Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Điều tra tình hình lợn con bị nhiễm bệnh phân trắng và so sánh hiệu quả điều trị bệnh của hai loại thuốc multibio và norfacoli tại trung tâm giống vật nuôi,tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.35 KB, 57 trang )

1

1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐH

: Đại học

PTNT

: Phát triển nơng thơn

KL

: Khối lượng

LMLM

: Lở mồm long móng

PTH

: Phó thương hàm

Nxb

: Nhà xuất bản

TT


: Thể trọng

UBND

: Ủy ban nhân dân

SS

: Sơ sinh

VTM

: Vitamin


2

2

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang


3

3

MỤC LỤC
Trang



4

4

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa ly
Trung tâm Giống vật ni tỉnh Vĩnh Phúc đóng trên địa bàn xã Thanh
Vân - Tam Dương - Vĩnh Phúc. Cách thành phố Vĩnh n khoảng 5km vê
hướng Đơng Nam.
+ Phía Đơng giáp với quốc lợ 2C
+ Phía Tây giáp xã Vân Hợi huyện Tam Dương.
+ Phía Nam giáp với phường Đồng Tâm thành phố Vĩnh Yên.
+ Phía Bắc giáp xã Đạo Tú huyện Tam Dương.
*Về khí hậu thủy văn
Trung tâm giống vật nuôi Vĩnh Phúc thuộc khu vực trung du chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu một năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa: kéo dài từ tháng 5 tới tháng 10, với đặc điểm nóng ẩm mưa
nhiêu, nhiệt đợ trung bình dao đợng từ 24 -29 0C, độ ẩm trung bình từ 81
-87%, lượng mưa trung bình là 238mm/tháng và tập trung nhiêu vào các
tháng 6,7,8. Nhìn chung, khí hậu vào các tháng mùa mưa rất thuận lợi cho sự
phát triển sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên trong chăn nuôi, những tháng này cần chú ý đến công tác vệ
sinh, phòng bệnh, tiêm phòng, để tránh dịch bệnh xảy ra trên đàn vật nuôi.
- Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết khí hậu
lạnh và khơ làm cho nhiệt độ giảm đáng kể, nhiệt độ trung bình từ 14 - 25 0C,
độ ẩm trung bình dao động từ 76 - 83%, lượng mưa trung bình 41mm/ tháng.

Ngoài ra, vê mùa Đơng còn có gió mùa Đơng Bắc, mưa phùn kéo dài, đêm có
sương muối, có ngày nhiệt đợ giảm xuống còn 6 - 100C.
Sự biến động phức tạp của thời tiết đã gây rất nhiêu khó khăn cho công
tác chăn nuôi, đặc biệt là nhiệt độ cao vê mùa hè và lạnh giá vê mùa đông đã
gây ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng và sức chống chịu của vật nuôi.


5

5

* Điều kiện đất đai
Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc mặc dù đóng trên địa bàn của
huyện Tam Dương, vốn là huyện trung du của tỉnh song địa hình của trung
tâm khá bằng phẳng với tởng diện tích là 21,5ha.
Trong đó:
- Đất ao hồ: 7,5ha
- Đất ṛng: 5,5ha
- Đất chuyên dùng: 8,5ha (bao gồm: đất xây dựng trụ sở, đất xây dựng
chuồng tại, đường đi…)
* Giao thông:
Tỷ lệ Km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt
ch̉n theo cấp kỷ tḥt của Bợ GTVT:
- Có tuyến QL2C chạy qua địa bàn xã, có chiêu dài 1,5km; rộng 15,0m;
mặt đường trải nhựa.
- Đường vành đai II chạy qua phía Nam mặt cắt quy hoạch 52,5m trải nhựa.
Nói chung, đây là điêu kiện rất thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn,
con giống, và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho bà con trong tỉnh và các địa
bàn lân cận.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

*Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc
Trung tâm Giống vật nuôi Vĩnh Phúc được thành lập ngày 14/4/1997
theo Quyết định 327/QĐ-UB của UBND rỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm là đơn vị
sự nghiệp khoa học trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc.
Trước năm 1997, Trung tâm có tên là “Trạm truyên giống gia súc
Thanh Vân - Tam Đảo” thuộc Sở Nông - Lâm nghiệp Vĩnh Phú.
Kể từ ngày tái lập tỉnh đến nay, cùng với sự phát triển của ngành chăn
nuôi trong tỉnh thì chức năng cũng như nhiệm vụ đặt ra với Trung tâm là vô
cùng lớn lao.
- Nhiệm vụ:
+ Tuyển chọn, nghiên cứu khảo nghiệm và sản xuất các con giống có
năng suất chất lượng cao, phục vụ cho việc nhân giống vật nuôi.


6

6

+ Cung cấp tinh dịch lợn ngoại siêu nạc (landrace, Pi4, Maxter16…),
tinh dịch bò cao sản (Bò Sind, bò sữa..).
+ Cung cấp con giống có chất lượng cho bà con nơng dân trong và
ngồi tỉnh.
+ Tập huấn kỹ tḥt chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Thực hiện các đê tài nghiên cứu khoa học.
Xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án phát triển chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh.
-Chức năng:
+Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vê giống.
+ Tuyển chọn, khảo nghiệm và nhân giống gia súc gia cầm có năng suất
chất lượng cao.

+ Thực hiện công nghệ sinh học: Thụ tinh nhân tạo, lai tạo, cải tạo đàn
gia súc, gia cầm.
+ Lập quy trình chăn nuôi phù hợp với điêu kiện kinh tế trong nông hợ trang trại.
Ngồi chức năng và nhiệm vụ trên, Trung tâm còn tích cực mở rợng
quan hệ hợp tác với các cơ quan, đơn vị trong cũng như ngoài tỉnh để huy
động vốn đầu tư, kỹ thuật, trang thiết bị… nhằm phục vụ cho công tác phát
triển sản xuất. Thực hiện tốt thanh tra, kiểm tra các cơ quan đơn vị trực thuộc
và thường xuyên báo cáo các mặt hoạt động vê Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Ban lãnh đạo Trung tâm gồm :
+01 Giám đốc
+01 Phó giám đốc
Bên cạnh đó, còn có đợi ngũ cán bợ khoa học kỹ thuật có nhiệm vụ
tham mưu cho lãnh đạo Trung tâm vê công tác quản lý, tổ chức sản xuất,
phục vụ sản xuất để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Trung tâm và đảm bảo
cho việc học tập nghiên cứu của sinh viên.
Trung tâm được phân ra làm 3 tở:
-Tở hành chính tởng hợp: 8 người
- Tở kỹ thuật và chuyển giao công nghệ: 18 người
- Tổ thủy sản: 10 người


7

-

7

Với tổ chức bộ máy như vậy Trung tâm là chi bợ Đảng vững mạnh, có
mợt tở chức cơng đồn cơ sở hoạt đơng thường xun và tích cực. Đợi ngũ

cán bợ kỹ tḥt có chun mơn cao, giàu kinh nghiệm cùng với ban lãnh đạo
nhiệt tình năng động và đợi ngũ cơng nhân u nghê. Chính vì thế mà Trung
tâm ln hồn thành tốt chức năng và nhiệm vụ mà Sở Nông nghiệp & PTNT
tỉnh Vĩnh Phúc giao cho.
*Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Diện tích làm việc cơ quan: 400m2
- Diện tích nhà phục vụ kỹ thuật: 300m2
- Diện tích nhà kho: 500m2
- Diện tích chuồng ni lợn đực giống: 500m2
- Diện tích chuồng ni nái sinh sản: 750m2
- Diện tích chuồng ni lợn rừng: 1.701m2
- Diện tích nuôi gia cầm: 350m2
1.1.3. Tình hình sản xuất
*Về chăn nuôi
Hàng năm, Trung tâm đã cung cấp một lượng lớn lợn giống, lợn thịt,
tinh dịch lợn, bò…đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong tỉnh.
Vê chăn nuôi bò:
Với chức năng và nhiệm vụ quan trọng của mình, Trung tâm đã được
UNND tỉnh giao làm chủ đầu tư dự án “Cải tạo và nâng cao chất lượng giống
bò thịt, sind hóa đàn bò của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2008 -2010”. Chính
vì vậy, trong những năm qua Trung tâm đã cung cấp miễn phí hơn 3.500 liêu
tinh bò Sindhi, 200 liêu tinh bò sữa, các vật tư thụ tinh nhân tạo bò cho 9 huyện
thị trong tỉnh (Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Sông Lô, Lập Thạch, Tam
Dương, Tam Đảo, Thị xã Phúc Yên, Thành phố Vĩnh Yên). Đồng thời đào tạo
và nâng cao trình độ cho đội ngũ dẫn tinh viên trong toàn tỉnh.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu Trung tâm còn cho nhập các loại tinh các
giống bò cao sản: Bò Brahman, bò Limousine cho lai với các giống bò lai của
địa phương để tạo ra các con giống có chất lượng tốt, thích nghi với điêu kiện
của địa phương, phát triển đàn bò của tỉnh.



8

-

8

Chăn nuôi lợn:
Nằm trong chương trình dự án: “Cải tạo và phát triển chăn nuôi lợn hướng
nạc trong giai đoạn 2002 -2010”. Do đó, từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2002,
Trung tâm đã cho nhập 53 lợn nái và 02 lợn đực hậu bị ông bà từ Trại lợn giống
hạt nhân Tam Điệp - Ninh Bình với mục đích để nuôi sinh sản, cung cấp lợn
giống bố mẹ cho nơng dân trong tỉnh. Hiện nay, Trung tâm đã có tới 120 nái sinh
sản và 35 con lợn đực giống (Landrace, Pi4, Maxter16) để khai thác tinh phục vụ
công tác thụ tinh nhân tạo lợn. Trong 3 năm trở lại đây Trung tâm đã mở được
44 điểm bán tinh dịch lợn ngoại trên 10 huyện, thị (Vĩnh Tường, Yên Lạc, Thị xã
Phúc Yên, Bĩnh Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, thành phố Vĩnh Yên, Tam Dương,
Tam Đảo và Thành phố Việt Trì- Phú Thọ). Hàng năm cung cấp khoảng 31.250
liêu tinh cho các hộ nông dân để cải tạo đàn lợn theo hướng nạc hóa. Do đó,
trong tương lai khơng xa số lượng lợn đực và nái máu ngoại sẽ chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu đàn lợn của tỉnh. Ngoài ra, Trung tâm còn nuôi gần 200 con lợn
rừng với mục đích cung cấp giống và thịt cho thị trường. Đây là đóng góp rất lớn
đối với sự phát triển chăn nuôi của tỉnh.
Bảng 1.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của Trung tâm Giống vật nuôi
tỉnh Vĩnh Phúc
STT

Giống lợn

Số lượng (con)


Lợn đực giống

35

landrace

9

Pi4 (Yorkshire x Duroc x Pietrain)

16

Maxter16 (Yorkshire x Duroc x
Pietrain x Hamshire)

10

Nái sinh sản

120

Landrace

120

4

Lợn thịt


356

5

Lợn con

235

1

2

(Nguồn: Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc)


9

9

- Chăn nuôi cá:
Trung tâm giống vật nuôi Vĩnh Phúc có hệ thống ao cá tương đối
rợng với tởng diện tích 7,5ha được khốn cho 10 cơng nhân với thời gian 20
năm. Bằng sự chịu khó u nghê các cơng nhân ở đây đã biết tận dụng nguồn
phân và chất thải của lợn để nuôi các loại cá như: Rô Phi, Chép, Chim
Trắng…Hàng năm thu từ 3 -4 tấn cá đáp ứng nhu cầu sinh hoạt gia đình, tăng
thu nhập. Chính vì thế mà đời sống cơng nhân ở đây ngày càng cải thiện.
* Về trờng trọt
Nhiệm vụ chính của Trung tâm là chăn nuôi để cung cấp con giống cho
bà con trong và ngoài tỉnh. Vì vậy, trong những năm qua việc phát triển
ngành trồng trọt là một lĩnh vực phụ nhằm phục vụ cho chăn ni là chính.

Tuy nhiên, diện tích đất trồng trọt của Trung tâm khá lớn chiếm 5,5ha.
Song diện tích này mợt phần được dùng vào việc trồng cỏ voi, cỏ Ghine,
chuối cung cấp thức ăn cho lợn rừng của Trung tâm. Phần còn lại được giao
khốn cho các hợ gia đình là cơng nhân của trung tâm để trồng lúa, trồng hoa
màu góp phần tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho công nhân.
* Về cơng tác thú y
Trong chăn ni ngồi việc có con giống tốt, thức ăn đảm bảo, biện
pháp chăm sóc ni dưỡng hợp lý thì cơng tác vệ sinh phòng trừ dịch bệnh
chiếm vị trí hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi. Hiểu được vấn đê này Trung tâm luôn luôn nêu cao tinh thần “ Phòng
bệnh hơn chữa bệnh”. Chính vì vậy mà quy trình vệ sinh thú y được Trung
tâm thực hiện tương đối nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
-

Vệ sinh phòng bệnh
+ Vệ sinh hàng ngày: Chuồng trại được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo thoáng
mát vê mùa hè, ấm áp vào mùa đông.
+Phòng bệnh: Định kỳ tiêm phòng cho đàn lợn của Trung tâm bằng các
loại vacxin: Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Lở mồm long
móng, Mycoplasma..


10

10

Thường xuyên thay hố sát trùng và phun sát trùng định kỳ tồn bợ khu
vực chăn ni, phát hiện gia súc ốm phải cách ly và điêu tri kịp thời, tiêu hủy
lợn chết bệnh không bán chạy.
1.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm Giống vật nuôi Vĩnh Phúc

* Thuận lợi
- Trung tâm Giống vật nuôi Vĩnh phúc được sự quan tâm đầu tư của
tỉnh ủy, UNND tỉnh, Sở Nơng nghiệp & PTNT vê kinh phí, trang thiết bị, cơ
sở vật chất kỹ thuật nhằm mục đích đưa Trung tâm thành nơi tuyển chọn,
nghiên cứu, khảo nghiệm cung cấp con giống có năng suất chất lượng cao
đứng vị trí hàng đầu trong tỉnh.
- Ban lãnh đạo Trung tâm có năng lực, kiến thức chun mơn, thường
xun quan tâm, chú ý đến sản xuất và nâng cao cuộc sống cho cán bợ trong
tồn Trung tâm
- Có đợi ngũ cán bộ kỹ thuật tay nghê giỏi, giàu kinh nghiệm, tập thể
cơng nhân đồn kết, nhiệt tình, có trách nhiệm ln cùng nhau hồn thành tốt
cơng việc.
- Chuồng trại xây dựng hiện đại, khoa học,có hệ thống Bioga nên khơng
làm ơ nhiễm môi trường xung quanh, tạo điêu kiện cho phát triển chăn nuôi.
* Khó khăn
- Do Trung tâm nằm giữa địa bàn đông dân, thời tiết diễn biến phức tạp
nên chi phí cho phòng và điêu trị bệnh cao, ảnh hưởng đến chất lượng con
giống và giá thành sản phẩm.
- Trình độ hiểu biết của của nhân dân trong tỉnh vê chăn nuôi thú y chưa
đồng đêu, tập quán chăn nuôi còn lạc hậu. Vì vậy, việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ đến tay người đân còn gặp nhiêu khó khăn.
1.2. Nợi dung, phương pháp tiến hành
1.2.1. Nợi dung
-Trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng và thực hiện công tác phòng, trị bệnh
cho đàn lợn nuôi tại Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc xã Thanh Vân,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó rèn luyện tay nghê. Nâng cao
trình độ chuyên môn, ý thức tổ chức, tác phong nghê nghiệp.


11


11

- Tham gia phổ biến một số kiến thức kỹ thuật thú y cho công nhân ở Trung
tâm. Cùng công nhân tiến hành vệ sinh, khử trùng chuồng nuôi, trồng rau….
- Ln khiêm tốn học hỏi, có lối sống đạo đức, nhiệt tình trong cơng
việc, khắc phục khó khăn, u ngành yêu nghê, phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ thực tập và nghiên cứu của mình.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Điêu tra tình hình thực tế của cơ sở nơi thực tập, phổ biến kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch làm việc cụ thể.
- Tích cực học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, tham khảo tài liệu sách báo,
lắng nghe đóng góp ý kiến của đồng nghiệp đi trước.
- Thường xuyên liên lạc, xin ý kiến chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn.
- Mạnh dạn trong mọi công việc để nâng cao kiến thức và tay nghê.
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác giống
Trong chăn nuôi thì giống là tiên đê, nó đóng vai trò hết sức quan trọng
và có ảnh hưởng lớn tới kết quả sản xuất. Trung tâm Giống đã lấy giống
Landrace để làm đàn nái hạt nhân. Hình thức phối giống chủ yếu là truyên
tinh nhân tạo.
Hàng ngày tôi cùng cán bộ kỹ thuật trong trại tham gia vào việc kiểm
tra đàn lợn động dục để tiến hành phối giống nhân tạo. Đồng thời cùng với
cán bộ kỹ thuật chọn lọc đàn lợn con đẻ ra, loại bỏ những con quá yếu, còi
cọc không đáp ứng nhu cầu sản xuất.
* Cơng tác chăm sóc và ni dưỡng các loại lợn
- Chăm sóc quản lý lợn nái mang thai:

Để có đàn lợn con khỏe mạnh thì việc chăn sóc lợn nái chửa tốt là việc
hết sức quan trọng. Lợn nái mang thai được chia làm hai giai đoạn:
+ Nái chửa kỳ I (từ ngày 1 - ngày 84): Đây là giai đoạn trứng được thụ
tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát triển chậm nên thức ăn cung cấp
cho lợn giai đoạn này cần thỏa mãn nhu cầu duy trì và một phần phôi thai.


12

12

Dinh dưỡng đảm bảo 13% protein và năng lượng trao đổi là 2.800kcal/kg
thức ăn hỗn hợp.
+ Nái chửa kỳ II (từ ngày 85 - ngày đẻ): Đ ây là giai đoạn cuối của
quá trình mang thai, thai phát triển nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con
quyết định ở giai đoạn này. Do vậy, thức ăn cung cấp cần thỏa mãn nhu cầu
duy trì của cơ thể lợn nái đồng thời đảm bảo cho thai phát triển nhanh.
Dinh dưỡng đảm bảo protein là 15% và năng lượng trao đổi là 3000kcal/kg
thức ăn hỗn hợp.
Trại cho lợn nái mang thai dùng cám Hi-gro 566,567 do công ty TNHH
CP sản xuất. Đây là loại cám tốt cho nái mang thai và nái ni con.
- Chăm sóc quản lý lợn nái ni con:
Lợn chửa cuối kỳ (cách 5-7 ngày trước khi đẻ) được chuyển từ
chuồng chửa lên chuồng đẻ. Trong thời gian này lợn được theo dõi chặt
chẽ và vệ sinh sạch sẽ đặc biệt là bầu vú. Khi lợn có biểu hiện sắp đẻ: Cắn
ở, phá máng, kiểm tra vú thấy có sữa đầu thì chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ, phân
công người trực.
Lợn nái khi đẻ được chăm sóc rất kỹ lưỡng để có sức khỏe tốt. Nái sau
đẻ được chăm sóc với mợt quy trình nhất định: tiêm Han-pross (sau đẻ 1
ngày) nhằm chống viêm và đẩy hết sản dich ra ngoài; tiêm kháng sinh

Amoxycel để phòng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và cơ quan sinh dục.
Chế đợ ăn của lợn nái đẻ: ngày đẻ thường nhịn, một ngày sau đẻ cho ăn
với khẩu phần bằng 1/3 so với bình thường, các ngày sau cho ăn tăng dần.
- Chăm sóc lợn từ 1- 21 ngày tuổi:
Lợn con sinh ra được lau nhớt rồi cho vào ô úm. Khi lợn mẹ đẻ xong,
nhanh chóng cho lợn con bú sữa đầu trên nguyên tắc là con nhỏ, yếu để bú ở
vú đầu. Khi lợn con khô rốn tiến hành cắt rốn và sát trùng rốn, bấm nanh, cắt
đuôi, bấm số tai cho lợn con.
Giai đoạn này lợn con phụ thuộc phần lớn vào lợn mẹ. Tuy nhiên, lợn
con cũng chịu ảnh hưởng rất lớn vào mơi trường bên ngồi nên việc chăm sóc
kỹ cho lợn con là rất cần thiết.
+ Cần cung cấp nhiệt đầy đủ cho lợn con.
+ Giữ nên sàn luôn sạch sẽ, khô ráo.


13

13

+ Khi lợn con đến tuổi tập ăn (từ 7 - 10 ngày tuổi) bằng cám CP
550S. Máng cho lợn con tập ăn luôn giữ sạch sẽ, không lưu tồn thức ăn
thừa, chua, mốc…
+ Tiêm phòng đầy đủ các bệnh theo lịch tiêm phòng của trại.
- Chăm sóc lợn con sau cai sữa:
Lợn con sau cai sữa được chuyển sang chuồng cai sữa. giai đoạn 21 28 ngày tuổi cho ăn thức ăn dành cho lợn con mới cai sữa (thức ăn chăn nuôi
Cagill - Red - 1012), giai đoạn 28 - 60 ngày tuổi sử dụng thức ăn chăn ni
Cagill - Pigtech 1 - 8002.
- Chăm sóc lợn thịt:
Chăm sóc lợn thịt tuy khơng đòi hỏi khắt khe như lợn con và lợn mẹ
song quá trình chăm sóc và ni dưỡng có ảnh hưởng lớn tới tốc đợ sinh

trưởng và phát triển của đàn lợn.
* Công tác vệ sinh
Công tác vệ sinh chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng.
Chuồng trại được vệ sinh hàng ngày: cọ rửa máng ăn cho lợn, quét dọn
chuồng trại, quét vôi định kỳ, phun thuốc sát trùng 3 lần/tuần…
1.3.2. Công tác thú y
* Cơng tác tiêm phịng
Trong chăn ni với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” cho
thấy việc phòng bệnh là một khâu rất quan trọng trong quy trình kỹ thuật. Nó
qút định rất lớn hiệu quả trong chăn ni. Tiêm vaccine cho gia súc tạo ra
trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động chống lạ sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đê kháng cho cơ thể. Vì vậy mà việc tiêm phòng vaccine
được thực hiện nghiêm túc theo đúng lịch quy định nhằm giảm đáng kể thiệt
hại vê kinh tế khi dịch bệnh xảy ra.
Trong thời gian thực tập tôi đã cùng với cán bộ kỹ thuật tham gia vào
công tác tiêm phòng đàn lợn của trại theo lịch sau:


14

14

Bảng 1.2. Lịch tiêm phòng hàng năm của Trung tâm Giống
Thời gian tiêm

Liều lượng
(ml/con)

Dịch tả


Định kỳ 1 năm 2 lần

2

Farrosure

Định kỳ 1 năm 2 lần

2

LMLM

Định kỳ 1 năm 2 lần

2

Dịch tả

Loại lợn

Trước khi phối 4 tuần

2

Loại vaccine

Lợn đực giống

Lợn nái hậu bị


Farrosure

Trước khi phối 3 tuần

2

LMLM

Trước đẻ 3 - 5 tuần

2

LMLM

Trước đẻ 3 - 5 tuần

2

E.coli

Trước đẻ 2 tuần

2

Farrosure

Sau đẻ 10 - 14 ngày

2


7 ngày tuổi

2

21 ngày tuổi

2

PTH lần 1

21 ngày tuổi

1

PTH lần 2

28 ngày tuổi

1

Tả lần 1

18 ngày tuổi

2

Tả lần 2

35 ngày tuổi


2

Tụ dấu

60 ngày tuổi

2

LMLM

35 ngày tuổi

2

Lepto lần 1

80 ngày tuổi

2

Lepto lần 2

Nái đẻ

2

Dịch tả
Lợn nái chửa

Trước khi phối 4 tuần


100 ngày tuổi

2

Suyễn lần
1
Suyễn lần
2

Lợn con

(Nguồn: Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc)
Tuy nhiên lịch tiêm phòng dịch bệnh có thể thay đởi tùy theo tình hình
diễn biến dịch bệnh ở địa phương. Thời gian tiêm phòng thường vào buổi


15

15

sáng lúc thời tiết mát mẻ đồng thời bố trí nhân lực để tiêm phòng được tiến
hành nhanh chóng đồng loạt.
* Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh
Để việc điêu trị gia súc đạt hiệu quả cao thì việc chẩn đốn kịp thời
và chính xác giúp chúng người chăn ni đưa ra được phác đồ điêu trị có
hiệu quả làm giảm được tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và đồng
thời còn giảm đáng kể thiệt hại vê kinh tế. Vì vậy, hàng ngày cùng với việc
theo dõi bệnh lợn con phân trắng ở những ơ thí nghiệm, tôi còn tham gia
việc theo dõi lợn ở tất cả các ô chuồng nhằm phát hiện lợn ốm. Tôi đã tham

gia điêu trị một số bệnh sau:
* Bệnh phù đầu ở lợn
- Nguyên nhân: Bệnh thường xảy ra ở lợn con, do vi khuẩn E.coli gây ra.
- Triệu chứng: Con vật mệt mỏi, biếng ăn,sốt, có hiện tượng sợ ánh
sáng, đi lại khó khăn, sau thấy hai chân choãi ra, mí mắt sưng, đầu và mặt phù
thũng. Có con thở khò khè, có hiện tượng chết ở những con to đầu đàn. Bệnh
phát triển nhanh, lợn chết đột ngột. Xác chết thâm đen ở phần tai, da đỏ ở
phần bụng, mắt và đầu phù thũng
- Điêu trị bệnh:
+Dùng thuốc Tylo-DC 1ml/7kgTT/ngày, tiêm sâu vào bắp thịt
+ Kết hợp dùng thêm Multivitamin 2ml/con/ngày, tiêm bắp
Dùng thuốc liên tục trong 3 ngày.
*Phân trắng lợn con
Bệnh lợn con phân trắng xảy ra quanh năm nhưng nhiêu nhất vào vụ
Đông Xuân - Xuân Hè, sau những trận mưa, những lúc thời tiết thay đởi đợt
ngợt, những ngày có ẩm đợ cao.
- Ngun nhân: bệnh do trực kh̉n E.coli có hại tḥc vi kh̉n đường
ruột Enterobacteriaceae. Bệnh do E.coli là bệnh truyên nhiễm cấp tính, bệnh
xảy ra ở hầu hết các cở sở chăn nuôi lợn sinh sản. Bệnh này chủ yếu xảy ra ở
lợn con theo mẹ.
Ngoài ra, những nguyên nhân khác làm cho lợn con tăng mức độ
cảm nhiễm E.coli như: Chuồng trại bẩn, vệ sinh chăm sóc kém, ẩm ướt,


16

-

-


16

bầu vú lợn mẹ bẩn, thức ăn cho lợn mẹ không đảm bảo vê sinh, thời tiết
thay đổi đột ngột…
-Triệu chứng: khi lợn mắc bệnh có biểu hiện chậm chạp, bú ít hoặc bỏ
bú (khi bị nặng và kéo dài), thân nhiệt thường hạ sau vài giờ đến một ngày.
Lợn đi ỉa nhiêu lần trong ngày, phân lỏng màu trắng như vơi, trắng xám hoặc
hơi vàng, cá biệt có con đi lẫn máu, mùi tanh khắm. Lợn con tóp bụng lại, da
nhăn nheo, lông xù, đi đứng xiêu vẹo, phân dính bê bết xung quanh hậu mơn
và kheo chân. Lợn bệnh gầy sút nhanh, niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không điêu
trị kịp thời, lợn con có thể chết do suy nhược.
- Điêu trị: Để điêu trị bệnh có hiệu quả, người ta phải khắc phục những
nguyên nhân trên bằng cách sử dụng thuốc nhằm diệt khuẩn để hạn chế sự
mất nước và chất điện giải.
Có nhiêu loại thuốc để điêu trị bệnh nhưng tôi sử dụng chủ yếu 2
loại thuốc sau:
+ Norfacoli: với liêu dùng 1ml/10kgTT/ngày, tiêm bắp.
+ Multibio: với liêu dùng 1ml/10kgTT/ngày, tiêm bắp.
Trong điêu trị còn kết hợp với một số lợi Vitamin như: B.complex,
Vitamin C, chất điện giải cho uống.
* Bệnh viêm tử cung
Nguyên nhân: Sau sinh đẻ, niêm mạc tử cung và âm đạo bị tổn thương,
bị xây xát và bị nhiễm khuẩn. Nhất là khi lợn bị sát nhau, bị đẻ khó phải can
thiệp.
Triệu chứng: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, vật có
trạng thái đau đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục thải ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ.
Khi con vật nằm dịch thải ra nhiêu hơn.
Điêu trị: Thụt rửa hằng ngày bằng dung dịch thuốc tím (KMnO 4) 0,51% vào b̉i sáng. Thể tích dung dịch dung là 1500- 2000ml.
Sau khi thụt rửa 1- 1,5h, tiến hành đặt kháng sinh. Dung dịch đặt gồm

có: nước cất +Penicillin 1000000 UI + Streptomycin 1g.
Thụt rửa và đặt kháng sinh vào tử cung ngày 1 lần, liên tục trong 3
ngày. Trường hợp bệnh nặng thì tiêm thêm kháng sinh Longicine 1ml/10kg


17

17

TT, tiêm bắp, ngày 1 lần (không tiêm quá 20ml thuốc/lần/điểm). Đồng thời
tiêm thêm VitaminC và B.complex
*Bệnh suyễn lợn
Bệnh suyễn lợn hay còn gọi là bệnh viêm phổi địa phương, là một bệnh
truyên nhiễm ở phổi do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra.
-

Nguyên nhân: Nguyên nhân chính là do Mycoplasma hyponeumoniae
gây ra, kết hợp với nhiêu loại vi trùng giúp cho bệnh duy trì và phát triển như;
Pasteurella, Streptococcus, E.coli, Samonella…
Bệnh suyễn phát sinh luôn kèm theo những điêu kiện như: Tiểu khí hậu
chuồng ni kém, hàm lượng Amoniac trong khơng khí cao (> 50ppm), biên
độ nhiệt trong ngày thay đổi lớn, bụi bặm và các stress do chăn nuôi, quản lý
kém…

-

Triệu chứng: thời gian nung bệnh từ 10 - 12 ngày. Thời gian đầu lợn
kém ăn, mệt mỏi, sốt, tăng trọng thấp, ho thở khó khăn, thở ngồi, khi thay đởi
thời tiết lợn thở có tiếng khò khè. Lợn ho nhiêu vào ban đêm, đặc biệt là khi
vận động nhiêu.


-

Điêu trị:
+ Anflox - TTS 1ml/10kg TT, tiêm bắp, 2lần/ ngày
+ Kết hợp dung thêm Cafein, VitaminC và B.complex.
Điêu trị liên tục trong 5 ngày.
1.3.3. Cơng tác khác
Ngồi cơng tác phòng và trị bệnh trên thì trong thời gian thực tập em
cũng trực tiếp tham gia một số công tác khác như:

-

Tiêm Dextran -Fe cho lợn con ở 3 và 7 ngày tuổi

-

Đỡ đẻ lợn, bấm nanh, bấm tai..

-

Thiến lợn ở 7 ngày đực.

-

Khử trùng, vệ sinh chuồng trại.


18


18

-

Tẩy giun sán cho lợn.

-

Cân xuất bán lợn thịt.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.3
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản x́t
Nợi dung

Kết quả
Sớ lượng
Tỷ lệ(%)
(con)
An tồn

Sớ lượng
(con)

I. Tiêm phịng vacxin
Vacxin PTH

235

235

100


Vacxin dịch tả lợn

158

158

100

Vacxin THT

125

125

100

Vacxin LMLM

96

96

100

II.Chẩn đoán và điều trị bệnh

Khỏi

Phân trắng lợn con


120

117

97,5

Bệnh suyễn lợn

25

23

92,00

Sưng phù đầu

11

8

72,73

Bệnh viêm tử cung

8

8

100


III. Cơng tác khác

An tồn

Tiêm Dextran - Fe

185

100

Thiến lợn đực

93

93

100

Đỡ đẻ cho lợn nái

-

185
12

12

100


1.4. Kết luận, tồn tại, đề nghị
1.4.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm Giống vật nuôi huyện Tam Dương
tỉnh Vĩnh Phúc được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ
của cán bộ, công nhân tại cơ sở thực tập cùng với sự cố gắng của bản than tôi
đã thu được một số kết quả sau;
Củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học thông qua quá trình
thực tế tại cơ sở.


19

-

-

-

19

Biết cách sử dụng một số vacine phòng bệnh và thuốc điêu trị cho đàn lợn.
Tay nghê nâng cao rõ rệt.
Mạnh dạn, tự tin vào khả năng của mình trong công việc.
Học hỏi những phương pháp nghiên cứu khoa học, trau dồi thêm những
kiến thức mới.
1.4.2. Tồn tại
Qua thời gian thực tập, bám sát thực tế sản xuất bản than tôi nhận thấy
còn một số vấn đê tồn tại như sau:
Do chưa có kinh nghiệm thực tế trong sản xuất, mặt khác còn nhiêu hạn
chế vê mặt chuyên môn nên chưa chủ động trong công tác phòng, phát hiện

và điêu trị cho vật nuôi.
Trình độ công nhân của trung tâm còn hạn chế, nên công tác vệ sinh
thú y, phòng trị bệnh cho đàn lợn còn ở mức thấp.
1.4.3. Đề nghị
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật, phổ biến kiến thức thú y cho công nhân
của trung tâm.
- Áp dụng những kỹ thuật chăn nuôi thú y mới trong sản xuất.
- Cần đẩy mạnh và triệt để hơn nữa công tác tiêm phòng.
- Trang bị đầy đủ các loại thuốc thú y cần thiết chủ động trong việc điêu
trị bệnh


20

20

Phần 2

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: "Điều tra tình hình lợn con bị nhiễm bệnh phân trắng và
so sánh hiệu quả điều trị bệnh của hai loại thuốc Multibio và Norfacoli tại
Trung tâm Giống vật nuôi, tỉnh Vĩnh phúc"
2.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nước ta trong những năm gần đây đã và đang phát
triển ngày càng mạnh với nhiêu hình thức, quy mô khác nhau, từ chăn nuôi
theo hộ gia đình đến các mô hình chăn nuôi theo mô hình trang trại với số
lượng vật nuôi lớn.
Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong nên sản xuất
nơng nghiệp. Nó là nguồn thu nhập đáng kể của người nơng dân góp phần xố
đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung

của đất nước.
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng của đàn gia
súc, người chăn ni gặp khơng ít khó khăn do dịch bệnh gây ra. Một trong
những bệnh thường gặp gây nhiêu thiệt hại trong chăn nuôi là bệnh phân
trắng lợn con (Colibacillosis). Bệnh này phát triển mạnh, đặc biệt ở các vùng
chăn nuôi lợn tập trung. Nếu không được quan tâm chăm sóc, hợ lý tốt, tỷ lệ
nhiễm bệnh có thể tới 100% và tỷ lệ chết cũng rất cao, nhất ở giai đoạn từ sơ
sinh đến 28 ngày tuổi .
Nguyên nhân chính gây bệnh lợn con phân trắng trong giai đoạn theo
mẹ chủ yếu là do trực khuẩn đường ruột, cụ thể là do trực khuẩn Escherichia
coli (E.coli) sống ở ruột già gây nên.Vi khuẩn E.coli thuộc họ vi khuẩn nhỏ,
Gram(-), có sức đê kháng cao đối với điêu kiện ngoại cảnh . Ngồi ra, điêu
kiện thời tiết, khí hậu thay đổi thất thường, chuồng trại, điêu kiện vệ sinh, chế
độ nuôi dưỡng kém…cũng là nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con.


21

21

Nếu không điêu trị kịp thời thì sẽ dẫn tới còi cọc chậm lớn, sức khỏe yếu và
có thể dẫn tới tử vong. Từ đó sẽ làm ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng con
giống cũng như năng suất chăn nuôi và gây thiệt hại to lớn đến nên kinh tế.
Từ thực trạng trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đê “:” Điều
tra tình hình lợn con bị nhiễm bệnh phân trắng và so sánh hiệu quả điều
trị bệnh của hai loại thuốc Multibio và Norfacoli tại Trung tâm Giớng vật
ni, tỉnh Vĩnh phúc”
2.1.1. Mục đích của việc nghiên cứu
- Nắm bắt được tình hình lợn con bị nhiễm bệnh phân trắng ở cơ sở và
biết được hiệu quả điêu trị của hai loại thuốc Multibio và Norfacoli.

- Rèn luyện tay nghê, nâng cao hiểu biết vê chăn ni lợn nói chung,
lợn con nói riêng.
2.1.2. Nợi dung nghiên cứu của đề tài
- Điêu tra tình hình lợn con bị nhiễm bệnh phân trắng tại Trung tâm
Giống vật nuôi, tỉnh vĩnh Phúc.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng giữa hai loại thuốc Norfacoli và Multibio trong
phòng trị bệnh phân trắng cho lợn con giai đoạn theo mẹ.
2.1.3. Ý nghĩa của đề tài
2.1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đê tài là thơng tin khoa học vê quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng lợn con và một số đặc điểm và bệnh lý lâm sàng của bệnh phân trắng
lợn con
2.1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đê tài là cơ sở khoa học khuyến cáo cho người chăn nuôi
áp dụng các quy trình kỹ thuật chăm sóc, phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn,
góp phần thúc đẩy ngành chăn ni lợn phát triển .
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ
Lợn con trong giai đoạn này có tốc đợ sinh trưởng phát dục rất
nhanh.Theo dõi tốc độ tăng trưởng của lợn con thấy rằng khối lượng lợn con


22

22

lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày
tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày gấp 7- 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần,lúc 60
ngày t̉i gấp 12- 14 lần.

Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nhưng không đêu
qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc đợ giảm
xuống. Có sự giảm này do nhiêu nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa
của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con bị
giảm thường kéo dài 2 tuần, đây được gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta có thể hạn chế giai đoạn này bằng cách cho lợn tập ăn sớm và
bổ sung Dextran-Fe cho lợn con vào 3- 7 ngày t̉i
Lợn con có tốc đợ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ
chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày t̉i mỗi ngày có thể tích luỹ
được 9- 14 g protein/kg khối lượng. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích luỹ được
0,3- 0,4 g protein/kg khối lưọng. Qua đó, ta thấy cường độ trao đổi chất ở lợn
con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Mặt khác ta biết lợn con trong
thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy tiêu tốn thức ăn ít hơn so với lợn
trưởng thành.
Tác giả Nguyễn Khánh Quắc, (1993) [14] cho biết :Các thành phần
trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiêu, hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần
theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiêu. Hàm lượng lipit tăng
nhanh thao tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng tăng
nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng khơng nhất định. Hàm lượng khống có
biến đởi liên quan đến q trình tạo xương. Từ lúc mới đẻ đến 3 t̀n t̉i có
hàm lượng khống giảm đáng kể và ở giai đoạn 21- 56 ngày tuổi giảm không
đáng kể
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá
Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa được
hoàn thiện, chủ yếu là sự tăng vê dung tích dạ dày, ṛt non và ṛt già
Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc
sơ sinh khoảng 0,03 lít)



23

23

Dung tích ṛt non của lợn lúc 10 ngày t̉i gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 5 lần (dung tích ṛt non lúc sơ sinh
khoảng 0,11 lít)
Dung tích ṛt già của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh,lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày t̉i gấp 50 lần
(dung tích ṛt già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít)
Kết quả nghiên cứu của trường Đại học Cam Túc (Trung Quốc) năm
1961 cho thấy như sau: Lợn càng nhỏ thì manh tràng càng lớn và niêm mạc
dạ dày phát triển rất nhanh. Cùng với sự phát triển cả chiêu dài đường ruột,
dịch tiết cũng tăng lên, dịch vị của lợn thay đổi rất nhiêu,trong vòng 1 tháng
đầu ion H+ rất thấp thậm chí khơng có khả năng diệt trùng. Acid chlohydiric
(HCl) bắt đầu được tiết ra sau một tháng tuổi và sau thời gian bú sữa nồng độ
mới tăng lên, các tuyến tiêu hố dần dần hồn thiện làm cho khả năng tiêu
hố cũng tăng lên. Bợ máy tiêu hố của lợn con biến đổi theo độ tuổi, ở giai
đoạn theo mẹ thì pH của dạ dày còn thấp và tăng dần theo độ tuổi (cụ thể :
Khi lợn con được 3 tuần tuổi pH của dạ dày là 2,28, khi lợn con được 9 tuần
tuổi pH trong dạ dày là 4,96)
Một số tác giả khác lại cho rằng lợn con trước 1 tháng t̉i dịch vị
khơng có HCl tự do nên khơng có khả năng thiêu hố protein của thức ăn vì
HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pensinogen không hoạt động thành men
pepsin hoạt động và men này có khả năng tiêu hố protein .
Nhiêu tác giả lại cho rằng lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng
tiêu hố, thực tế của dịch vị có enzym. Sự tiêu hố tiêu hố của dịch vị tăng
theo t̉i mợt cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt
kích thích tiết dịch vị mạnh, hơn nữa dịch vị thu được khi cho ăn thức ăn hạt
chứa HCl nhiêu hơn và sức tiêu hoá nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa.

Men amilaza và maltazacó từ khi lợn con mới đẻ song hoạt tính thấp,
sau 3 t̀n t̉i mới tiêu hố tinh bợt nhanh và mạnh.
Men saccaraza: Đối với lợn dưới 2 tuần tuổi thì hoạt tính thấp


24

24

Men catepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa đối với lợn con dưới 3
tuần tuổi, men này đầu tiên hoạt đợng mạnh sau đó giảm dần
Men lipaza và chimosin: 2 men này có hoạt tính mạnh trong 3 t̀n đầu

-

-

sau đó giảm dần
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Cơ năng điêu tiết nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh nên than nhiệt
chưa ởn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa cân bằng. Khả năng
điêu tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiêu nguyên nhân:
Lông thưa, lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ glycozen dự trữ trong
cơ thể còn thấp, mặt khác diện tích bê mặt cơ thể lợn so với khối lượng chênh
lệch tương đối cao nên lợn con đẽ mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho
lợn con chống rét còn thấp nên lợn con dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Hệ thần kinh điêu khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh nên năng lực
phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng khi khí hậu bên ngồi thay đởi đợt ngợt.
Mức đợ hạ than nhiệt nhiêu hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ chuông nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp

thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh, tuổi của lợn con càng ít than nhiệt hạ
xuống càng nhiêu.
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Trần Văn Phùng và cộng sự, (2004) [12] cho biết: Vì thiếu HCl tự do
nên vi sinh vật có điêu kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hoá điển
hình là bệnh phân trắng lợn con, do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hố ta có
thể kích thích vách tế bào tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức
ăn sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5- 7 ngày t̉i thì
HCl tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Lợn con mới đẻ ra, trong máu hầu như khơng có kháng thể, lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con là hồn tồn thụ đợng phụ tḥc vào lượng kháng thể
hấp thụ được nhiêu hay ít từ sữa mẹ.
Trong sữa đầu lợn nái, hàm lượng protein rất cao, những ngày đầu mới
đẻ,hàm lượng protein trong sữa chiếm 18- 19% trong đó lượng globulin


25

25

chiếm số lượng khá lớn (34- 45%), globulin có tác dụng tạo sức đê kháng cho
nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Lợn con hấp thụ globulin bằng con đường ẩm bào, 24h sau khi đựơc bú
sữa đầu hàm lượng globulin trong máu đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24h
sự hấp thụ globulin kém dần hàm lượng globulin trong máu lợn tăng lên chậm
hơn, đến 3 ngày chỉ đạt 2,4mg/100ml máu. Do đó, lợn con càng đựơc bú sữa
đầu càng sớm càng tốt.
2.2.1.5. Các thời kỳ quan trọng ở lợn con
- Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên

của lợn con do sự thay đở hồn tồn vê mơi trường sống, lợn con chuyển từ
điêu kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang điêu kiện tiếp súc trực tiếp với
mơi trường bên ngồi. Do vậy nếu chăm sóc, ni dưỡng khơng tốt lợn con dễ
mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
- Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con. Do
quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ
sau khi đẻ và đạt cao nhất ở 3 t̀n t̉i, sau đó giảm nhanh, trong khi đó nhu
cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát
dục nhanh. Đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này
cần cho lợn con tập ăn sớm (vào 7-10 ngày tuổi).
- Thời kỳ sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3. Do môi trường
thay đổi từ bú sữa mẹ đến cai sữa hoàn toàn, thức ăn cũng thay đổi chuyển từ
thức ăn chủ yếu là sữa mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp nên
giai đoạn này nếu khơng chăm sóc chu đáo thì lợn con dễ bị còi cọc, mắc các
bệnh vê đường tiêu hóa, hơ hấp…
2.2.2. Mợt sớ hiểu biết về E.coli
Trực kh̉n đường ṛt Escherichiae, lồi Escherichia, trong các vi
kh̉n đường ruột Escherichia là phổ biến nhất
Trực khuẩn Echerichiae coli còn có tên khác là Bacterium coli
commune, Bacillus coli communí, do Escherich phân lập từ năm 1985 từ phân
của trẻ em (Nguyễn Quang Tuyên, 1993) [17]).
Vi khuẩn E.coli thường xuất hiện sớm ở đường ruột của người và động
vật sau khi đẻ 2 giờ. Chúng thường ở phần sau ṛt, ít hơn ở dạ dày và ruột


×