Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

so sánh hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trồng trên đất phèn và đất không bị nhiễm phèn ở huyện phụng hiệp, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 93 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHAN THỊ HỒNG HẠNH




SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA CỦA
CÁC NÔNG HỘ TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÈN
VÀ ĐẤT KHÔNG BỊ NHIỄM PHÈN Ở
HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115




Tháng 11-2013

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



PHAN THỊ HỒNG HẠNH
MSSV: 4105044


SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA CỦA
CÁC NÔNG HỘ TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÈN
VÀ ĐẤT KHÔNG BỊ NHIỄM PHÈN Ở
HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
ĐỖ THỊ HOÀI GIANG



Tháng 11-2013

i

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình học tập tại trƣờng Đại học Cần Thơ, đƣợc sự giảng

dạy nhiệt tình của quý thầy cô, em đã tiếp thu đƣợc rất nhiều kiến thức bổ ích
cho bản thân, nhất là trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Với kiến
thức đƣợc trang bị từ chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp, luận văn tốt nghiệp
này là kết quả của quá trình nghiên cứu dƣới sự hƣớng dẫn của cô Đỗ Thị
Hoài Giang. Luận văn hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, bên cạnh em
còn có cô Đỗ Thị Hoài Giang với cƣơng vị là giáo viên hƣớng dẫn đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành luận văn về mặt nội dung lẫn hình thức trong suốt thời
gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của quý thầy cô trƣờng Đại học
Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh. Em xin
chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Hoài Giang, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, em chân thành
cảm ơn cô!
Xin gửi lòng biết ơn đến cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang, các hộ nông dân trồng mía ở địa
phƣơng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình điều tra thực tế, nhờ đó em đã
có những thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ cho đề tài tốt nghiệp của
mình.
Xin chân thành cám ơn những ngƣời thân yêu trong gia đình đã lo lắng,
động viên và tạo mọi điều kiện để cho con theo học ở giảng đƣờng đại học
trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên do trình độ hiểu biết và kiến thức còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những sai sót rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
và các bạn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày …… tháng …… năm 2013
Sinh viên thực hiện



Phan Thị Hồng Hạnh

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài khoa học nào.












Ngày …… tháng ……. năm 2013
Sinh viên thực hiện



Phan Thị Hồng Hạnh






iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Ngày……tháng…… năm 2013

Thủ trƣởng đơn vị

iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

Họ và tên giáo viên hƣớng dẫn: ĐỖ THỊ HOÀI GIANG
Bộ môn: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP & KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI
TRƢỜNG
Cơ quan công tác: KHOA KINH TẾ - QTKD

Sinh viên thực hiện: PHAN THỊ HỒNG HẠNH MSSV: 4105044
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Tên đề tài: “So sánh hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trồng trên đất
phèn và đất không bị nhiễm phèn ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang”.

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đạo tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và các kết quả đạt đƣợc:



6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận:



Cần Thơ, ngày… tháng năm 2013
Giáo viên hƣớng dẫn




Đỗ Thị Hoài Giang

v

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên giáo viên phản biện:
Bộ môn:
Cơ quan công tác: KHOA KINH TẾ - QTKD

Sinh viên thực hiện: PHAN THỊ HỒNG HẠNH MSSV: 4105044
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Tên đề tài: “So sánh hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trồng trên đất
phèn và đất không bị nhiễm phèn ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang”.


NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đạo tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và các kết quả đạt đƣợc:


6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận:



Cần Thơ, ngày… tháng năm 2013
Giáo viên phản biện

vi

MỤC LỤC


CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Phạm vi về không gian 3
1.4.2 Phạm vi về thời gian 3
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4.4 Nội dung nghiên cứu 3
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Khái niệm và đặc trƣng của nông hộ 4
2.1.2 Đất phèn 5
2.1.3 Giá trị kinh tế cây mía 5
2.1.4 Một số khái niệm cơ bản trong kinh tế 6
2.1.5 Các chỉ tiêu kinh tế 9
2.1.6 Các chỉ tiêu tài chính 9
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu 11
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu 11
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu 12
2.3 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 17
CHƢƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
19
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 19
3.1.1 Vị trí địa lí 19
3.1.2 Đất đai 20
3.1.3 Khí hậu và thủy văn 22

3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI 24
3.2.1 Tình hình kinh tế 24
3.2.2 Dân số và văn hóa – xã hội 25
3.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN PHỤNG HIỆP
GIAI ĐOẠN 2010-2012 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 26
3.3.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Phụng Hiệp trong năm
2012 26
3.3.2 Tình hình chung về sản xuất mía nguyên liệu của nông hộ ở huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang 27
3.3.3 Tình hình tiêu thụ mía nguyên liệu ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang 28
CHƢƠNG 4 SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA TRỒNG TRÊN ĐẤT
PHÈN VÀ ĐẤT KHÔNG BỊ NHIỄM PHÈN TẠI HUYỆN PHỤNG HIỆP . 30
4.1 MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT 30

vii

4.1.1 Nguồn lực sản xuất của nông hộ 30
4.1.2 Diện tích đất sản xuất của nông hộ 34
4.1.3 Lý do sản xuất mía 36
4.1.4 Nguồn vốn sản xuất 37
4.1.5 Giống mía và lý do chọn giống của nông hộ 38
4.2 SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÈN
VÀ ĐẤT KHÔNG BỊ NHIỄM PHÈN TẠI HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH
HẬU GIANG 40
4.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng mía trên đất phèn 40
4.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng mía trên đất không
bị nhiễm phèn 44
4.2.3 So sánh hiệu quả sản xuất mía trồng trên đất phèn và đất không bị
nhiễm phèn 47

4.2.4 Kiểm định về chi phí của nông hộ trồng mía trên đất phèn và đất
không bị nhiễm phèn 50
4.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
CỦA CÁC NÔNG HỘ TRỒNG MÍA TRÊN ĐẤT KHÔNG BỊ NHIỄM
PHÈN 51
4.3.1. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất của nông hộ trồng
mía trên đất không bị nhiễm phèn 51
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của nông hộ trồng
mía trên đất không bị nhiễm phèn 54
4.4 ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ
TRÌNH SẢN XUẤT MÍA 57
4.4.1 Những thuận lợi trong quá trình sản xuất mía 57
4.4.2 Những khó khăn trong quá trình sản xuất mía 58
4.5 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHO NÔNG
DÂN TRONG SẢN XUẤT MÍA 60
4.5.1 Giải pháp nâng cao năng suất cây mía 60
4.5.2 Giải pháp về thị trƣờng 61
4.5.3 Một số giải pháp khác 62
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
5.1 KẾT LUẬN 64
5.2 KIẾN NGHỊ 65
5.2.1. Đối với hộ nông dân 65
5.2.2. Đối với nhà nƣớc 66
5.2.3 Đối với các công ty mía đƣờng 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
BẢNG PHỎNG VẤN 69
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ THỐNG KÊ 78


viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hệ thống phân loại đất theo (USDA/Soil Taxonomy) 5
Bảng 2.2: Phân phối mẫu điều tra tại huyện Phụng Hiệp 11
Bảng 2.3: Kỳ vọng các biến độc lập trong mô hình 16
Bảng 3.1: Diện tích các loại đất huyện Phụng Hiệp 20
Bảng 3.2: Phân vùng ngập lụt huyện Phụng Hiệp 23
Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng mía của huyện Phụng Hiệp giai đoạn
2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 27
Bảng 4.1: Lực lƣợng lao động tham gia sản xuất của nông hộ trồng mía 30
Bảng 4.2: Giới tính, độ tuổi của nông hộ trồng mía 31
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của nông hộ trồng mía phân theo cấp học 32
Bảng 4.4: Số năm kinh nghiệm của ngƣời tham gia trồng mía 32
Bảng 4.5: Nguồn kinh nghiệm trồng mía của nông hộ 33
Bảng 4.6: Số hộ tham gia tập huấn 34
Bảng 4.7: Diện tích đất sản xuất của nông hộ 35
Bảng 4.8: Mô hình trồng mía của nông hộ 36
Bảng 4.9: Lý do nông hộ chọn sản xuất mía 37
Bảng 4.10: Nguồn vốn sản xuất mía của nông hộ 37
Bảng 4.11: Giống mía và lý do chọn giống của nông hộ 39
Bảng 4.12: Cơ cấu các khoản mục chi phí sản xuất mía bình quân trên 1.000
m
2
đất phèn 40
Bảng 4.13: Các chỉ số tài chính bình quân trên 1.000 m
2
trồng mía trên đất
phèn 43
Bảng 4.12: Cơ cấu các khoản mục chi phí sản xuất mía bình quân trên 1.000

m
2
đất không bị nhiễm phèn 45
Bảng 4.13: Các chỉ số tài chính bình quân trên 1.000 m
2
trồng mía trên đất
không bị nhiễm phèn 46
Bảng 4.14: So sánh các khoản mục chi phí bình quân trên 1.000 m
2
trồng mía
trên đất phèn và đất không bị nhiễm phèn 47
Bảng 4.15: So sánh các chỉ số tài chính bình quân trên 1.000 m
2
trồng mía trên
đất phèn và đất không bị nhiễm phèn 49
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định về chi phí trung bình của trồng mía trên đất
phèn và đất không bị nhiễm phèn 50
Bảng 4.17: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất mía trồng
trên đất không bị nhiễm phèn 51
Bảng 4.18: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận mía trồng
trên đất không bị nhiễm phèn 55

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Giá trị kinh tế của cây mía 6
Hình 3.1 Bản đồ địa chính huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang 19
Hình 3.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Phụng Hiệp năm 2012 25
Hình 4.1 Cơ cấu các khoản mục chi phí sản xuất mía bình quân trên 1.000 m

2

đất phèn 41
Hình 4.2 Cơ cấu các khoản mục chi phí sản xuất mía bình quân trên 1.000 m
2

đất không bị nhiễm phèn 46

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVTV: bảo vệ thực vật
CP: chi phí
DT: doanh thu
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐHCT: Đại học Cần Thơ
HTX: hợp tác xã
KH: kế hoạch
LĐGĐ: lao động gia đình
LN: lợi nhuận
NN & PTNN: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
THCS: trung học cơ sở
THPT: trung học phổ thông
TN: thu nhập
TT: thị trấn
TTCN: tiểu thủ công nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân



1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), mía là cây công nghiệp có hiệu
quả kinh tế, với diện tích rộng lớn và tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho
ngành mía đƣờng phát triển. Trong đó Hậu Giang là tỉnh có diện tích trồng
mía lớn nhất ĐBSCL hiện nay, với diện tích hàng năm khoảng 13.000 –
15.000 ha. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Hậu Giang đã tập trung
đầu tƣ cơ sở hạ tầng, nhất là về hệ thống đê bao, thủy lợi đảm bảo phục vụ sản
xuất cho vùng nguyên liệu mía. Tuy nhiên, ngƣời dân trồng mía ở Hậu Giang
vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ. Họ phải đối mặt với
tình hình biến động của giá cả, và tình trạng nông sản đã đến lúc thu hoạch,
hoặc thu hoạch xong mà vẫn chƣa tìm ra đƣợc đầu ra cho sản phẩm. Đáng
ngại hơn, cây mía là cây trồng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nông nghiệp
của tỉnh và đóng vai trò to lớn trong việc tạo thu nhập cho ngƣời dân trong
tỉnh. Thêm vào đó, do đặc điểm sản xuất của nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện tự nhiên, diện tích gieo trồng trải dài trên diện rộng và sản phẩm
nông nghiệp không thể tồn trữ lâu trong điều kiện nông hộ mà thu hoạch thì lại
"rộ", nên ngƣời nông dân thƣờng bị ép giá họ phải bán tháo, bán chạy sản
phẩm ra thị trƣờng để tránh tình trạng mất trắng không thu đƣợc gì. Ngoài ra,
hiện nay sản phẩm đƣờng cát phải cạnh tranh dữ dội với đƣờng nhập lậu. Đến
năm 2015 sẽ hết thời hạn áp thuế theo hạn ngạch theo cam kết AFTA (khu
mậu dịch tự do các nƣớc ASEAN) từ 5% hiện nay xuống 0%, lúc đó ngành
mía đƣờng sẽ đƣơng đầu cạnh tranh thật sự với đƣờng ngoại nhập.
Trƣớc tình hình khó khăn của ngành mía đƣờng, vụ mía 2013 - 2014
huyện Phụng Hiệp là địa phƣơng trồng mía nhiều nhất chiếm khoảng 70%
diện tích đất trồng mía ở Hậu Giang nhƣng chỉ xuống giống đƣợc hơn 9.500
ha. Nguyên nhân do một số khu vực vùng trũng đất phèn, điều kiện sản xuất

không thuận lợi, tập trung tại các xã: Hòa An, Phƣơng Bình, Phụng Hiệp, Hòa
Mỹ… nông dân đã chuyển từ cây mía sang trồng rau màu hoặc làm lúa. Do
đó, vấn đề đặt ra là đất phèn có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả sản xuất
của các nông hộ trồng mía ở Hậu Giang đặc biệt là các nông hộ trồng mía của
huyện Phụng Hiệp.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế đó, đề tài “So sánh hiệu quả sản xuất
mía của các nông hộ trồng trên đất phèn và đất không bị nhiễm phèn ở
huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang” đƣợc thực hiện để nghiên cứu vấn đề trên
nhằm giúp nông dân địa phƣơng định hƣớng đúng đắn về mô hình canh tác

2

thích hợp, đồng thời qua đó đề xuất một số giải pháp khuyến cáo giúp nông
dân sản xuất đạt hiệu quả hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
So sánh hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trồng trên đất phèn và đất
không bị nhiễm phèn ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang, từ kết quả so sánh
đƣa ra sự đánh giá giúp ngƣời nông dân định hƣớng lựa chọn mô hình sản xuất
phù hợp, cải thiện cuộc sống cho ngƣời nông dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung nói trên, nội dung đề tài sẽ lần lƣợt giải
quyết các mục tiêu cụ thể sau:
 Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ mía của nông dân ở địa bàn
nghiên cứu.
 So sánh hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trồng trên đất phèn và
đất không bị nhiễm phèn ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang, từ kết quả so sánh
đề tài sẽ phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất và lợi nhuận của mô
hình đạt hiệu quả cao hơn.
 Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất của nông hộ.

 Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các nông hộ sản
xuất mía.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ mía của nông dân ở địa bàn nghiên cứu
hiện nay nhƣ thế nào?
 Hiệu quả sản xuất từ mía trồng trên đất phèn và đất không bị nhiễm
phèn mang lại nhƣ thế nào?
 Có sự khác biệt về chi phí khi trồng trên hai loại đất khác nhau không?
 Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến năng suất và lợi nhuận của mô hình đạt
hiệu quả cao hơn trong sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang, và
mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến năng suất và lợi nhuận?
 Làm thế nào để tăng hiệu quả sản xuất mía trên hai loại đất, tăng thu
nhập cho nông hộ ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang?



3

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian
Địa bàn nghiên cứu là xã Phƣơng Bình, xã Hiệp Hƣng thuộc huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang vì 02 xã này chỉ cách kênh Bình Hòa là ranh giới
phân chia giữa 02 loại đất: đất phèn và đất không bị nhiễm phèn nên số quan
sát của nghiên cứu sẽ có ý nghĩa hơn.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
 Đề tài sử dụng những thông tin và số liệu thống kê thứ cấp năm 2011,
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 để viết về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên
cứu.
 Nguồn thông tin và số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong năm 2013.
 Luận văn đƣợc thực hiện từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2013.

1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sản xuất mía của các nông
hộ trồng trên đất phèn và đất không bị nhiễm phèn ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang.
1.4.4 Nội dung nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn, thực tiễn quá trình sản xuất và tiêu thụ
mía là khá phức tạp và việc thu thập số liệu sơ cấp gặp rất nhiều khó khăn, cho
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích các chỉ tiêu tài chính của hai mô
hình và tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất, lợi nhuận của mô hình
đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang dựa
vào kết quả phân tích, so sánh hiệu quả sản xuất của hai mô hình. Kết quả
nghiên cứu chỉ phản ánh hiệu quả sản xuất thông qua một số chỉ tiêu nhƣ
doanh thu, lợi nhuận, các chi phí trên diện tích đất canh tác.
Giới hạn khác: Hiệu quả sản xuất đƣợc hiểu nhƣ là hiệu quả tài chính,
các số liệu phân tích đƣợc dừng lại ở các chỉ số tài chính, làm cơ sở lý luận
cho việc phân tích thực hiện luận văn. Đề tài không chuyên sâu phân tích đất
phèn ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến cây mía mà chỉ xem xét sự khác nhau về chi
phí, lợi nhuận của hai vùng nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc quy đổi lƣợng
thuốc nông dƣợc về dạng nguyên chất rất khó do đa số nông hộ không nhớ rõ
tên thuốc nông dƣợc là gì và dung tích bao nhiêu nên trong đề tài chỉ quy về
chi phí nông dƣợc.


4

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và đặc trƣng của nông hộ
Nông hộ (hộ nông dân) là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong

nông, lâm, ngƣ nghiệp, bao gồm một nhóm ngƣời có cùng huyết tộc hoặc quan
hệ huyết tộc sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành
các hoạt động sản xuất nông nghiêp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu của các thành viên trong hộ (Trần Quốc Khánh, 2005, trang 27-28).
Hộ nông dân là một trong các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
trong nông, lâm, ngƣ nghiệp, lấy sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp là hoạt động
chính. Hộ nông dân có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu đời. Hiện nay,
ở Việt Nam hộ nông dân vẫn là chủ thể kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp,
nông thôn.
Nông hộ có các đặc trƣng:
+ Mục đích sản xuất của nông hộ là sản xuất ra nông, lâm sản phục vụ
cho nhu cầu của chính họ. Vì vậy, hộ nông dân chỉ sản xuất ra cái họ cần, khi
sản xuất không đủ tiêu dùng họ thƣờng điều chỉnh nhu cầu, khi sản xuất dƣ
thừa họ có thể đem sản phẩm dƣ thừa để trao đổi trên thị trƣờng, nhƣng đó
không phải là mục tiêu chính của hộ nông dân.
+ Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ
canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp.
+ Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên cùng huyết thống, về
quan hệ hôn nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời nên các thành viên
trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý,
quan hệ phân phối. Do thống nhất về lợi ích nên sự gắn kết, tính tự nguyện, tự
giác cao trong lao động. Trong mỗi nông hộ cha mẹ vừa là chủ hộ, vừa là
ngƣời tổ chức hoạt động sản xuất. Vì vậy, tổ chức sản xuất trong hộ nông dân
có nhiều ƣu việt và có nhiều đặc thù.
+ Hộ nông dân còn là đơn vị tái tạo nguồn lao động. Sự tái tạo gồm việc
sinh, nuôi dƣỡng và giáo dục con cái, truyền nghề, đào tạo nghề…





5

2.1.2 Đất phèn
Đất phèn là tên do nông dân gọi loại đất sau khi cày, bừa, nƣớc trong
ruộng trong nhƣ đƣớc đánh phèn. Nƣớc có vị chua chát nhƣ phèn chua, độ pH
dƣới 4. Đất phèn chứa nhiều muối tan mà thành phần chủ yếu là sulfat sắt và
sulfat nhôm (Nguyễn Thành Tựu, 2009, trang 11).
Theo nghiên cứu của Trần Kim Tính (2002): Nhóm đất phèn ĐBSCL là
nhóm đất quan trọng. Loại đất này thƣờng định vị ở địa hình thấp, trũng, tầng
mặt chứa nhiều hữu cơ, còn các tầng bên dƣới là tầng phèn hoặc có chứa vật
liệu sinh phèn. Nhóm đất phèn này đƣợc chia thành hai phụ nhóm đó là:
- Đất phèn tiềm tàng (đất có chứa tầng sinh phèn)
- Đất phèn hoạt động (đất có chứa tầng phèn).
Dựa vào độ sâu xuất hiện tầng phèn ngƣời ta chia nhóm đất phèn hoạt
động thành các nhóm đất phèn khác nhau:
Bảng 2.1: Hệ thống phân loại đất theo (USDA/Soil Taxonomy)
Đất phèn
Độ sâu xuất hiện tầng phèn (cm)
Đất phèn nặng
0-50
Đất phèn trung bình
50-100
Đất phèn nhẹ
100-150
2.1.3 Giá trị kinh tế cây mía
Mía là cây trồng có nhiều ƣu điểm và giá trị kinh tế cao, đƣợc trồng ở
nhiều nơi trong khu vực khí hậu nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây mía là nguyên liệu
duy nhất để chế biến đƣờng của ngành công nghiệp chế biến. Hơn 60% sản
lƣợng đƣờng trên thế giới đƣợc sản xuất từ nguyên liệu là cây mía, đƣờng là
một loại thực phẩm cần có trong bữa ăn hàng ngày của nhiều dân tộc trên thế

giới, giá trị dinh dƣỡng của đƣờng tƣơng đƣơng các giá trị của các chất bột
khác. Cây mía tạo ra sản phẩm chính là đƣờng bên cạnh đó ta có thể tận dụng
phụ phẩm của nó phục vụ đời sống nhƣ: phân bón, thức ăn gia súc, chất đốt
sản phẩm sợi, bột giấy, nguyên liệu đốt lò hoặc ép thành ván trong kiến trúc.
Trong vòng từ 10-12 tháng 1 ha mía nếu điều kiện môi trƣờng thuận lợi sẽ thu
hoạch đƣợc hàng trăm tấn mía cây và khối lƣợng lớn lá xanh là nguồn thức ăn
cho vật nuôi nhƣ bò. Cây mía là loại tái sinh mạnh có khả năng để gốc nhiều
năm, có thể trồng và phát triển trên nhiều vùng sinh thái khác nhau chống chịu
tốt đối với các điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên và môi trƣờng (Nguyễn
Quốc Nghi, 2008, trang 4).

6

Mật gỉ: có thể cho lên men, chƣng cất sản phẩm rƣợu và cồn công
nghiệp; sản xuất men các loại hoặc các loại acid. Bùn lọc là sản phẩm cặn bã
còn lại sau khi chế biến đƣờng. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất
nhựa xerexin làm sơn, xi đánh giày, Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân
bón.











Hình 2.1 Giá trị kinh tế của cây mía

2.1.4 Một số khái niệm cơ bản trong kinh tế
2.1.4.1 Khái niệm hiệu quả
Theo Bách khoa toàn thƣ thì hiệu quả đƣợc định nghĩa là kết quả mong
muốn, cái sinh ra kết quả mà con ngƣời chờ đợi và hƣớng tới, nó có nội dung
khác nhau trong những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động, đƣợc đánh giá bằng
số lƣợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số
lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất trong một đơn vị thời gian.
Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: (1) không sử dụng nguồn lực lãng phí, (2)
sản xuất với chi phí thấp nhất, (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con ngƣời.
Hai yếu tố đầu tiên liên quan đến quá trình sản xuất còn yếu tố thứ ba liên
quan đến vấn đề thị trƣờng. Trong sản xuất nông nghiệp điều mà các chủ hộ
quan tâm nhất là làm sao khi sản xuất mang lại thu nhập cao nhất cho họ.


CÂY
MÍA
Sản phẩm chế biến công
nghiệp

Phụ phẩm
Bã mật gỉ, bùn lọc

Sản phẩm trên đồng
ruộng (lá, ngọn, gốc, rễ)

Sản phẩm vi sinh

Chất đốt


Sản phẩm sợi,
bột giấy

Thức ăn gia súc

Phân bón

Các sản phẩm khác


7

2.1.4.2 Khái niệm hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả tài chính, hiệu quả
chi phí (Nguyễn Hữu Đặng, 2012).
- Hiệu quả kinh tế bao gồm: hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối là
chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất nói rộng ra là cả hoạt động
kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tƣơng quan giữa kết quả đạt đƣợc so
với hao phí lao động, vật tƣ, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất
lƣợng sử dụng các yếu tố trong sản xuất nhằm đạt đƣợc kết quả tối đa với chi
phí tối thiểu.
+ Hiệu quả kỹ thuật: là việc tạo ra một số lƣợng sản phẩm nhất định từ
việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó đƣợc xem là một thành phần
của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt đƣợc hiệu quả kinh tế thì trƣớc hết phải
đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật.
+ Hiệu quả phân phối: hiệu quả phân phối trong việc sử dụng các yếu tố
đầu vào liên quan đến việc lựa chọn một kết hợp về mặt số lƣợng các yếu tố
đầu vào (chẳng hạn nhƣ lao động và vốn) để sản xuất ra một số lƣợng hàng
hóa nhất định với mức chi phí thấp nhất (trong điều kiện giá cả của các yếu tố

đầu vào hiện tại).
- Hiệu quả tài chính: là hiệu quả phản ánh kết quả tài chính của mô hình
sản xuất nhƣ doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,
- Hiệu quả chi phí: là chỉ tiêu đƣợc sử dụng chủ yếu trong các chƣơng
trình và các dự án xã hội (sức khỏe, dinh dƣỡng, giáo dục, ) mà trong đó việc
nhận biết và định lƣợng các lợi ích dƣới dạng tiền tệ không đơn giản, nhƣng
đồng thời sự mong muốn có hoạt động này là nhất thiết cần phải đƣợc thực
hiện. Mục tiêu là để so sánh các chi phí cho mỗi đơn vị kết quả của hai chƣơng
trình với mục đích dự trù vốn.
2.1.4.3 Khái niệm sản xuất
Sản xuất là một quá trình kết hợp các nguồn lực (resources) hoặc các yếu
tố đầu vào của sản xuất (inputs) đƣợc sử dụng để tạo ra sản phẩm đầu ra
(outputs) hoặc dịch vụ (services) mà ngƣời tiêu dùng có thể dùng đƣợc (Trần
Thụy Ái Đông và cộng sự, 2008).
Yếu tố đầu vào: là các loại hàng hóa và dịch vụ dùng để sản xuất ra hàng
hóa dịch vụ khác. Trong sản xuất mía thì các yếu tố đầu vào bao gồm: giống,
phân bón, thuốc nông dƣợc, đất, nƣớc, lao động, vốn, máy móc thiết bị,

8

Yếu tố đầu ra (sản phẩm): hàng hóa và dịch vụ đƣợc tạo ra từ quá trình
sản xuất, yếu tố đầu ra thƣờng đƣợc đo bằng sản lƣợng.
Mối quan hệ giữa số lƣợng các yếu tố đấu vào và số lƣợng sản phẩm đầu
ra của quá trình sản xuất đƣợc biểu diễn bằng hàm sản xuất.
2.1.4.4 Khái niệm hàm sản xuất
Hàm sản xuất đƣợc mô tả nhƣ một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi
các nguồn lực đầu vào nhƣ nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất thành một sản
phẩm cụ thể nào đó. Hay nói cách khác hàm sản xuất đƣợc định nghĩa thông
qua việc tối đa mức xuất lƣợng có thể đƣợc sản xuất bằng cách kết hợp các
yếu tố nhập lƣợng nhất định. Theo Philip Wicksteed, có thể đƣa ra một hàm

sản xuất của một hàng hóa Y theo dạng tổng quát nhƣ sau: (Trần Thụy Ái
Đông và cộng sự, 2008, trang 12)
Y = f(x
1
, x
2
, , x
n
)
Trong đó: Y là mức sản lƣợng đầu ra (outputs), và x
1
, x
2
, , x
n
là các
nguồn lực đầu vào (inputs) trong quá trình sản xuất. Đẳng thức trên cho thấy
sự tồn tại một số dạng hàm toán học về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y và
số lƣợng của các yếu tố đầu vào (biến độc lập). Trong hàm sản xuất, các biến
số đƣợc giả định là biến có giá trị dƣơng, liên tục và có thể phân chia vô hạn.
Hơn nữa, các đầu vào đƣợc xem là có thể thay thế đƣợc cho nhau tại mọi mức
sản lƣợng. Mỗi phối hợp có thể có của các đầu vào đƣợc giả định là tạo ra một
mức sả lƣợng tối đa. Hàm sản xuất phải đƣợc xác định sao cho sản phẩm biên
của các đầu vào luôn dƣơng và giảm dần.
Dạng hàm chính xác của phƣơng trình trên phụ thuộc vào đặc điểm kỹ
thuật, sinh học và kinh tế của quá trình sản xuất.
2.1.4.5 Hàm sản xuất Cobb-Douglas
Theo Nguyễn Ngọc Lam hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng:
Y = α
0

x
1
α1
x
2
α2
x
n
αn

Hay lnY = lnα
0
+ α
1
lnx
1
+ α
2
lnx
2
+ + α
n
lnx
n
Trong đó: Y và x
i
(i = 1, 2, 3, ,n) lần lƣợt là lƣợng đầu ra và đầu vào của
quá trình sản xuất. Hằng số α
0
đƣợc gọi là tổng năng suất nhân tố, thể hiện tác

động của những yếu tố nằm ngoài những yếu tố có trong hàm sản xuất. Với
cùng lƣợng đầu vào x
1
, α
0
càng lớn thì sản lƣợng tối đa đạt đƣợc có thể sẽ càng
lớn. Những tham số α
1
đo lƣờng hệ số co giãn của sản lƣợng theo các yếu tố
đầu vào. Chúng đƣợc giả định là cố định và có giá trị nằm trong khoảng từ 0
đến 1. Do hàm sản xuất Cobb-Douglas đơn giản và đảm bảo đƣợc những

9

thuộc tính quan trọng của sản xuất nên thƣờng đƣợc dùng nhiều trong thực
nghiệm.
2.1.5 Các chỉ tiêu kinh tế
 Chi phí: Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá
trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động
sản xuất của nông hộ nhằm đến việc đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là doanh thu
và lợi nhuận. Cụ thể hai mô hình trồng mía trên đất phèn và đất không bị
nhiễm phèn thì sản phẩm mong muốn đạt đƣợc là mía, còn chi phí bao gồm:
chi phí giống, chi phí phân bón gồm phân vô cơ và hữu cơ, chi phí thuốc gồm
thuốc dƣỡng và thuốc diệt, chi phí lao động, và các chi phí khác (không tính
công lao động nhà) (Nguyễn Ngọc Diễm, 2011, trang 7-8).

 Tổng doanh thu: toàn bộ giá trị của sản phẩm tính trên một đơn vị
diện tích bằng năng suất nhân với đơn giá của sản phẩm đó cho một đơn vị
diện tích.


 Thu nhập: khoảng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra (chƣa
bao gồm chi phí lao động gia đình).

 Lợi nhuận: khoảng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra (đã
bao gồm chi phí lao động gia đình).

2.1.6 Các chỉ tiêu tài chính
 Doanh thu/Chi phí: cho biết rằng một đồng chi phí mà chủ đầu tƣ bỏ
ra đầu tƣ sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu (Nguyễn Ngọc Diễm,
2011, trang 8).



Doanh thu/Chi phí = Tổng doanh thu/Tổng chi phí

Lợi nhuận = Doanh thu - Tổng chi phí (bao gồm chi phí LĐGĐ)
Thu nhập = Doanh thu - Tổng chi phí (chƣa bao gồm chi phí LĐGĐ)
Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác

10

 Thu nhập/Chi phí: tỷ số này phản ánh một đồng chi phí đầu tƣ thì
chủ thể đầu tƣ sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng thu nhập.

 Lợi nhuận/Chi phí: là chỉ số đƣợc tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận
chia cho tổng chi phí. Tỉ số này cho biết một đồng chi phí đầu tƣ, chủ thể đầu
tƣ sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.


 Thu nhập/Chi phí: tỷ số này phản ánh một đồng chi phí đầu tƣ thì
chủ thể đầu tƣ sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng thu nhập.

 Thu nhập/Doanh thu: cho biết trong một đồng doanh thu mà nông
hộ có đƣợc thì sẽ có bao nhiêu đồng thu nhập trong đó.

 Lợi nhuận/Doanh thu: cho biết trong một đồng doanh thu mà nông
hộ có đƣợc thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó.

 Lợi nhuận/Thu nhập: tỷ số này cho biết trong một đồng thu nhập mà
nông hộ thu đƣợc thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó.

 Doanh thu/Chi phí chƣa có LĐGĐ: tỷ số này cho biết khi ngƣời sản
xuất bỏ ra một đồng chi phí chƣa kể LĐGĐ vào sản xuất sẽ thu đƣợc bao
nhiêu đồng doanh thu.

 Thu nhập/Chi phí chƣa có LĐGĐ: tỷ số này phản ánh mức độ đầu
tƣ của chi phí chƣa có LĐGĐ đến yếu tố thu nhập, tức là khi bỏ ra một đồng
chi phí chƣa có LĐGĐ thì nông hộ sẽ có đƣợc bao nhiêu đồng thu nhập.


Thu nhập/CP chƣa có LĐGĐ = Tổng thu nhập/Tổng CP chƣa có LĐGĐ
Doanh thu/CP chƣa có LĐGĐ = Tổng doanh thu/Tổng CP chƣa có LĐGĐ
Lợi nhuận/Thu nhập = Tổng lợi nhuận/Tổng thu nhập
Lợi nhuận/Doanh thu = Tổng lợi nhuận/Tổng doanh thu
Thu nhập/Doanh thu = Tổng thu nhập/Tổng doanh thu
Thu nhập/Chi phí = Tổng thu nhập/Tổng chi phí

Lợi nhuận/Chi phí = Tổng lợi nhuận/Tổng chi phí


Thu nhập/Chi phí = Tổng thu nhập/Tổng chi phí


11

2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại địa bàn huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang vì
đây là vùng có diện tích trồng mía lớn nhất tỉnh. Đề tài chọn ra 2 xã của huyện
là xã Hiệp Hƣng và xã Phƣơng Bình để thu thập số liệu vì 2 xã này đáp ứng
đƣợc các tiêu chí: là vùng có diện tích trồng mía lớn, điều kiện tự nhiên về đất
phù hợp với yêu cầu của đề tài cần nghiên cứu, nông dân có nhiều kinh
nghiệm do đã tham gia sản xuất từ rất lâu. Vì vậy số liệu sẽ mang tính đại diện
cao hơn, giúp tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí trong việc quan sát và thu thập
số liệu.
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu đƣợc thu thập từ Niên giám thống kê của Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang, các tài liệu nghiên cứu
cũng nhƣ những nhận định, đánh giá của các nhà chuyên môn trong lĩnh vực
nông nghiệp và tham khảo tài liệu, thông tin có liên quan từ sách, báo, nghiên
cứu khoa học, tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành và mạng Internet để mô
tả tình hình kinh tế xã hội, thực trạng sản xuất nông nghiệp nói chung và mía
nói riêng ở địa bàn nghiên cứu.
2.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng cách tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100
hộ trồng mía tại xã Hiệp Hƣng và xã Phƣơng Bình huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang với phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, phân chia tổng
thể nghiên cứu theo 2 đối tƣợng hộ trồng mía trên đất phèn và đất không bị
nhiễm phèn để thu thập các thông tin về nông hộ, diện tích đất trồng, sản

lƣợng, năng suất, giá bán, thu nhập, các khoản chi phí nhƣ: giống, phân, thuốc,
lao động…, những thuận lợi và khó khăn trong việc trồng mía.
Bảng 2.2: Phân phối mẫu điều tra tại huyện Phụng Hiệp
(Đơn vị tính: số hộ)

Số quan sát
Tỷ trọng (%)
Hiệp Hƣng
50
50
Phƣơng Bình
50
50
Tổng
100
100
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế, 2013)

12

2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân tích ứng với từng mục tiêu gồm
có:
Mục tiêu cụ thể 1: Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ mía của
nông dân ở địa bàn nghiên cứu.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp so sánh để đánh
giá thực trạng trồng mía trên địa bàn.
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Vận dụng để mô tả tổng quát về tình hình
cơ bản các địa bàn nghiên cứu và thực trạng sản xuất của nông hộ.
- Phƣơng pháp so sánh: Là phƣơng pháp xem xét chỉ tiêu phân tích bằng

cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Các phƣơng pháp so sánh:
+ So sánh số tuyệt đối: Lấy giá trị tuyệt đối của năm sau trừ đi năm trƣớc
để thấy sự chênh lệch. Dùng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu năm
trƣớc đó để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu, để tìm ra nguyên nhân biến
động, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.

y
1
: Chỉ tiêu năm sau
y
0
: Chỉ tiêu năm trƣớc
Δy : Là phần chênh lệch của các chỉ tiêu.
+ So sánh số tƣơng đối: Là giá trị tƣơng đối của năm sau trừ đi giá trị
tƣơng đối của năm trƣớc. Dùng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu
trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu, và so sánh
tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu giữa các năm. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.

y
1
: Chỉ tiêu năm sau
y
0
: Chỉ tiêu năm trƣớc
Δy: Biểu hiện tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế

Công thức: ∆ 𝑦 =
𝑦
1

− 𝑦
0
𝑦
0



Công thức: Δy = y
1
– y
0



13

Mục tiêu cụ thể 2: So sánh hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trồng
trên đất phèn và đất không bị nhiễm phèn ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang,
từ kết quả so sánh đề tài sẽ phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố chi phí sản
xuất đến lợi nhuận của nông hộ.
(1) Bảng thống kê dùng để trình bày bảng số liệu và thông tin đã thu thập
làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả nghiên cứu.
(2) Phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một chiều (Anova) để kiểm định
sự chênh lệch về chi phí giữa trồng mía trên đất phèn và đất không bị nhiễm
phèn.
Anova là một loại kiểm định bằng cách xếp hạng các mẫu độc lập với
nhau, mục đích là kiểm định sự bằng nhau của các tổng thể có phân phối bất
kỳ.
Kiểm định giả thuyết H
0

bị bác bỏ khi: F > F
k-1, n-k, α

(3) Phƣơng pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA): Là phƣơng pháp giúp
tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực mà xã hội có đƣợc từ một phƣơng án
cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà xã hội phải bỏ ra để đạt đƣợc lợi ích
đó. Nói cách khác, đây là phƣơng pháp ƣớc tính sự đánh đổi thực giữa các
phƣơng án, nhờ đó giúp cho xã hội đạt đƣợc những lựa chọn ƣu tiên kinh tế
của mình.
Phƣơng pháp phân tích lợi ích – chi phí ngoài việc giúp đánh giá sự ƣa
thích và lựa chọn các phƣơng án đầu tƣ, nó còn là phƣơng pháp thƣờng đƣợc
sử dụng để phân tích kết quả hoạt động sản xuất, xác định lợi ích đạt đƣợc so
với phần chi phí bỏ ra, nên phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng trong phân
tích kinh tế. Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp phân tích lợi ích – chi phí
đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả trong mô hình trồng mía của các nông hộ
bằng cách so sánh giữa doanh thu và chi phí sản xuất. Qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
+ Nếu lợi nhuận > 0 thì đánh giá mô hình trồng mía có hiệu quả.
+ Nếu lợi nhuận < 0 thì đánh giá mô hình trồng mía chƣa hiệu quả.
Phƣơng pháp này đƣợc dùng chủ yếu cho việc phân tích hiệu quả tài
chính khi trồng trên hai loại đất khác nhau để tiến hành so sánh hiệu quả giữa
chúng. Sử dụng một số chỉ tiêu kinh tế và chỉ tiêu tài chính đã đƣợc giới thiệu
ở trên để đánh giá hiệu quả tài chính.
(4) Sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để kiểm định ảnh hƣởng của
các yếu tố có liên quan đến hiệu quả sản xuất trong sản xuất mía của nông hộ

×