Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Dề An Cnht Tinh Quang Ngai _23_7_2021 Chính Kèm Qd 1125.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.52 KB, 80 trang )

t
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
SỞ CÔNG THƯƠNG

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Quảng Ngãi, năm 2021


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
SỞ CÔNG THƯƠNG

ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ĐƠN VỊ THỰC HIỆN:
SỞ CƠNG THƯƠNG QUẢNG NGÃI
GIÁM ĐỐC

Võ Văn Rân

Quảng Ngãi, năm 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................v
MỞ ĐẦU....................................................................................................................6


I. Tính cấp thiết phải xây dựng Đề án.......................................................................6
II. Căn cứ xây dựng Đề án.........................................................................................7
2.1. Các văn bản cấp Trung ương...............................................................................7
2.2. Các văn bản của tỉnh Quảng Ngãi.......................................................................9
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ...............................................11
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của CNHT.............................................................11
1.1. Khái niệm CNHT...............................................................................................11
1.2. Đặc điểm của CNHT..........................................................................................12
1.3. Vai trò của CNHT..............................................................................................13
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT..................................................14
2.1. Điều kiện về hạ tầng nền công nghiệp...............................................................14
2.2. Điều kiện về thị trường và doanh nghiệp nòng cốt............................................15
2.3. Điều kiện về công nghệ và nguyên vật liệu........................................................17
2.4. Điều kiện về thể chế và môi trường kinh doanh................................................17
2.5. Điều kiện về nguồn nhân lực.............................................................................18
III. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển CNHT trên thế giới.......................18
3.1. Thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngồi vào CNHT...............................................18
3.2. Liên kết cơng nghiệp..........................................................................................19
3.3. Hệ thống hỗ trợ thông tin của nhà nước............................................................19
3.4. Vấn đề nội địa hóa..............................................................................................19
3.5. Tham gia mạng lưới sản xuất tồn cầu .......................................................19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020.......................21
I. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 21
1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................21
1.2. Dân số và lao động.............................................................................................22
1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội..................................................................23
1.4. Cơ sở hạ tầng......................................................................................................26

1.5. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn của tỉnh Quảng Ngãi..................27
i


II. Thực trạng phát triển công nghiệp và CNHT của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 - 2020................................................................................................................29
2.1. Chỉ số phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi so với các tỉnh vùng KTTĐ
miền Trung................................................................................................................29
2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi.........................................30
2.3. Thực trạng phát triển một số ngành CNHT ở Việt Nam....................................35
2.4. Thực trạng phát triển một số ngành CNHT tỉnh Quảng Ngãi
..............................41
2.5. Đánh giá chung............................................................................................46
III. Hệ thống chính sách phát triển CNHT Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung
và tỉnh Quảng Ngãi..................................................................................................49
3.1. Đối với Trung ương............................................................................................49
3.2. Đối với vùng KTTĐ miền Trung........................................................................51
3.3. Đối với tỉnh Quảng Ngãi....................................................................................51
CHƯƠNG III
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.....................................................54
I. Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển CNHT tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030........................................................................................................................54
1.1. Các yếu tố ngoài nước........................................................................................54
1.2. Các nhân tố trong nước.....................................................................................57
1.3. Những vấn đề đặt ra đối với CNHT Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và
tỉnh Quảng Ngãi.......................................................................................................58
II. Đánh giá nhu cầu phát triển ngành CNHT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong
thời gian tới..............................................................................................................59

2.1. Đánh giá dung lượng thị trường nội địa............................................................61
2.2. Đánh giá dung lượng thị trường xuất khẩu.......................................................61
III. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển CNHT đến 2025, tầm nhìn
2030...........................................................................................................................61
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển......................................................................62
3.2. Các định hướng phát triển................................................................................62
3.3. Lựa chọn các nhóm sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển..................................64
IV. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030......................................................................66
4.1. Lựa chọn mơ hình phát triển.............................................................................66
ii


4.2. Xây dựng KCN hoặc CCN chuyên sâu, hình thành các Cụm liên kết sản xuất
phục vụ thu hút đầu tư phát triển CNHT trên địa bàn.............................................67
4.3. Đẩy mạnh thu hút đầu tư...................................................................................68
4.4. Xây dựng cơ chế liên kết phát triển giữa tỉnh Quảng Ngãi và Vùng KTTĐ miền
Trung trong phát triển các ngành CNHT.................................................................69
4.5. Giải pháp về bảo vệ mơi trường..........................................................................70
4.6. Giải pháp về tín dụng, đầu tư.............................................................................70
4.7. Giải pháp về cung cấp dịch vụ hành chính cơng...............................................70
4.8. Kinh phí thực hiện Chương trình phát triển cơng nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2025(kinh phí sự nghiệp kinh tế).......................................................71
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Tổ chức thực hiện Đề án.......................................................................................74
1.1. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi........................................................................74
1.2. Đối với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.............................74
II. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành Trung ương....................................................78
2.1. Bộ Công Thương................................................................................................78

2.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư......................................................................................78
2.3. Bộ Tài chính.......................................................................................................79
2.4. Bộ Khoa học và Cơng nghệ................................................................................79
2.5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội..............................................................79
2.6. Bộ Tài nguyên và Môi trường............................................................................79
2.7. Ngân hàng Nhà nước.........................................................................................79

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CP

2

CCN

3

CNHT

4


DNNVV

5

GTSX

Giá trị sản xuất

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KCN

Khu công nghiệp

8

KKT

Khu kinh tế

9

KTTĐ


10

KTTĐMT

11

MTV

Một thành viên

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

UBND

Ủy ban nhân dân

Cổ phần

Cụm công nghiệp
Công nghiệp hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Kinh tế trọng điểm
Kinh tế trọng điểm miền Trung

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo giá hiện hành
phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2011 - 2020
…………………………..23
Bảng 2.2: Tổng vốn đầu tư xã hội theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020
…………………………..24
Bảng 2.3: Thu, chi NSNN tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2020......................25
Bảng 2.4: Chỉ số sản xuất công nghiệp của các địa phương trong Vùng...............30
Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp và cơ sở sản xuất phân theo ngành công nghiệp30
Bảng 2.6: Số lượng lao động làm việc trong ngành công nghiệp...........................31
Bảng 2.7: Vốn đầu tư ngành công nghiệp.............................................................32
Bảng 2.8: GTSX công nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo loại hình kinh tế và
ngành công nghiệp...............................................................................................33
Bảng 2.9: GTSX công nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo có sản phẩm lọc hóa
dầu và khơng có sản phẩm lọc hóa dầu.................................................................34
Bảng 2.10: Sản lượng xe mô tô, xe máy lắp ráp tại Việt Nam giai đoạn 2011 –
2019.....................................................................................................................36
Bảng 2.11: Sản lượng ô tô lắp ráp trong nước giai đoạn 2011 - 2019....................37
Bảng 2.12: Giá trị nhập khẩu các sản phẩm điện tử, máy tính của Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2019..................................................................................................40
Bảng 2.13: GTSX theo giá so sánh 2010 trong lĩnh vực CNHT ngành cơ khí, chế
tạo tỉnh Quảng Ngãi.............................................................................................41
Bảng 2.14: Mạng lưới doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực..............................45

v


MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết phải xây dựng Đề án
Sau hơn 25 năm tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hóa đất nước, mơ hình
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dựa vào khai thác tài nguyên thô, gia công xuất
khẩu, sử dụng lao động rẻ, dựa vào vốn để thúc đẩy tăng trưởng… đã giúp cho nền
kinh tế Việt Nam đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, do chậm
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng nhằm phù hợp với điều kiện phát triển mới của
nền kinh tế, nên cơ cấu kinh tế ngày càng bộc lộ những yếu kém, bất cập, dẫn đến
những bất ổn vĩ mô từ nội tại của nền kinh tế. Một trong những bất cập đó là nền
cơng nghiệp mang nặng tính chất gia cơng, phụ thuộc phần lớn linh kiện, phụ kiện
nhập khẩu; tỷ trọng nội địa hóa và giá trị gia tăng trong cơ cấu giá trị sản phẩm
công nghiệp giảm dần. Nguyên nhân là do chậm phát triển của các ngành CNHT.
Vấn đề phát triển CNHT đã được Chính phủ đặt ra trong nhiều năm qua,
nhưng do thiếu một hệ thống chính sách đồng bộ để dẫn dắt thị trường nên hệ quả
là sự thất bại của nhiều ngành công nghiệp trong việc thu hút đầu tư và phát triển
thị trường CNHT. Ngày 03 tháng 11 năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 111/2015/NĐ-CP về Phát triển CNHT thay thế Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
của Thủ trướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành CNHT, theo
hướng nghiên cứu, nâng mức ưu đãi đủ sức hấp dẫn các dự án đầu tư trong lĩnh vực
CNHT theo Danh mục lĩnh vực và sản phẩm CNHT do Chính phủ ban hành, cũng
như các dự án sử dụng nhiều nguồn cung cấp vật tư, nguyên liệu... từ thị trường nội
địa và quy định cụ thể tiêu chí xác định ngành, sản phẩm được hưởng ưu đãi theo

hướng đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, minh bạch theo hướng tập trung vào một số
ngành, sản phẩm trọng điểm… Nghị định số 111/2015/NĐ-CP được coi là một
bước tiến quan trọng trong việc từng bước hoàn thiện khung thể chế và pháp luật
về phát triển CNHT.
Tuy nhiên, tác động của Nghị định 111 chưa rõ ràng. Mặc dù Chương trình
phát triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025 ban hành kèm theo Nghị định 111
mới được phê duyệt tháng 01 năm 2017, song các doanh nghiệp đề xuất xác nhận
ưu đãi theo chính sách quy định tại Nghị định chủ yếu là các doanh nghiệp FDI
đang hoạt động tại Việt Nam. Mục tiêu tạo điều kiện để các doanh nghiệp nội địa
phát triển chưa đạt được. Do vậy, ngày 06 tháng 8 năm 2020, Chính phủ đã tiếp tục
ban hành Nghị quyết số 115/NQ-CP của chính phủ về các giải pháp thúc đẩy công
nghiệp hỗ trợ đã yêu cầu Bộ Công thương nghiên cứu sửa đổi Nghị định
111/2015/NĐ-CP nhằm hỗ trợ đáp ứng yêu cầu thực tiễn của CNHT, đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, các cơ chế, chính sách ưu đãi về tín dụng, đầu tư, ưu đãi về
thuế, tiền thuê đất, đặc biệt là phân bổ nguồn lực để triển khai các chính sách về
CNHT chưa được cụ thể hóa. Việc thiếu các cơ chế này khiến doanh nghiệp CNHT
6


khó khăn trong việc tiếp cận các ưu đãi và hỗ trợ. Bên cạnh đó, cơng tác thực thi
chính sách về CNHT còn rất hạn chế, chưa tạo ra các chế tài chặt chẽ buộc phải
tuân thủ về việc bố trí các nguồn lực để triển khai.
Chủ trương tái cấu trúc và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế theo
hướng nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của nền kinh tế trong điều
kiện hội nhập với kinh tế toàn cầu và khu vực. Một trong các mục tiêu phải đạt
được là: chuyển nền công nghiệp từ gia công sang sản xuất; từ xuất khẩu sản phẩm
thô sang chế biến, tạo môi trường cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh,
tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị gia tăng tồn cầu. Do đó, vấn đề khuyến khích
phát triển CNHT, hình thành các “cụm liên kết sản xuất - cluster” đang là vấn đề

cần ưu tiên trong việc hồn thiện mơ hình phát triển và hồn thành mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2025.
Nằm trong vùng KTTĐ miền Trung, tỉnh Quảng Ngãi đã luôn định hướng
và lựa chọn phát triển công nghiệp là một trong 03 nhiệm vụ đột phá trong phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại trong giai đoạn 2021-2025 (theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XX), trở thành trung tâm công nghiệp và CNHT của vùng
KTTĐ miền Trung và cả nước. Tuy vậy, CNHT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn
chưa đáp ứng nhu cầu nguyên, phụ liệu cho sản xuất tại địa phương và trong toàn
Vùng, cả về số lượng lẫn chất lượng. Thực trạng trên một phần xuất phát từ những
nguyên nhân khách quan, đó là cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn non
trẻ, sản phẩm xuất khẩu với hầu hết nguyên liệu nhập khẩu… Việc phụ thuộc vào
nguyên liệu nhập khẩu và CNHT kém phát triển đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng
tăng trưởng của ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, vùng KTTĐ miền Trung nói
riêng và cả nước nói chung.
Việc thiếu quy hoạch đầu tư phát triển các ngành CNHT cũng như thiếu các
chính sách khuyến khích phát triển các KCN CNHT của Trung ương trong một
thời gian dài là nguyên nhân chủ yếu khiến các ngành CNHT trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi và vùng KTTĐ miền Trung kém phát triển. Do vậy, việc tập trung
nghiên cứu một cách có hệ thống cả về cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng Đề
án Phát triển CNHT tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 có
ý nghĩa cấp bách, đáp ứng được địi hỏi của thực tiễn và mang tính khả thi cao.
II. Căn cứ xây dựng Đề án
2.1. Các văn bản cấp Trung ương
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
- Nghị quyết số 23/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2018, của Bộ Chính trị về
định hướng xây dựng chính sách phát triển cơng nghiệp quốc gia đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
7



- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Nghị quyết số 297/NQ-UBTVQH14 ngày 02 tháng 11 năm 2016, của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về
phát triển khoa học, cơng nghệ nhằm thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa giai
đoạn 2015 - 2020, trong đó chú trọng đẩy mạnh cơng nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế
tạo.
- Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
về Phát triển cơng nghiệp hỗ trợ.
- Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2020 của chính phủ về các
giải pháp thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ.
- Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Quyết định số 1056/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày, 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung
Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.
- Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020.
- Quyết định số 842/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công
nghệ cao đến năm 2020.
- Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh

vực công nghiệp hỗ trợ.
- Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2035.
- Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

8


- Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế
trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển cơng nghiệp hỗ trợ từ năm
2016 đến năm 2025.
- Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển cơng
nghiệp hỗ trợ.
- Quyết định số 2836/QĐ-BCT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vùng Kinh tế trọng
điểm miền Trung đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 9028/QĐ-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển cơng nghiệp hỗ trợ đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
- Quyết định số 2793/QĐ-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng

Bộ Công thương về việc Ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Công thương thực
hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về các
giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Kế hoạch số 18-KH/BCSĐ ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Ban cán sự
đảng Bộ Công thương về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 23-NQ-TW ngày 22
tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
cơng nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2.2. Các văn bản của tỉnh Quảng Ngãi
- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3
(khóa XX) về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển
công nghiệp;
- Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của HĐND
tỉnh Quảng Ngãi khóa XII kỳ họp thứ 22 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm 2021 – 2025;
- Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh ban hành
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi đến năm đến năm 2020;
9


- Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 1428/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh

Quảng Ngãi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 747/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 4 năm 2017, của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt đề cương và dự tốn kinh phí thực hiện
Đề án phát triển cơng nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2030;
- Nguồn dữ liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Sở Công Thương tỉnh
Quảng Ngãi, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi, các sở, ngành liên quan và các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

10


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của CNHT
1.1. Khái niệm CNHT
Khái niệm CNHT được sử dụng phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam. Tuy
nhiên, khái niệm CNHT vẫn còn những cách hiểu khác nhau và nhiều điểm chưa
thống nhất.
CNHT là ngành cơng nghiệp nền tảng, có ý nghĩa quan trọng, quyết định
đến việc chuyển dịch nền kinh tế lên nấc thang giá trị gia tăng cao hơn, tăng năng
suất lao động và đảm bảo kinh tế đất nước phát triển bền vững trong dài hạn.
CNHT bắt đầu được quan tâm và nghiên cứu kể từ những năm 80 của thế kỷ
XX, sau sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản. Theo đó, CNHT được hiểu
là “một nhóm các hoạt động cung ứng các đầu vào trung gian (không phải nguyên
vật liệu thô và các sản phẩm hồn chỉnh) cho các ngành cơng nghiệp hạ nguồn”.
Bộ Năng lượng Mỹ định nghĩa CNHT bao gồm những ngành cung cấp các quy
trình cần thiết để sản xuất và hình thành sản phẩm trước khi chúng được đưa đến
các ngành cơng nghiệp cuối cùng.
Theo Văn phịng Phát triển CNHT Thái Lan, CNHT là các ngành công

nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ kiểm
tra cho các ngành công nghiệp cơ bản (nhấn mạnh các ngành cơ khí, máy móc, linh
kiện cho ô tô, điện và điện tử là những ngành CNHT quan trọng).
Ở Việt Nam, khái niệm CNHT bắt đầu được quan tâm, đề cập và nghiên cứu
từ đầu những năm 2000 trở lại đây, cùng với sự gia tăng của đầu tư nước ngoài vào
lĩnh vực chế tạo. Đến năm 2007, thuật ngữ CNHT được chính thức hóa trong “Quy
hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (ban
hành kèm theo Quyết định số 34/QĐ-BCN, ngày 31 tháng 7 năm 2007, của Bộ
Công nghiệp).
Hiện nay, theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ về Phát triển công nghiệp hỗ trợ, các khái niệm liên quan
đến CNHT được giải thích như sau:
- CNHT là các ngành cơng nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và
phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
- Dự án sản xuất CNHT là dự án đầu tư tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm
CNHT.
- Hoạt động phát triển CNHT bao gồm: hoạt động trợ giúp của cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân về CNHT, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu
và phát triển, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm CNHT, hợp tác
11


quốc tế, phát triển thị trường; đầu tư dự án sản xuất sản phẩm CNHT; cung ứng
dịch vụ phục vụ CNHT.
- Chương trình phát triển CNHT là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt
động xúc tiến, trợ giúp phát triển CNHT nhằm mục tiêu phát triển sản xuất các sản
phẩm CNHT.
1.2. Đặc điểm của CNHT
- Một là, tính liên kết và đa cấp
Bản chất của sản xuất CNHT là sản xuất các chi tiết, các linh phụ kiện cấu

thành nên một sản phẩm chính. Do đó, đặc điểm đầu tiên của CNHT là tính liên
kết. Liên kết các linh phụ kiện lại để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh.
Mỗi một doanh nghiệp CNHT chỉ có thể tham gia một hoặc vài khâu trong
chuỗi giá trị này và trong chuỗi này lại phân cấp thành nhiều cấp độ, vị trí tham gia
vào hệ thống cụ thể. Thông thường các nhà lắp ráp lớn có thể có đến 04 lớp doanh
nghiệp cung ứng phụ trợ. Đối với một số ngành công nghiệp đặc thù, có những nhà
lắp ráp cịn có nhiều lớp phụ trợ hơn.
- Hai là, tính chun mơn hóa
Sự phát triển của CNHT là tất yếu của quá trình phân công lao động xã hội.
Khi quy mô sản xuất cũng như sự phức tạp hóa của sản phẩm đạt đến một mức độ
nhất định, quá trình phân tách các hoạt động láp ráp và sản xuất linh kiện thành
những công đoạn độc lập sẽ hình thành, chun mơn hóa sẽ xuất hiện.
Sản xuất chun mơn hóa đem lại nhiều lợi ích, cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm có chất lượng tương đương với phương thức sản xuất cũ, nhưng
với chi phí thấp hơn hẳn. Đặc biệt, chun mơn hóa sẽ khiến cho tốc độ sản xuất
sản phẩm nhanh hơn, với chi phí lao động ít hơn. Từ đó góp phần tăng khả năng
cạnh tranh, tăng thu nhập và thúc đẩy tăng trưởng.
Gắn liền với sự thay đổi phân công lao động theo hướng chun mơn hóa
này là sự ra đời của các ngành CNHT. Tại các nước đang phát triển hiện nay, với
việc thu hút đầu tư vào các ngành lắp ráp như ô tô, xe máy, điện tử…sẽ kéo theo sự
phát triển của CNHT.
- Ba là, hàm lượng khoa học cơng nghệ và trình độ nguồn nhân lực cao
Đa số các quan niệm hiện nay cho rằng, ngành CNHT là ngành có trình độ
cơng nghệ thấp, nhưng ngành này về bản chất lại thâm dụng công nghệ, thậm chí
cần đến những cơng nghệ riêng biệt. So với ngành cơng nghiệp lắp ráp, sản phẩm
cần nhiều lao động thì việc sản xuất các sản phẩm của ngành CNHT lại cần nhiều
máy móc và ít lao động hơn. Hơn nữa, các nhà lắp ráp lại có yêu cầu mua linh phụ
kiện chất lượng cao mà chỉ những nhà cung ứng có trình độ cao mới có thể đáp
ứng. Do đó, các nhà cung ứng nội địa cần phải có một trình độ cơng nghệ và hệ
thống máy móc thiết bị tối thiểu mới có thể đáp ứng được yêu cầu.

12


Mặt khác, số lượng lao động trong ngành CNHT ít hơn trong các ngành
khác nhưng lại địi hỏi phải có trình độ cao (các kỹ sư, kỹ thuật viên) để có thể vận
hành tốt hệ thống máy móc hiện đại, những kiểm soát viên về chất lượng sản
phẩm, các kỹ thuật viên và các kỹ sư…
- Bốn là, đối tượng tham gia chủ yếu là các DNNVV
Lịch sử phát triển ngành CNHT cho thấy, lĩnh vực CNHT phần lớn do các
DNNVV thực hiện. Với quy mô sản xuất nhỏ, chiếm đa số trong các doanh nghiệp
công nghiệp đang hoạt động, đây là khu vực tạo ra nhiều việc làm ở các nước đang
phát triển.
CNHT cung cấp các chi tiết, linh kiện để lắp ráp sản phẩm chính. Các cơng
đoạn đó thường do DNNVV thực hiện, vì vậy, phát triển CNHT sẽ kéo theo sự
phát triển của các DNNVV. Có thể nói, các DNNVV đóng vai trị quan trọng trong
phát triển công nghiệp của một quốc gia, và chiến lược khôn ngoan để phát triển
các DNNVV (chiếm đa số trong các ngành công nghiệp) là biến chúng thành các
công ty phụ trợ cho các ngành công nghiệp hiện đại. Sự phát triển của CNHT sẽ tạo
nên các mối liên kết giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ đồng thời
khuyến khích việc phát triển chun mơn hóa như đã nói ở trên, làm cho năng lực
cạnh tranh của ngành công nghiệp sẽ gia tăng.
- Năm là, CNHT có quan hệ mật thiết với đầu tư trực tiếp nước ngoài và có
thể tham gia vào mạng sản xuất tồn cầu
Đối với các nước đang phát triển, CNHT và đầu tư trực tiếp nước ngồi có
mối quan hệ mật thiết và tương hỗ lẫn nhau, thể hiện trên nhiều khía cạnh.
Phát triển CNHT là một trong những yếu tố thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư
từ nước ngoài. Với các tập đoàn đa quốc gia, một trong những yếu tố được quan
tâm nhất khi đầu tư ra nước ngoài là khả năng “địa phương hóa” các loại linh kiện
phục vụ lắp ráp sản phẩm. Do vậy, tùy theo trình độ phát triển của công nghiệp
trong nước mà CNHT sẽ từng bước phát triển để đáp ứng nhu cầu của các tập đoàn

đa quốc gia.
Sản phẩm CNHT trong nước, trước mắt phục vụ cho nhu cầu lắp ráp nội địa
để thay thế nhập khẩu. Sau đó, khi đạt được trình độ cao, có thể xuất khẩu, cung
ứng cho mạng sản xuất toàn cầu của các tập đồn đa quốc gia. Cũng từ đó mà
CNHT trong nước có điều kiện để từng bước lớn mạnh.
1.3. Vai trị của CNHT
CNHT có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa
phương, một vùng, một quốc gia. Vai trò của CNHT thể hiện ở các mặt cụ thể sau:
- CNHT là một khu vực kinh tế
Đây là khu vực chiếm số lượng lớn các hoạt động công nghiệp và dịch vụ
của nền kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Tại Việt Nam, có trên
13


90% số doanh nghiệp là DNNVV, do đó, CNHT đang trở thành một trong những
lĩnh vực có tiềm năng lớn để phát triển.
Khu vực kinh tế này mặc dù chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức
nhưng đang có đóng góp khơng nhỏ vào GDP và tham gia tích cực vào thị
trường xuất khẩu.
- CNHT góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh vùng
CNHT góp phần tạo ra một mạng lưới liên kết đa doanh nghiệp, đa ngành
nghề trong một vùng địa lý nhất định; trong đó, liên kết giữa doanh nghiệp hỗ trợ
và doanh nghiệp được hỗ trợ tạo ra một hệ thống liên kết linh hoạt, hoạt động hiệu
quả hơn.
Bên cạnh đó, CNHT tạo ra các doanh nghiệp chun mơn hóa trong một
hoặc một vài lĩnh vực sản xuất, tạo ra lợi thế lớn về nhân lực, cơng nghệ, chi phí,
vốn đầu tư; tạo ra một thị trường đầu vào giá rẻ cho các doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm cuối cùng; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong vùng so với các vùng khác.
- CNHT tạo thêm cơ sở cho sự phát triển của các ngành công nghiệp mũi

nhọn
Đối với các ngành công nghiệp mũi nhọn, việc xây dựng một hệ thống các
doanh nghiệp vệ tinh làm nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất chính sẽ tạo ra
cho các doanh nghiệp khả năng cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó, với vai trò chia sẻ nguồn lực và rủi ro với các doanh nghiệp
thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn, khu vực CNHT sẽ góp phần tạo ra sức sản
xuất cao hơn đối với các ngành mũi nhọn, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
các ngành này.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT
2.1. Điều kiện về hạ tầng nền công nghiệp
Điều kiện về hạ tầng nền công nghiệp của một quốc gia hay địa phương là
yếu tố quan trọng giúp cho sự hình thành và phát triển CNHT, bao gồm:
a) Cơ cấu công nghiệp: Điều kiện đầu tiên về hạ tầng nền công nghiệp cho
sự phát triển của CNHT là việc hình thành một cơ cấu cơng nghiệp theo hướng
hiện đại với sự xuất hiện của các ngành công nghiệp chủ đạo. Một nền công nghiệp
mất cân đối giữa công nghiệp chế tạo, công nghiệp lắp ráp và cơng nghiệp chế biến
sẽ tạo ra những khó khăn khi phát triển các ngành CNHT, bởi vì nhiều hoạt động
CNHT được hình thành trên cơ sở phát triển chung của các ngành cơng nghiệp này.
Ví dụ, ngành cơng nghiệp luyện kim là điều kiện cần cho ngành công nghiệp cơ khí
và ngành cơng nghiệp cơ khí lại là điều kiện cần cho sản xuất linh kiện, phụ tùng
kim loại cho các ngành lắp ráp ô tô, xe máy... Thêm vào đó, nếu hệ thống cơng
14


nghiệp không cân đối ở khu vực thượng nguồn và hạ nguồn thì khả năng phát triển
CNHT cũng sẽ gặp khó khăn. Sự cân đối của khu vực thượng nguồn bao gồm các
ngành sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu chủ chốt (sắt thép, nhựa, cao su...) và
hạ nguồn, bao gồm các ngành công nghiệp lắp ráp, chế biến, chế tạo (xe máy, ô tô,
điện - điện tử...) sẽ là điều kiện cần thiết để phát triển khu vực trung gian là CNHT.

b) Các hoạt động công nghiệp cơ bản: Điều kiện thứ hai là nền tảng phát
triển một số hoạt động công nghiệp cơ bản. Những hoạt động cơng nghiệp cơ bản,
như luyện kim, cơ khí (khn mẫu, đúc, nhiệt luyện,...), hóa chất (nhựa, cao su,...)
có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển CNHT. Sự sẵn sàng về nguồn
lực: công nghệ, nhân lực và vốn trong các khu vực này sẽ là điều kiện hết sức cần
thiết để hình thành và phát triển các ngành CNHT.
c) Năng lực sản xuất và tham gia phân công lao động quốc tế: Các quốc gia
với nền công nghiệp có năng lực sản xuất dồi dào (vốn, cơng nghệ, nhân lực,...) và
có điều kiện thuận lợi tham gia vào q trình phân cơng lao động quốc tế (vị trí
thuận lợi, thị trường tiêu thụ lớn...) sẽ có nhiều khả năng để phát triển CNHT.
Ngược lại, nếu một quốc gia không tự tăng cường được năng lực sản xuất, tạo dựng
lợi thế về chi phí hay cơng nghệ để có thể thu hút các doanh nghiệp lớn thì sẽ rất
khó khăn trong việc xây dựng và phát triển CNHT. Trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế, dưới áp lực về tối thiểu hóa chi phí và tăng cường năng lực cạnh tranh, các
doanh nghiệp lớn sẽ tìm kiếm các khu vực có được các lợi thế nhất định và các
điều kiện sẵn sàng tốt nhất để đầu tư. Đây chính là một trong những động lực quan
trọng cho sự phát triển của CNHT. Đặc biệt, năng lực sản xuất và kinh doanh của
các DNNVV là một trong những điều kiện then chốt cho sự phát triển của CNHT.
Số lượng cũng như trình độ về cơng nghệ và quản lý của khu vực này sẽ là đòn bẩy
hoặc rào cản lớn cho việc hình thành và phát triển CNHT.
d) Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng có vai trị tối quan trọng đối với phát triển
kinh tế, đặc biệt là các lĩnh vực của sản xuất cơng nghiệp. Nó bao gồm: hạ tầng
giao thông, hệ thống điện năng, hệ thống cấp thốt nước, hệ thống cảng biển cảng
hàng khơng và vận tải, hạ tầng liên lạc và công nghệ thông tin, hệ thống môi trường
công nghiệp... đặc biệt là hạ tầng trong các KCN. Theo đánh giá của các chuyên
gia kinh tế, nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng phải tăng gấp đôi sự phát triển của
nền kinh tế và phải được dự báo trước ít nhất 10 năm, nếu không cơ sở hạ tầng sẽ
trở thành lực cản đối với phát triển quốc gia.
2.2. Điều kiện về thị trường và doanh nghiệp nịng cốt
Sự hình thành một thị trường “các hoạt động hỗ trợ” trong đó có sự tham gia

của các doanh nghiệp nòng cốt là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của CNHT.
Các điều kiện về thị trường, bao gồm nhu cầu thị trường hàng hóa trung gian, khả
năng liên kết của các doanh nghiệp trong nền kinh tế và các lợi thế thị trường cho
sự lựa chọn chiến lược của các doanh nghiệp.
15


a) Nhu cầu thị trường linh, phụ kiện: Một trong những điều kiện cơ bản để
hình thành CNHT là sự xuất hiện nhu cầu về các sản phẩm và hàng hóa trung gian
- thị trường các hoạt động hỗ trợ. Nhu cầu này được hình thành khi xuất hiện các
doanh nghiệp lớn hoạt động trong khu vực hạ nguồn, như các doanh nghiệp sản
xuất, chế tạo và lắp ráp. Khi các doanh nghiệp này (chủ yếu là các doanh nghiệp
nước ngồi) hợp lý hóa các hoạt động kinh doanh bằng cách chọn các khu vực sản
xuất có lợi thế nhất về chi phí hoặc cơng nghệ thì gần như tất yếu, các doanh
nghiệp này muốn sử dụng các nguồn lực sẵn có và tại chỗ. Đây sẽ là thị trường lớn
cho các doanh nghiệp CNHT địa phương. Tuy nhiên, thị trường các hàng hóa trung
gian này phải bảo đảm một số yêu cầu cho sự phát triển CNHT, đó là yêu cầu về
quy mô, điều kiện công nghệ và tập quán kinh doanh. Sự chênh lệch quá lớn về
công nghệ giữa các doanh nghiệp chế tạo và lắp ráp với khả năng cung ứng của các
doanh nghiệp địa phương luôn là vấn đề của các quốc gia muốn phát triển CNHT.
Nếu các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thực hiện chiến lược thâm nhập thị
trường nội địa với quy mô nhỏ thì khả năng phát triển CNHT sẽ có giới hạn. Các
doanh nghiệp này sẽ không quá mặn mà với việc chuyển giao công nghệ, phát triển
mạng lưới thầu phụ và các nhà cung cấp linh kiện, mà chỉ tập trung vào khai thác
và tận dụng các điều kiện sẵn có.
b) Khả năng liên kết: Điều kiện thứ hai về mặt thị trường là khả năng hình
thành các liên kết lâu dài giữa các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp nhỏ.
Những đặc điểm của thị trường mới nổi như là sự chênh lệch khá lớn về công nghệ
và khả năng quản lý, sự hạn chế về thông tin, pháp luật và cả các rào cản đến từ
văn hóa và tập quán kinh doanh sẽ là những trở ngại cho việc thiết lập các quan hệ

liên kết lâu dài. Nếu các liên kết không được bảo đảm lâu dài giữa các doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ, thì khả năng lôi kéo các doanh nghiệp nhỏ vào
hoạt động trong các ngành CNHT sẽ rất khó khăn. Mặt khác, điều này cũng sẽ hạn
chế việc chọn lựa đối tác của các doanh nghiệp lớn.
c) Lợi thế so sánh: Điều kiện cuối cùng là việc tạo dựng các động lực để các
doanh nghiệp chế tạo và lắp ráp thực hiện các chiến lược nội địa hóa và th mua
ngồi. Động cơ cơ bản nhất để các doanh nghiệp nước ngoài chọn lựa các chiến
lược này là lợi thế so sánh mà chiến lược sử dụng nội địa hóa và th mua bên
ngồi mang lại. Các lợi thế so sánh đó bao gồm lợi thế về chi phí và lợi thế về cơng
nghệ cũng như quy trình sản xuất. Trong đó, lợi thế về chi phí là yếu tố cơ bản nhất
cho việc sử dụng các doanh nghiệp CNHT. Nếu trong điều kiện chi phí cho việc
thuê mua từ các doanh nghiệp tại chỗ có lợi thế hơn việc tự sản xuất hay th mua
từ nước ngồi, thì đây sẽ là động lực để các nhà sản xuất tiến hành các hoạt động
tìm kiếm đối tác, ký kết hợp tác kinh doanh và chuyển giao cơng nghệ. Ngồi ra,
nếu việc sử dụng các doanh nghiệp tại chỗ sẽ có lợi từ việc bảo đảm chất lượng sản
phẩm tới tối ưu hóa quy trình và cơng nghệ sản xuất, thì đây cũng là động cơ để các
doanh nghiệp chế biến, lắp ráp tham gia vào thị trường sản phẩm CNHT. Các
16


doanh nghiệp trong các ngành dệt - may, da - giày, hóa chất, đóng tàu... quan tâm
đến các lợi thế về cơng nghệ và quy trình cũng ngang với các lợi thế về chi phí.
2.3. Điều kiện về cơng nghệ và nguyên vật liệu
Công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp CNHT nói riêng. Cơng nghệ
không những tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển một
số ngành, mà còn tạo ra những nhu cầu mới và chính những nhu cầu mới này đòi
hỏi sự ra đời của một số ngành kinh tế trọng điểm, đại diện cho công nghệ tiên tiến,
có hàm lượng chất xám cao và tạo ra giá trị gia tăng lớn. Để có cơng nghệ phù hợp,
doanh nghiệp cần có thơng tin đầy đủ về cơng nghệ, chuyển giao công nghệ,

nghiên cứu, cải tiến, đầu tư, ứng dụng cơng nghệ và hợp lý hóa sản xuất; đào tạo,
nâng cao trình độ tay nghề người lao động nhằm sử dụng hiệu quả công nghệ hiện
đại. Bên cạnh đó, để có được sản phẩm hồn chỉnh, vấn đề cốt lõi là tiêu chuẩn của
sản phẩm đó trên thị trường đang đòi hỏi ở mức nào, yêu cầu kỹ thuật ra sao?... Để
giải quyết bài toán này, tất yếu là phải có cơng nghệ tương ứng. Tuy nhiên, với sự
phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, việc tìm kiếm cơng nghệ khơng
phải là bài tốn q khó vì các doanh nghiệp, dù là trong nước hay nước ngoài,
cũng sẽ sẵn sàng mong muốn được hợp tác và chuyển giao nhằm phát triển và
mang lại lợi nhuận từ công nghệ mà họ đang nắm giữ. Sự độc quyền về công nghệ
trong thời đại hiện nay sẽ không thể kéo dài lâu được.
Điều kiện tiếp theo để hình thành và phát triển CNHT là sự phát triển của
nguyên, vật liệu dùng cho sản xuất, bao gồm nhiều loại, như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ... Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào trực tiếp cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Vì vậy, nếu thiếu chúng thì không thể tiến hành sản xuất được.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do
đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật
và giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố khơng thể thiếu trong bất kỳ
q trình sản xuất nào, kể cả sản xuất nói chung và sản xuất CNHT nói riêng.
Chính vì khơng chủ động được nguồn cung các loại nguyên, vật liệu thiết yếu (chủ
yếu dựa vào nhập khẩu, nên giá thành sản xuất cao, tiến độ sản xuất không bảo
đảm...) nên hầu hết các doanh nghiệp lắp ráp nước ngoài đã phải chủ động nhập
khẩu sản phẩm CNHT (thuê mua từ nước ngoài). Cơ hội cho các doanh nghiệp nội
địa càng hẹp lại.
2.4. Điều kiện về thể chế và mơi trường kinh doanh
Ngồi các điều kiện trên, thì điều kiện về thể chế và mơi trường kinh doanh
cũng là điều kiện cần cho phát triển CNHT.
a) Hệ thống pháp luật: Để phát triển CNHT, các quy định về pháp luật
nhằm bảo đảm cân bằng lợi ích của các bên tham gia vào thị trường các sản phẩm
17



trung gian, khắc phục các thất bại của thị trường là cực kỳ cần thiết. Chính phủ cần
có các quy định cụ thể để bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp nhỏ trong các điều
khoản thương lượng với các doanh nghiệp nước ngoài và các điều kiện pháp luật
để ràng buộc trách nhiệm của các doanh nghiệp nhỏ. Đặc biệt, các quy định của
pháp luật phải tương thích với các quy định của quốc tế để đảm bảo khả năng hội
nhập của các doanh nghiệp CNHT.
b) Hệ thống thông tin: Một trong những thất bại lớn nhất của thị trường có tổ
chức là sự thiếu hụt về thơng tin. Để có thể phát triển CNHT, cần phải có một hệ
thống cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và hiệu quả cho các doanh nghiệp, cả các
doanh nghiệp hạ nguồn cũng như các doanh nghiệp CNHT. Kinh nghiệm cho thấy,
nếu thiếu một hệ thống thống kê công nghiệp đủ mạnh, một cơ chế công bố, chia sẻ
thông tin hiệu quả, thì các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với CNHT thường
không phát huy được tác dụng. Khả năng tiếp cận thông tin và sự sẵn sàng của các
nguồn thơng tin chính thống và đầy đủ là một trong những điều kiện tối quan trọng
cho sự phát triển CNHT.
c) Các ràng buộc và hỗ trợ: Ngoài các điều kiện trên thì khơng thể khơng kể
đến các ràng buộc và hỗ trợ từ phía Chính phủ. Việc hình thành và phát triển
CNHT một cách tự phát, khó có thể tái diễn trong điều kiện kinh tế hội nhập toàn
cầu như hiện nay. Do vậy, các quốc gia đi sau phải sử dụng các chính sách tích cực
hơn và can thiệp nhiều hơn vào q trình cơng nghiệp hóa. Sự điều phối các nguồn
lực, các chính sách ưu đãi, những chương trình hỗ trợ là cực kỳ cần thiết để các
ngành CNHT có thể phát triển nhanh và đúng hướng.
2.5. Điều kiện về nguồn nhân lực
Một trong những điều kiện quan trọng để phát triển CNHT của một quốc gia
hay địa phương chính là tiềm lực về lao động. Sự sẵn sàng của nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp lắp ráp cũng như các doanh
nghiệp hỗ trợ sẽ là một trong các điều kiện cơ bản cho sự phát triển của hai khối
doanh nghiệp này. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực đáp ứng đủ yêu cầu sẽ làm cho khả

năng phát triển của cả hai khối doanh nghiệp này kém đi, dẫn đến việc hình thành
các ngành CNHT gặp khó khăn. Thêm vào đó, vai trị của các tổ chức nghiên cứu,
tư vấn hỗ trợ về thông tin và các trường đại học trong việc đào tạo nguồn nhân lực
cũng sẽ là điều kiện cơ bản để phát triển CNHT.
III. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển CNHT trên thế giới
Một số bài học kinh nghiệm về phát triển CNHT tại các nước như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan (Trung Quốc) có thể được áp dụng cho
Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng bao gồm:
3.1. Thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài vào CNHT
Một số nước ASEAN (Thái Lan, Malaysia…) đã thực hiện chính sách thúc
đẩy đầu tư nước ngồi có lựa chọn để định hướng đầu tư vào các ngành CNHT. Họ
18



×