
nghĩa
dự án đầu
tư,
nhưng xét trên phương
diện
dịch
vụ ngân
hàng
thì
dự án đầu tư

một

tập
hợp các đề
xuất
về nhu
cầu
vốn,
cách
thức
sử
dụng
vốn, kết
quồ tương ứng
thu
được
trong
một
khoồng
thời
gian
xác định thông qua các
hoạt
động cụ
thể
được
thực
hiện
nhằm
đạt
được
những

mục
tiêu
nhất
định.
Trên
thực
tế
hiện
nay,
hình
thức
cho vay
theo
dự án
đầu

đối với
các
DNVVN
vẫn
chưa
thật
sự
phổ
biến

một số lý
đo.
Trước
hết,

các
DNVVN
thường
gặp
khó khăn
trong
vấn đề xây
dựng
một bộ hồ sơ
tín dụng
thuyết
phục,
khiến
các
ngân hàng không
chấp
thuận
yêu
cầu
xin
vay
vốn,
hoặc
nếu
có,
các ngân hàng
cũng
sẽ
mất
nhiều

thời
gian
cho
quá
trình
thẩm
định.
Nguyên nhân
thứ hai

hầu
hết
các
NHTM
của
Việt
Nam
hiện
nay có
nguồn
vốn
không
lớn,
đội
ngũ chuyên
gia
đủ
trinh
độ
thẩm

định các
dự án
đầu tư

nhiều
lĩnh
vực chuyên môn khác
nhau
thiếu

yếu,
do
đó,
các ngân hàng thường
tập
trung
16
nguồn
lực của
mình vào các
sản
phẩm
khác,
thay

tốn chi
phí
thẩm
định
cao, tỷ lệ

rủi
ro lớn
khi tiếp
nhận
hồ sơ
vay của
DNVVN.
Tín
dụng tuần
hoàn
Là hình
thức
cấp tín
dụng
trung

dài hạn
của
NHTM,
trong
đó
vốn vay
sẽ
được
sỏ
dụng
cho
nhiều
chu
kỳ

kinh
doanh
khác
nhau
trên

sờ
thỏa thuận giữa
ngân hàng và
doanh
nghiệp.
Đặc
điểm
của
loại
hình
tín
dụng
này là:
-
Đối
tượng
vay vốn là
doanh
nghiệp
muốn
được
tài
trợ
vốn

lưu động.
-
Mức
cho vay được
quyết
định dựa trên
cơ sở
nhu cầu vốn
lưu
động của
doanh
nghiệp
trong
từng chu
kỳ.
-
Thời
hạn
của tín
dụng
tuần
hoàn có
thể
bao
gồm
một hay
nhiều chu
kỳ
kinh
doanh,

vì vậy
thời
gian cho vay sẽ là
trung

dài hạn.
-
Trong
hợp đồng
tín
dụng,
ngân hàng và
doanh
nghiệp sẽ
thống
nhất
các tiêu
chuẩn
gia
hạn vốn
vay
cho
từng
chu
kỳ. Khi kết
thúc một
chu kỳ,
nếu
doanh
nghiệp

tiếp
tục thỏa
mãn
các tiêu
chuẩn
thì họp đồng
túi
dụng
sẽ

hiệu lực
ngay
sau
đó.
Trong
trường hợp các tiêu
chuẩn
không được
thỏa
mãn, thì
hợp
đồng túi
dụng
sẽ
chấm
dứt.
Tóm
lại,
về bản
chất,


thể
nói
tín
đụng
tuần
hoàn sẽ
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
khách hàng sỏ
dụng
vốn vay của
ngân hàng và hình
thức
này hoàn toàn phù hợp
với
những
doanh
nghiệp
có uy
tín
và nhu
cầu vốn
thường xuyên.
Cho
vay hợp vốn

Cho
vay
họp
vốn là
hình
thức tài
trợ,
trong
đó các
TCTD
cùng
tài
trợ
cho một
dự án. Việc
đồng
tài
trợ
do một
TCTD
(gọi

TCTD
khởi
xướng)
làm
đầu
mối, phối
hợp
các

bên
tài
trợ
khác
nhau
nhằm nâng cao năng
lực thực hiện

hiệu
quả
trong
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

của cả
các
TCTD.
Hợp
đồng cho
vay
hợp vốn thường được các ngân hàng
áp
dụng

trong
các trường hợp số vốn

doanh
nghiệp
muốn
vay
vượt
quá
giới
hạn
tối
đa
cho
phép
cho vay của
ngân hàng.
Cho
vay
gián tiếp
Là hình
thức
cho vay qua các
tổ
chức
trung
gian
có uy
tín
như

các
hiệp hội
ngành
nghề,
các
tổ
chức

hội
Ngân hàng có
thể
chuyển
một vài khâu
trong
hợp
đồng
cho vay
sang
tổ
chức
trung
gian
như:
thu nợ, thanh
toán
tiền
vay.
Các
tổ
chức

này
cũng

thể
đứng
ra
tín chấp
cho các thành viên
vay hoặc
bảo lãnh
trong
trường
hợp
các thành viên không có
hoặc
không đủ
tài sản
thế
chấp.
Đây được
xem


hình khá phù hợp
với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam

khi

phần
lớn
DNVVN
Việt
Nam
là các
doanh
nghiệp tu
nhân có quy

nhỏ.
Hình
thức
này không
những
giảm
rủi
ro
cho các
khoản
tín
dụng

ngân hàng
cung
cấp
cho doanh
nghiệp


còn nâng cao
vai
trò của các
tổ
chức
trung gian.
Các
tổ
chức
này chính là cầu
nội
cung
cấp thông
tin
cho ngân hàng,
hỗ
trợ hoạt
động của
các
doanh
nghiệp,

một
trong
những
nhóm
giải
pháp hữu
hiệu

nhằm phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng hỗ
trợ
DNVVN
hiện
nay.
Cho thuê
tài
chính
Khái
niệm
"cho thuê tài chính" được
đề
cập
trong
Quy
chế về
tổ chức

hoạt
động của Công
ty
cho thuê
tài
chính ban hành
năm
2005

như
sau:
"CAO
thuê
tài
chính là hoạt động
tín
dụng trung

dài
hạn
thông
qua
việc
cho
thuê
mảy
móc
thiết
bị,
phương
tiện
vận chuyển và các động sản khác
theo
yêu cầu cửa bên
thuê

nắm
giữ quyền sở
hữu

đối
với
các
tài
sản cho
thuê".
Khi
kết
thúc
thời
hạn
thuê
theo
hợp
đồng,
bên thuê được
lựa
chọn
mua
lại
tài
sản
thuê
hoặc
tiếp
tục
thuê
theo
các
điều

kiện
đã
thỏa thuận
trong
họp đồng
cho
thuê
tài
chính.
Cho
thuê
tài
chính
mang
lại lợi
ích
không
nh cho
các
DNVVN:
- Cho thuê
tài
chính giúp
DNVVN
tăng nâng
lực
sản
xuất
khi
thiếu

vộn.
Đội
với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
đặc
biệt
là các
DNVVN,
đầu

ngay
một
sộ
vộn
trung,
dài hạn
lớn
để đầu tư máy móc
hiện
đại
phục
vụ nhu càu
sản
xuất
kinh
doanh

là một
việc
không dễ
thực
hiện.
Nhưng
với
cho thuê tài chính,
doanh
nghiệp
chỉ cần
trả
các
khoản
tiền
thuê
theo từng
thời
kỳ
thỏa thuận,

một
giải
pháp
rất
phù hợp
đội với
các
DNVVN
Việt

Nam.
- Cho thuê
tài
chính

một phương
thức
tài
trợ
đáp ứng
tỷ
lệ
vộn
cao hơn
bất
kỳ
các phương
thức
tài
trợ
tín
dụng
nào khác.
Thông
thường,
các hình
thức
cho
vay
trung

và dài hạn
của
các
NHTM
chi
tài
trợ
60 -
70%
tổng
giá
trị
thiết
bị,
trong
khi
đó, thuê tài chính giúp
doanh
nghiệp
18
được
tài
trợ
100%
tiền
vay

không cần
thế
chấp

hay đòi
hỏi phải

vốn
tự

trong
tổng
giá
trị
dự án.
-
Cho
thuê tài chính là một phương
thức
tài
trợ
vốn
linh
hoạt
và có
nhiều
thuận
lợi,
đặc
biệt

với
các
DNVVN.

Củ
the,
doanh
nghiệp
đi thuê có khả năng
tối
đa
trong
việc
lựa
chọn
đổi
mới
thiết
bị,
mua
hoặc
trả lại
hay thuê
thiếp
tài sản
thiết
bị
khi kết
thúc hợp
đồng.
Các
khoản
tiền
thuê được tính như các

chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh của doanh
nghiệp,
làm
giảm
nghĩa
vủ nộp
thuế
cho
doanh
nghiệp.
Thêm vào
đó,
do cam
kết
thuê
mua
không
được
đưa vào
bảng
cân
đối
kế toán như một món nợ

được

hạch
toán
ngoại
bàng,
cho
bên thuê
tài
chính
giữ
vững
vị thế tài
chính
hiện
tại
của doanh
nghiệp.
- Cho thuê
tài
chính còn giúp các
doanh
nghiệp
đi thuê nâng cao trình độ sản
xuất
kinh
doanh,
nâng cao năng
suất

chất
lượng

sản
phẩm,
tạo
thêm
lợi
nhuận

thị
phần
để
mở
rộng
phát
triển.
Bảo lãnh

cam
kết bằng
văn
bản của
tổ chức
tín
dủng
(bên bảo lãnh)
với
bên có
quyền
(bên
nhận
bảo

lãnh)
về
việc
bên bảo lãnh
thực hiện
nghĩa
vủ
tài
chính
thay
cho
bên được bảo
lãnh.
Khi doanh
nghiệp
không
thực hiện
đúng
nghĩa
vủ
cam
kết
với
bên
nhận
bảo
lãnh,
doanh
nghiệp phải
nhận

nợ và hoàn
trả
cho
TCTD.
Các
loại
bào lãnh bảo gồm: bảo lãnh vốn
vay,
bảo lãnh
thanh
toán,
bảo lãnh
dự
thầu,
bảo
lãnh
thực hiện
họp
đồng,
đảm
bảo
chất
lượng
sản
phẩm
Hoạt
động bảo lãnh
rất
cần
thiết

cho các
DNVVN
Việt
Nam
đặc
biệt
khi
các
doanh
nghiệp
này
thực hiện giao
dịch
với
các
đối
tác
lớn
ừên
thị
trường.
Được bảo
lãnh sẽ giúp các
DNVVN
Việt
Nam
tạo
thêm
mức độ
tin

cậy
đối
với
các
doanh
nghiệp lớn
và có
khả
năng tìm
kiếm
những
hợp đồng có quy mô,
mở
rộng thị
phần
ra
các
thị
trường chuyên
nghiệp
hơn.
Cho
vay có
đảm
bảo
Ngoài các
loại
hình tín
dủng
đã

nêu

trên,
các ngân hàng thương mại
khi
đưa
ra
các gói
dịch
vủ
tín dủng của
mình thường
đi
kèm
với
các yêu
cầu
để
đảm
bảo
độ an toàn
của
các
khoản
vay,
giảm
rủi
ro
trong
quá trình

kinh
doanh của
ngân hàng
19

×