1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều tra tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại gia cầm Việt Tiến nằm trên địa bàn thôn Hà, xã Việt Tiến, huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang.
Nằm cạnh tuyến đường quốc lộ 37, cách trung tâm thành phố 12 km về
phía nam, ranh giới của xã được xác định như sau:
Phía đông giáp với xã Tự Lạn.
Phía tây giáp với xã Hương Mai
Phía nam giáp với xã Nghĩa Trung
Phía bắc giáp với xã Ngọc Vân
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thuỷ văn
Trại đóng trên địa bàn xã Việt Tiến thuộc phía nam của thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang, nằm trong vùng khí hậu chung của miền núi phía Bắc Việt
Nam, nên khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông, khí
hậu lạnh, khô hanh, độ ẩm thấp. Mùa hè, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Dao động
nhiệt độ và độ ẩm bình quân các mùa trong năm tương đối cao, thể hiện rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21 đến
36
0
C, độ ẩm từ 80 – 86 % lượng mưa biến động từ 120,6 đến 283,9 mm/ tháng
nhưng tập trung nhiều vào các tháng 6, 7 và 8. Nhìn chung khí hậu vào mùa mưa
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, có những ngày nóng ẩm thất
thường nên cần chú ý đến phòng chống dịch bệnh xảy ra đối với đàn gia súc, gia
cầm, tránh gây thiệt hại cho sản xuất.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, thời gian
này khí hậu thường lạnh và khô hanh, nhiệt độ trong ngày biến động lớn, nhiệt độ
dao động từ 13,7
0
C đến 24,8
0
C (có những ngày xuống dưới 10
0
C). Ẩm độ thấp
1
2
biến động nhiệt giữa ngày và đêm rất lớn (có khi chênh lệch trên 10
0
C). Ngoài ra
trong mùa đông còn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, giá rét và sương
muối kéo dài từ 6 - 10 ngày gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển
và sức chống đỡ bệnh của cây trồng, vật nuôi.
1.1.1.3. Địa hình đất đai
Trại có diện tích 3 ha với tường rào bao bọc xung quanh thành hệ thống
khép kín, xung quanh là đất ruộng. Toàn bộ diện tích đều sử dụng trong chăn
nuôi gà.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình xã hội
* Quá trình thành lập trại gia cầm Việt Tiến.
Trại gà Việt Tiến được thành lập từ tháng 4 năm 1997 với qui mô nuôi
gà thịt và gà đẻ gia công cho Công ty chăn nuôi CP. Trại có diện tích 3 ha
với tường bao bọc xung quanh thành hệ thống khép kín, với hệ thống cơ sở
hoàn thiện. Trại đã và đang giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp con
giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia cầm cho
người chăn nuôi ở trong và ngoài tỉnh.
* Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của trại gia cầm Việt Tiến như sau:
Nhà hành chính : 01 dãy
Nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật : 01 dãy
Phòng ấp trứng : 01 phòng
Chuồng cho gà con mới nở, chờ xuất : 01 chuồng
Chuồng nuôi gà thịt, hậu bị : 02 dãy
Chuồng nuôi gà sinh sản : 01 dãy
* Về trang bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất gồm có: 02 máy vi tính, 02
máy ấp trứng, 01 máy nở, máy phun thuốc sát trùng, máy bơm nước và hệ
thống giếng khoan và các trang thiết bị khác đảm bảo phục vụ chăn nuôi.
2
3
* Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu của trại được tổ chức và biên chế như sau:
Trại trưởng : 01 người.
Cán bộ kỹ thuật : 01 người.
Kế toán : 01 người.
Công nhân chính thức : 06 người.
Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của trại là một đội ngũ trẻ có
kỹ thuật và trách nhiệm với công việc.
* Chức năng và nhiệm vụ của trại
- Chức năng
Trại gia cầm Việt Tiến là đơn vị chăn nuôi gia công nhằm cung cấp sản
phẩm con giống, thịt cho công ty chăn nuôi CP.
Trại gia cầm Việt Tiến nhận giống gà của công ty CP chăm sóc và chỉ
cung cấp sản phẩm cho công ty CP
- Nhiệm vụ
Chăm sóc, nuôi dưỡng gà đẻ để cung cấp con giống và chăm sóc, nuôi
dưỡng gà thịt từ giai đoạn sơ sinh đến khi xuất chuồng.
Áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia
cầm cho ngành chăn nuôi.
1.1.3. Tình hình sản xuất của trại
* Ngành trồng trọt
Do diện tích của trại hẹp nên việc phát triển ngành trồng trọt phục vụ
chăn nuôi của trại rất hạn chế, chưa có điều kiện để phát triển
* Ngành chăn nuôi
Từ năm 1997 chăn nuôi của trại chỉ nhập con giống của công ty chăn nuôi
CP, Lúc đó trại chỉ nuôi gà thịt và duy nhất 01 loại giống gà chính là giống gà thịt
CP707 với số lượng nuôi là 4000 con.
Đến năm 2003 tình hình dịch cúm gà phát triển mạnh đã khiến Trại bị
dịch và chết gần 3000 con.
3
4
T nm 2004 2005 tri gia cm Vit Tin ó xõy dng thờm 01
chung nuụi g sinh sn, 01 chung g hu b chung tri c nõng cp rt
khang trang hin i vi y tin nghi nh: mỏy tớnh, mỏy p, mỏy n,
mỏy phun sỏt trựng, mỏy bm nc, h thng ging khoan v m bo v sinh
an ton phũng dch bnh. Sau ú tri nhp ging g sinh sn Isa Brown do
cụng ty chn nuụi CP cung cp vi s lng l 2000 con.
T nm 2005 đến 2010 tuy dịch bệnh rất nhiều và đa dạng nhng do
công tác vệ sinh, sát trùng cẩn thận nên Trại phát triển khá tốt.
Nhng nm gn õy, tỡnh hỡnh dch cỳm gia cm trong c nc cú nh
hng ln n s phỏt trin n g ca c nc núi chung v ca tri núi
riờng. Tuy nhiờn, tri luụn m bo c an ton dch bnh, thu nhp hng
thỏng ca tri gia cm Vit Tin khỏ n nh.Trung bỡnh mi thỏng tri thu
c 50 triu ng.
* Cụng tỏc thỳ y:
Cụng tỏc thỳ y ht sc c quan tõm, vi phng chõm phũng bnh
hn cha bnh, tri gia cm Vit Tin ó trit thc hin tt quy trỡnh v
sinh thỳ y ng thi cụng tỏc chm súc, nuụi dng cng chỳ ý ỳng mc nờn
dch bnh khụng xy ra, n gia cm c chm súc v nuụi dng khỏ tt.
H thng chung nuụi c m bo thụng thoỏng v mựa hố, m ỏp
v mựa ụng. Mựa hố cú h thng lm mỏt bng qut v vũi phun, mựa ụng
cú h thng chn giú Tri cú hng ro chn xõy bao xung quanh m bo
ngn cỏch, bit lp vi bờn ngoi, cng ra vo cú h sỏt trựng, khu vc chn
nuụi cú hng ro barie v h vụi sỏt trựng. Hng ngy, chung tri, mỏng n,
mỏng ung, dng c cho n c quột dn, c ra sch s trc khi cho g
n. Quy trỡnh tiờm phũng cho n gia cm c thc hin nghiờm tỳc vi cỏc
loi vaccine nh: Cỳm gia cm, Gumboro, Newcastle, phú thng hn, t
huyt trựng, 0V4. Chung tri thng xuyờn thay cht n chung v nh k
tng v sinh ton b khu vc tri. Hng ngy, cỏn b k thut theo dừi, phỏt
hin gia cm nhim bnh v tin hnh iu tr hoc loi thi kp thi.
4
5
1.1.4. Đánh giá chung
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại trại gia cầm Việt Tiến chúng
tôi rút ra những nhận xét chung như sau:
1.1.4.1. Thuận lợi
Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm giống vật nuôi, Chi cục thú y tỉnh
Bắc Giang và các cơ quan ban ngành liên quan.
Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên của trại.
Trại có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo,
sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự
đoàn kết thống nhất cao.
Trại gần quốc lộ 37, có vị trí gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục
đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và chuyển
giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.1.4.2. Khó khăn
Trại được xây dựng gần trường học, đường giao thông: Không có khu
vực vành đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu ở một số tháng trong
năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, khả
năng sinh trưởng, phát triển ở vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
Trại mới được sửa chữa và nâng cấp nên trại gia cầm Việt Tiến không
tránh khỏi những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, kinh
nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều.
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của Nhà
trường, khoa cũng như thầy giáo hướng dẫn, tôi đó đưa ra một số nội dung
trong thời gian thực tập tại cơ sở như sau:
5
6
1.2.1.1. Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
- Công tác giống: Tham gia chọn lọc gà giống các loại.
- Công tác thức ăn: Tính toán lượng thức ăn gà ăn hàng ngày.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc toàn bộ gà của trại giống.
1.2.1.2. Công tác thú y
Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thực tập chúng tôi đề ra công
việc phải thực hiện như sau:
Ra vào trại đúng nội quy quy định.
Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, chuồng trại và xung quanh chuồng trại.
Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.
Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
Tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh chung.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập
tại cơ sở, bản thân tôi đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập và khu vực
vành đai.
Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh
cho gia cầm.
Tham gia công tác chuyển giao công nghệ và kỹ thuật cho các hộ sản xuất.
Luôn luôn chấp hành đúng và tham gia các hoạt động của cơ sở, tiếp
thu ý kiến của cán bộ lãnh đạo, của thầy giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian
tiếp xúc với thực tế để nâng cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành
hơn nữa.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi đã được
học và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong quá trình thực tập tại trại gia cầm Việt Tiến được sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ, công nhân viên của trại kết hợp với sự
6
7
nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm quý báu
trong thực tiễn sản xuất và đã đạt được một số kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10-15 ngày,
được quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát
nước, nền chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, sau đó tiến hành
phun thuốc sát trùng bằng dung dịch haniodin, nồng độ 0,5 – 1 %.
Tất cả các dụng cụ như: Khay ăn, máng uống, chụp sưởi, đèn sưởi
đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa
vào chuồng nuôi.
* Công tác chọn giống
Công tác chọn giống là một phần hết sức quan trọng quyết định đến
hiệu quả chăn nuôi. Qua quá trình chăn nuôi tại cơ sở chúng tôi đã tiến hành
công tác chọn giống gà ở các giai đoạn phát triển khác nhau, đáp ứng theo yêu
cầu của người chăn nuôi cụ thể:
- Đối với gà mái sinh sản: Gà mái sinh sản cần được chọn lọc rất chặt
chẽ, để đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất con giống cung cấp cho thị trường chăn
nuôi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành chọn lọc, loại thải những con bị khuyết tật,
mào tích kém phát triển, xương háng hẹp, lỗ huyệt nhỏ, mầu sắc lông không
đặc trưng của giống, lông xù Đặc biệt là ở giai đoạn gà hậu bị.
- Đối với trứng giống: Trứng cho vào ấp là những quả trứng: Được
chọn từ đàn gia cầm khoẻ mạnh, nuôi dưỡng theo một quy trình đạt tiêu
chuẩn, không mắc bệnh và có tỷ lệ trống mái phù hợp. Mỗi ngày nhặt trứng 2-
4 lần để tránh dập vỡ, sau đó chọn lọc, loại bỏ những quả bị dập vỡ, bẩn, dị
hình Những quả trứng đạt tiêu chuẩn ấp là những quả trứng có: Hình dạng
là hình ovan chia làm hai đầu rõ rệt (một đầu to một đầu nhỏ), vỏ trứng sạch,
đều, nhẵn, khối lượng trứng phù hợp, không quá to cũng không quá nhỏ đối
với từng giống mà chọn lựa cho phù hợp. Sau đó cho vào phòng xông trứng
7
8
bằng foocmol + thuốc tím trong thời gian từ 15-20 phút, sau đó xếp trứng vào
khay và cho vào máy ấp.
- Kiểm tra trứng ấp: Sau khi đưa trứng vào ấp một thời gian, thì tiến
hành soi trứng để kiểm tra phôi, ở các giai đoạn 7, 13 và 17 ngày ấp để loại bỏ
kịp thời trứng không phôi, chết phôi, qua đó cũng đánh giá được chất lượng
trứng đưa vào ấp để kịp thời điều chỉnh chế độ ấp hoặc chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng của đàn gà sinh sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Chọn phân loại gà con mới nở ra: Gà con mới nở ra phải chọn phân
loại (loại 1 và loại 2). Những con loại 1 là những con nhanh nhẹn khoẻ mạnh,
mắt sáng lông mượt, chân bóng, không hở rốn, không khoèo chân, không vẹo
mỏ và đảm bảo trọng lượng quy định đối với từng loại giống.
Có thể nói công tác chọn giống gia cầm nói riêng và vật nuôi nói chung
đều có nhiệm vụ là lựa chọn một cách cẩn thận những cá thể tốt, có những
đặc tính sản xuất mong muốn đem nuôi để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà và tuỳ từng loại gà mà ta áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển từ khu ấp trứng về chúng tôi tiến
hành cho gà con vào quây và cho gà uống nước ngay, nước cho gà phải sạch
và pha B. complex + vitamin C + đường glucose 5 % cho gà uống hết lượt.
Sau 2 – 3 giờ mới cho gà ăn bằng khay.
Giai đoạn 1-2 ngày tuổi nhiệt độ trong quây úm là 33 – 35
0
C. Từ 3 - 6
ngày tuổi nhiệt độ cần thiết là 30
0
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi.
Thường xuyên theo dõi đàn gà. Nếu gà tập trung đông, tụ đống dưới
chụp sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng
điện. Còn gà tách ra xa chụp sưởi là nhiệt độ nóng quá phải giảm nhiệt cho
phù hợp. Chỉ khi nào thấy gà tản đều ra trong quây thì khi đó là nhiệt độ trong
quây phù hợp. Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo
tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
8
9
- Giai đoạn nuôi thịt: Trước khi chuyển gà sang chuồng nuôi, chuồng
trại, dụng cụ phải được cọ rửa, sát trùng kỹ lưỡng trước khi cho gà vào
chuồng ít nhất là 21 giờ, gà trống được nuôi tách với gà mái. Hàng ngày, vào
các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều chúng tôi tiến hành cọ rửa máng uống
đảm bảo luôn sạch. Qua quá trình chăm sóc và theo dõi, chúng tôi thấy rằng
nhu cầu nước uống, thức ăn cho gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn
thay đổi theo thời tiết. Sau khi cho gà uống nước khoảng 15 phút, chúng tôi
tiến hành cho gà ăn, ở giai đoạn này gà ăn tự do cho đến khi giết thịt.
- Giai đoạn hậu bị: Gà nuôi sinh sản từ 6 - 20 tuần tuổi, giai đoạn này
lượng thức ăn cho gà được xác định trong khẩu phần ăn theo các giai đoạn
khác nhau (giai đoạn từ 6- 10 tuần tuổi và từ 10 - 20 tuần tuổi ). Cách cho ăn,
ở giai đoạn này là cho ăn khống chế, dùng 2 phương pháp sau: Một là cho gà
3 ngày ăn 1 ngày nhịn hoặc ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế.
Khẩu phần này được xác định tuỳ theo khối lượng cơ thể gà gầy hay béo mà
điều chỉnh cho phù hợp, ngày chỉ cho ăn 01 bữa để giảm những ảnh hưởng
xấu và stress cho đàn gà. Khi phân phối thức ăn vào các máng thì trong vòng
4 phút tất cả các máng đều có thức ăn. Máng ăn cho gà giai đoạn này cần treo
cao sao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rơi vãi thức ăn
(chú ý trong giai đoạn nuôi khống chế phải khống chế cả nước uống) đối với
gà nuôi tại trại. Sử dụng thức ăn hỗn hợp của hãng CP cho giai đoạn gà hậu bị
này với thành phần dinh dưỡng: Đạm 16 %; Xơ thô 7 %; NLTĐ: 2.700 Kcal/kg; Ca
0,4 - 0,8 %; P: 0,5 %; NaCl: 0,2 - 0,5 %.
Công tác quản lý đàn gà giai đoạn hậu bị: Hàng ngày chúng tôi theo dõi
và giám sát tình trạng sức khoẻ của đàn gà. Khi phát hiện gà có triệu chứng, biểu
hiện bệnh tiến hành theo dõi, kiểm tra chẩn đoán bệnh và có biện pháp điều trị
kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dưỡng chúng tôi đã tiêm, chủng các
loại vaccine cho gà theo đúng lịch phòng bệnh cho gà mà quy trình kỹ thuật chăn
nuôi đã quy định, thường xuyên kiểm tra và tiến hành cân khối lượng gà hàng
tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian và cường độ.
9
10
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị: Gà trống 4,2 gà/m
2
, gà mái 7
gà/m
2
, định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.
- Đối với giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn,
uống cho gà theo quy định, không để gà bị khát nước, vì thiếu nước gà sẽ
giảm tỷ lệ đẻ và giảm khối lượng trứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của
đệm lót đảm bảo đạt 10 - 15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ
bói dự kiến khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung thêm
đệm lót mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền.
Thường xuyên kiểm tra, loại thải mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ
lệ đẻ, khối lượng trứng hàng tuần, điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp,
ghi chép tất cả các số liệu vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng được
thu nhặt 2 lần /ngày để hạn chế bảo đảm trứng không bị dập vỡ. Thức ăn
trong khẩu phần ăn của gà đẻ có thành phần dinh dưỡng: Protein 17 %; Xơ thô
6 %; Độ ẩm 14 %; Ca 3,5- 4 %; P 0,6 %. Năng lượng trao đổi 2.675 Kcal/kg,
NaCl 0,3 - 0,5 %.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi,
chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật công nhân của trại thường xuyên quét dọn
vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát
trùng, tẩy uế máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng cho gà ăn, uống
phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch. Gà nuôi ở trại được sử
dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình sau.
- Phòng bệnh bằng vaccine
Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm có miễn dịch chủ động đảm bảo
an toàn dịch bệnh. Trước ngày sử dụng vaccine không pha thuốc kháng sinh
vào nước uống trong vòng 8 - 12 h, pha vaccine vào lọ trực tiếp hoặc tiêm.
Tính toán phải đủ để mỗi con nhận được một giọt vaccine chứa 01 liều
10
11
vaccine tinh khiết không có thuốc sát trùng hoặc xà phòng, nhiệt độ đảm bảo
từ 20 - 25
0
C.
Chúng tôi sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà thịt theo lịch phòng
bệnh như sau:
Bảng 1.2: Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn gà thịt
Ngày tuổi Loại vaccine Phương pháp dùng
1-5
Lasota lần 1, IB Nhỏ mắt, mũi 1 giọt
Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 1 -2 giọt
10 Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
15 Lasota lần 2 Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại gia cầm Việt
Tiến chúng tôi luôn theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện gà
ốm, để từ đó có những hướng điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở trại,
chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:
- Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
+ Nguyên nhân:
Là bệnh gây ra do một loại ký sinh trùng đặc biệt gây ra gọi là "cầu
trùng" gây bệnh ở gà có 9 loại cầu trùng khác nhau. Thường gặp 5 loại trong
các ổ dịch là: E. maxima, E. tenella, E. necatrix, E. acevrulia, gà con 9 - 10
ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh, nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất vào khoảng 34 ngày tuổi
và phổ biến dưới 50 ngày tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là
vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm. Gà nuôi nhốt chật chội, đệm lót ẩm ướt
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
+ Triệu chứng: Thường gặp ở 2 thể:
Cầu trùng manh tràng:
11
12
Gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn uống nước nhiều, phân lỏng, lẫn máu tươi hoặc có
màu sôcôla. Mào, chân nhợt nhạt (do thiếu máu), có thể chết hàng loạt nếu
không điều trị kịp thời.
Cầu trùng ruột non:
Một số gà ủ rũ, xù lông, cánh sã, chậm chạp, ỉa chảy, phân màu đen
như bùn, đôi khi lẫn máu. Gà gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài.
+ Bệnh tích:
Qua mổ khám những con bị bệnh nặng và chết chúng tôi thấy: Ruột
non sưng phồng, bên trong có chứa dịch nhầy lẫn máu và fibrin, bề mặt niêm
mạc có những đốm trắng xám.
+ Điều trị:
Dùng Rigercoccine - WS. Liều 1g pha với 4-6 lít nước, liều điều trị
1g/ 2lít nước. Esb 30 % liều 0,5-1 g/lít nước, Hancooc liều 1,5-2 ml/lít nước,
cho uống trong 3-5 ngày và để chống chảy máu có thể kết hợp tiêm bắp
vitamin K, vitamin C liều 0,5 - 1 ml/con để tăng sức đề kháng cho gà.
- Bệnh bạch lỵ gà
+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum gây ra.
+ Triệu chứng:
Bệnh ở gà con: Gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành
từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ, lông xù, ỉa chảy, phân trắng, lông đít bết đầy
phân, chết 2-3 ngày sau khi phát bệnh.
Bệnh ở gà lớn: Gà biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc mào tich
nhợt nhạt. Gà mái bụng trương to, gà trống ỉa chảy kéo dài, có thể chết đột ngột.
+ Phòng bệnh:
• Dùng vaccine keo phèn vô hoạt 1-2 ml/ con.
• Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
• Giữ vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh.
• Tích cực diệt chuột và các vật chủ trung gian.
12
13
• Dùng dung dịch formol 3 % để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và
khu vực xung quanh.
+ Điều trị:
Dùng Ampi-Septol lọ 10 % tiêm 1 ml/5kg thể trọng, dùng 3-5 ngày liên
tục, có thể bổ sung thêm B.complex.
1.2.3.3. Tham gia các công việc khác
Trong thời gian thực tập, ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí
nghiệm, bản thân tôi còn tham gia vào một số công việc khác như:
- Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.
- Chăm sóc đàn gà con.
- Tham gia chọn gà con.
- Tham gia trồng rau xanh phục vụ cho gia cầm.
- Ngoài ra, chúng tôi còn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ gia
đình mua con giống của công ty CP, từ khâu xây dựng chuồng trại đến khâu vệ
sinh phòng bệnh cũng như kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng khi nuôi gia cầm.
1.2.3.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại gia cầm Việt Tiến, huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang chúng tôi đã tham gia và hoàn thành được một số công
tác phục vụ sản xuất đã đề ra. Kết quả của công tác này được thể hiện tổng
quát qua bảng sau:
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc Số con
Kết quả
(An toàn, khỏi)
Số con đạt Tỷ lệ (%)
1. Chăm sóc- nuôi dưỡng
- Úm gà con 8000 7600 98,00
- Chăm sóc gà thịt 7600 7300 93,33
- Chăm sóc gà hậu bị 1000 900 90,00
13
14
- Chăm sóc gà đẻ 1000 850 85,00
2. Phòng bệnh An toàn
- Nhỏ vaccine Lasota 9600 9600 100,00
- Nhỏ vaccine Gumboro 9450 9450 100,00
3. Điều trị bệnh Khỏi
- Bệnh cầu trùng gà 335 310 92,50
- Bệnh bạch lỵ gà con 138 125 90,57
4. Công tác khác
- Sát trùng chuồng trại 1000 m
2
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.3.1. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập tại trại gia cầm Việt Tiến được sự giúp đỡ của
Ban Lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách và thầy giáo hướng dẫn, cùng với chính
quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi bước đầu tiếp xúc với thực
tiễn sản xuất. Qua đó tôi đã vận dụng được những kiến thức đã học ở trường để
củng cố thêm kiến thức và rèn luyện thêm chuyên môn của mình.
Qua đợt thực tập này tôi thấy mình trưởng thành hơn về nhiều mặt, điều
quan trọng nhất là tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm bổi ích về chuyên môn từ
thực tiễn sản xuất như:
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đàn gà.
- Biết cách dùng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Biết chẩn đoán một số bệnh thông thường và điều trị.
- Chuyên môn tay nghề được nâng lên rõ rệt.
Trong thời gian thực tập được tiếp xúc với thực tế sản xuất đã giúp tôi
khẳng định được tư tưởng vững vàng, rèn luyện tác phong làm việc, trau dồi,
củng cố và nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, giúp tôi yêu ngành,
yêu nghề, say mê với công việc và không ngừng cố gắng học hỏi để làm tốt hơn.
Khi ra thực tế sản xuất tôi thấy rằng việc đi thực tập là một việc rất cần thiết đối
với bản thân tôi cũng như tất cả các sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường.
14
15
1.3.2. Tồn tại
Trong thời gian thực tập với kết quả thu được tôi thấy mình còn một số
tồn tại sau:
- Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho
nên kết quả thu được chưa cao.
- Còn non về tay nghề, đôi khi chưa mạnh dạn trong công việc.
- Các kiến thức được học tập và rèn luyện ở trường chưa thể vận dụng
hết vào thực tiễn sản xuất.
- Tôi thấy từ kiến thức trên sách vở vận dụng vào thực tế sản xuất là
một quá trình dài do vậy bản thân tôi là một kỹ sư chăn nuôi tương lai, tôi
nhận thấy cần phải khắc phục và luôn cô gắng rèn luyện vươn lên.
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: "Ảnh hưởng của chế phẩm 528s đến khả năng sinh
trưởng của đàn gà thịt CP707 từ 1 đến 42 ngày tuổi theo phương thức nuôi
nhốt chuồng kín”
2.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước thì đời
sống của người dân được cải thiện. Chính vì vậy, nhu cầu tiêu dùng thực
phẩm của người dân ngày càng tăng lên. Đặc biệt, là nước ta đã gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO. Ngành chăn nuôi chiếm vai trò quan trọng
trong nền kinh tế của nước nhà cũng như cung cấp thực phẩm cho con người.
Để đáp ứng được nhu cầu của người dân, cũng như khẳng định được vị trí của
ngành nông nghiệp trên thị trường quốc tế, đòi hỏi ngành nông nghiệp nước ta
nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng phải ngày càng phát triển để cung cấp
cho thị trường những sản phẩm chất lượng cao, an toàn và sạch. Mặc dù nước
ta có nhiều gà địa phương có chất lượng cao nhưng do một số nhược điểm của
15
16
giống gà nội: giá thành cao, sinh trưởng chậm Vì vậy, nước ta đã nhận một
số giống gà chuyên trứng cao sản như: Goldline 54, Leghorn, HylineBrown
và một số giống gà chuyên thịt như: Arbor Acres, Lohman, Meat Avian,
Isawedette Trong những giống gà chuyên thịt nhập nội vào nước ta hiện nay
có giống gà CP 707 với khả năng sinh trưởng cao, chất lượng thịt tốt đảm bảo
nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm
hoàn thiện về giống, về dinh dưỡng, trong đó có việc áp dụng một số men vi
sinh vật bổ sung vào thức ăn để đem lại lợi ích kinh tế cao cho ngành chăn
nuôi.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Ảnh hưởng
của chế phẩm 528s đến khả năng sinh trưởng của đàn gà thịt CP707 từ 1
đến 42 ngày tuổi theo phương thức nuôi nhốt chuồng kín”
* Mục đích của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm 528s tới quá trình sinh trưởng của
gà thịt CP 707.
* Mục tiêu của đề tài
Khuyến cáo đối với người chăn nuôi gia cầm trong việc sử dụng loại
chế phẩm này.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá của gia cầm
Theo Lê Hồng Mận (2007) [12] sự trao đổi chất và năng lượng ở gia
cầm cao hơn so với động vật có vú và được hấp thu nhanh chính bởi quá trình
tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Khối lượng rất lớn các chất tiêu hóa
đi qua ống tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường độ của các quá trình tiêu hóa ở
gà, vịt, ở gà còn non tốc độ là 30-39 cm/giờ; gà con lớn hơn 32-40 cm/giờ; và
gà trưởng thành 40-42 cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa
không vượt qúa 2-4 giờ.
16
17
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180-240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ
họng để đưa thức ăn về phía thực quản – thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp
nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác có ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn
kém.
Tuyến nước bọt kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là
dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt.
Trong nước bọt chứa một số ít men amylaza nên có ít tác dụng đối với tiêu
hoá. Gà mái có thể tiết 7- 25 ml nước bọt trong 1 ngày đêm (bình quân
khoảng 12 ml) (Nguyễn Duy Hoan, 1998) [5]. Thức ăn vào diều, khi đói theo
ống diều vào thẳng dạ dày, không giữ lại lâu ở diều.
* Tiêu hóa ở diều
Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100-120 mg thức ăn. Giữa các
cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới thực
quản và dạ dày không qua túi diều.
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các
men thức ăn và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong
diều lâu hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1: 1 thì được giữ lại ở diều 5-6
giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn 1-2 giờ diều co bóp
theo dạng dãy (khoảng 3-4 co bóp) với khoảng cách 15-20 phút, sau khi ăn
5-12 giờ là 10-30 phút, khi đói 8-16 lần/giờ.
Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được
phân giải thành đường đa rồi 1 phần chuyển thành đường glucoza.
Tinh bột
Glucoza
Mantoz
Dextrin
Maltaza D
α – amylaza
17
18
* Tiêu hoá ở dạ dày.
Dạ dày chia ra: dạ dày tuyến và dạ dày cơ.
- Dạ dày tuyến:
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày đối với dạ dày cơ
bằng eo nhỏ. Khối lượng dạ dày tuyến 3,5 -6 g.
Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết.
Dịch có chứa acid clohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch của dạ dày
tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường.
Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt,
thức ăn chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không
quá 1 lần/ phút).
Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau:
Protein + nước + pepsin và HCl → abulmoza + pepton
- Dạ dày cơ :
Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh. Dạ dày cơ
không tiết dịch tiêu hoá mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày
cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hoá dưới tác dụng
của men dịch dạ dày, enzyme và vi khuẩn. Acid clohydric tác động làm cho
các pepton và một phần thành các acid amin.
Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào tá tràng có các
men của dịch ruột và tuyến tuỵ cùng tham gia, môi trường kiềm hoá tạo điều
kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi
và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất
nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân huỷ bởi acid clohydric.
* Tiêu hoá ở ruột
Qúa trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều
được tiến hành chủ yếu ở ruột non.
- Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH= 7,42 với độ đặc 1,0076 và
chứa các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza.
18
19
- Dịch tuyến tuỵ- pancrceatic- lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng
hơi toan hoặc kiềm (pH= 6 ở gà, pH=7,2-7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có
men tripsin, carboxi peptidaza, amylaza, mantaza và lipaza. Trong các chât
khô của dịch này có các acid amin, lipid và các chất khoáng CaCl
2
, NaCl,
NaHCO
3
…
Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tuỵ tiết ra 0,4-0,8 ml/giờ, sau
khi cho ăn 5-10 phút lượng tiết tăng gấp 3-4 lần, giữ cho đến giờ thứ ba, rồi
giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến các quá trình tiết dịch men
của tuỵ: Giàu protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt
tính của lypolitic…
- Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng
màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH=7,3 - 8,5.
Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hoá của gia cầm, gây nên
nhũ tương mỡ, hoạt hoá các men tiêu hoá của dịch tuỵ, kích thích làm tăng
nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hoá,
đặc biệt là các acid béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hoà tan. Mật ngăn
cản việc gây nên vết loét trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn.
Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza
của dịch tụy, một phần của dịch ruột.
Phần dưỡng chấp không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh
tràng và van hồi manh tràng của ruột già.
Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng
nhầy tiết ra dịch nhầy. Qúa trình tiêu hóa trong ruột già phụ thộc vào enzyme
của ruột non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở
đây cũng diễn ra quá trình tiêu hóa như ở trong ruột non: Tiêu hóa protein,
gluxit, lipid nhưng với tốc độ chậm hơn so với ruột non.
Trong ruột già còn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại
giống như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động
chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein.
19
20
Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của enzyme ở
ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Qúa trình tiêu
hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các axit béo bay hơi và các amino acid
sẽ được hấp thu ở đây.
Một số vi khuẩn lại sử dụng một số chất trong ruột già để tổng hợp nên
vitamin K, vitamin B
12
và phức hợp vitamin B. Trong ruột già còn có quá
trình viên phân, tạo phân (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2005) [17].
2.2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng của gia cầm.
* Khái niệm sinh trưởng.
Là một sinh vật hơn nữa là một cơ thể sống hoàn chỉnh, vật nuôi có các
đặc trưng cơ bản của sự sống. Trong các đặc trưng cơ bản đó, sự sinh trưởng
là một đặc trưng cơ bản được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Theo Lê Huy Liễu (2005) [9] định nghĩa sinh trưởng là kết quả của sự
phân chia tế bào và sự tăng lên về thể tích nhằm duy trì sự sống trong cơ thể
sinh vật. Theo Lee (1898) cho rằng sinh trưởng bao giờ cũng phải có các quá
trình: Tế bào phân chia, thể tích tăng lên và hình thành các chất giữa các tế
bào mà hai quá trình đầu là quan trọng nhất. Qúa trình này xảy ra từ lúc phôi
thai đến khi cơ thể hết lớn (kỳ trưởng thành).
Sinh trưởng của gia súc luôn gắn liền với phát dục, đó là quá trình thay
đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
- Ảnh hưởng của dòng giống
20
21
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau có khả năng sinh
trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [6], sự
khác nhau về khối lượng cơ thể gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng năng
suất cao hơn giống gà hướng trứng từ 500 -700 g/con (13-30 %).
Theo Trần Long (1994) [10] nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trên 3 dòng
thuần (dòng V
1
, V
3
và V
5
) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh
trưởng của 3 dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Các loài gia cầm khác nhau có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác
nhau. Nguyễn Duy Hoan (1998) [2] cho biết: Tốc độ tăng trọng của một số
giống gia cầm ở các giai đoạn là hoàn toàn khác nhau.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Khi nghiên cứu tính biệt ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm, Jull
(1923) [27] cho rằng: Sự di truyền các tính trạng khối lượng cơ thể do nhiều
gen quy định và ít nhất một cặp gen liên kết với giới tính quy định nằm trên
NST X. Vì vậy, có sự sai khác về khối lượng cơ thể, tốc độ sinh trưởng giữa
gà trống và gà mái trong cùng một giống từ 24 -32 %.
Giữa tốc độ mọc lông có tương quan tỷ lệ thuận, tốc độ mọc lông có
liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh
thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng di truyền liên kết với
giới tính (Biichell và Bransdch, 1987) [25].
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
21
22
Theo Lương Thị Hồng (2005) [5] thì để phát huy được khả năng sinh
trưởng của gia cầm theo quy định của tính di truyền cần thiết phải cân bằng
nghiêm ngặt các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần nhất là năng lượng,
protein, vitamin, khoáng.
Theo Chambers và cs (1984) [26] thì tương quan giữa tăng trọng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5- 0,9). Để phát huy khả năng sinh
trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ lượng thức ăn theo nhu cầu
mà còn phải đảm cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu
phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm và đây
là một trong những vấn đề cơ bản.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khoẻ mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ
của gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wasburn, Wetal, 1992) [29].
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác như: ẩm độ,
độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm.
* Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng.
- Khối lượng cơ thể: Khối lượng cơ thể từng thời kỳ là chỉ tiêu sử dụng
để đánh giá khả năng sinh trưởng của gia cầm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này xác
định được khả năng sinh trưởng ở một thời điểm xác định của cơ thể nhưng
22
23
không chỉ ra được sự sai khác về tỷ lệ sinh trưởng của các thành phần trong
cơ thể trong một khoảng thời gian ở các độ tuổi khác nhau.
Chỉ tiêu khối lượng cơ thể được minh hoạ bằng đồ thị gọi là đồ thị sinh
trưởng tích luỹ. Đồ thị này thay đổi theo dòng giống, điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng. Đối với gia cầm khối lượng cơ thể tính theo tuần tuổi có đơn vị là
kg/con hoặc g/con.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể
tích của cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2-39-77)
[21]. Sinh trưởng tuyệt đối tính bằng g/con/ngày. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối
có dạng parabol. Gía trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì càng có hiệu quả
kinh tế cao.
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng kích thước
và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát (TCVN 2- 40-77)
[22]. Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol, gà còn non thì sẽ có sinh
trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
2.2.1.3. Vài nét về chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm
* Chế phẩm 528s:
Là một sản phẩm của Công ty cổ phần Đông Vương. Chế phẩm dạng
bột, màu vàng, có mùi thơm.
- Thành phần bao gồm:
- Vitamin tổng hợp: 3000UI
- Acid amin tổng hợp.
- Lactobacilius, Bacilus spp, Saccharomyces.
- Stretomyces: > 10*8 CFU/mg
- Protein tối thiểu: 25 %
- Béo tối thiểu: 0,8 %
- Photpho: 0,8 %
- Ca: 1 %
- Enzyme tiêu hoá α - mylaza và proteaza:
23
24
- Cách dùng: Trộn đều 1 kg 528s với 80 kg thức ăn hỗn hợp, cho ăn suốt
quá trình nuôi đến xuất chuồng.
- Tác dụng của thuốc:
+ Kích thích tăng khối lượng nhanh: Gia cầm chóng lớn, đẻ nhiều trứng;
gia súc cho nhiều sữa, nuôi con mau lớn.
+ Phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở gia súc, phân xanh, phân trắng ở
gia cầm.
+ Khử mùi hôi: Giảm 80 % mùi hôi chuồng trại.
- Cơ chế tác dụng:
Chế phẩm có mùi thơm đặc biệt, dạng bột, tơi xốp, có vi sinh vật sống
tiết ra ngoại men, hiệp đồng với men tiêu hóa của vật nuôi, giúp vật nuôi hấp
thu triệt để đỡ tiêu tốn thức ăn mà tăng khối lượng nhanh. Các vi sinh vật làm
cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, ức chế vi khuẩn có hại nên phòng được
hội chứng tiêu chảy.
* Vai trò của các chất trong thành phần của chế phẩm đối với gia cầm.
- Vai trò của một số acid amin thiết yếu
+ Arcginin: Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm
non. Với gia cầm đẻ gây hiện tượng mổ cắn lẫn nhau.
+ Phenialanin: Quan trọng trong hình thành adrenalin và thyroxin. Nếu
thiếu làm rối loạn chức năng tuyến giáp, tuyến yên, tuyến sinh dục.
+ Histidin: Quan trọng trong trao đổi protein của gia cầm.
+ Lơxin và isolơxin: Có chức năng trong sự tăng cường và điều khiển sự
trao đổi chất.
+ Lyzin: Đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của
gia cầm. Nếu thiếu sẽ gây chậm lớn, còi cọc.
+ Methionin, xistin và xistein: Có vai trò quan trọng trong oxy hóa khử.
Khi thêm methionin vào khẩu phần gà sinh sản sẽ tăng tỷ lệ thụ tinh và ấp nở,
tăng tỷ lệ đẻ và giảm chi phí thức ăn.
24
25
+ Treonin: Cần thiết trong quá trình sinh trưởng, tăng hiệu suất sử dụng
protein của thức ăn.
+ Triptophan: Tăng cường chức năng cơ quan tạo máu. Thiếu triptophan
dẫn đến thiếu máu, chậm lớn, giảm tỷ lệ thụ tinh ở gia cầm sinh sản.
+ Valin: Liên quan đến thần kinh và giác quan. Nếu thiếu làm giảm khả
năng ăn, chức năng thần kinh bị rối loạn, gà ăn nhầm đệm lót.
- Vai trò của chất khoáng, vi lượng
Theo Lê Hồng Mận (2007) [12] chất khoáng cần thiết cho cấu tạo
xương, da, lông của cơ thể và tham gia các cấu tạo các hoocmon, enzyme trao
đổi chất, làm chất điện giải- cân bằng thể trạng cơ thể động vật chống những
cú sốc (stress) do môi trường sống thay đổi.
Nhóm khoáng vi lượng gồm 7 nguyên tố chính: sắt, mangan, kẽm,
selen, coban và iot. Khoáng vi lượng tham gia cấu tạo hệ thống máu: tuỷ
xương, hồng cầu, sắc tố máu, thịt, da, lông (Fe, Cu, Co), cấu tạo xương, vỏ
trứng (Mn, Cu). Tham gia trao đổi chất đạm, chất béo, bột đường, điều hoà
chức năng sinh sản, bảo vệ da, lông (Zn, Se ). Tham gia duy trì hoạt động
tuyến giáp trong điều hoà sinh trưởng (I ).
- Vai trò của vi khuẩn có lợi
+ Lactobacilius: Thuộc loài vi khuẩn lactic lên men đồng dạng sống dễ
dàng trong môi trường đơn giản pH= 3,5 - 8. Vì thế chúng dễ dàng sống trong
đường ruột tạo acid lactic và một số sản phẩm có tính chất kháng sinh và
vitamin nhóm B . Có khả năng kiềm chế sự phát triển của trực khuẩn đường
ruột (E. coli, phó thương hàn, vi khuẩn gây thối) nhờ sự tạo thành acid lactic.
+ Bacilus spp: Thuộc lớp nấm men thật. Sinh sản bằng chồi hoặc vách,
hình thành bào tử nang. Có nhiều loài được phân lập từ bơ, sữa, hoặc lên men.
Khi lên men lactose tạo ra cacbonic và một ít rượu.
- Enzyme tiêu hoá α - mylaza và proteaza:
α - amylaza có ở vi khuẩn, phân giải tinh bột, glycogen thành dextrin
và một ít maltoza.
25