Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài nghiến (burretiodendron hsienmu chun et how) tại hai tỉnh sơn la và điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………o0o…………….

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT GÂY TRỒNG LOÀI NGHIẾN (Burretiodendron
hsienmu Chun et How) TẠI HAI TỈNH
SƠN LA VÀ ĐIỆN BIÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………o0o…………….

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT GÂY TRỒNG LOÀI NGHIẾN (Burretiodendron
hsienmu Chun et How) TẠI HAI TỈNH


SƠN LA VÀ ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Đại Hải

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực
hiện trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019.
Luận án có sử dụng một phần các số liệu nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu
kỹ thuật nhân giống và trồng thâm canh Nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et
How) tại các tỉnh miền núi Tây Bắc” thuộc đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được triển khai từ năm 2014 2016, bản thân tác giả là chủ nhiệm đề tài, trực tiếp tiến hành các thí nghiệm, thiết kế
trồng, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc cho người dân và cán bộ cùng triển khai, trực
tiếp thu thập, xử lý số liệu và viết báo cáo. Các số liệu thí nghiệm sử dụng trong luận
án này đã được các thành viên tham gia đề tài đồng ý cho sử dụng vào nội dung luận
án.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa
từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm./.
Hà Nội, năm 2020
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Bích Ngọc


i


LỜI CẢM ƠN
Luận án: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài
Nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại hai tỉnh Sơn La và Điện Biên”
được hồn thành theo chương trình đào tạo Tiến sĩ khóa 27 (giai đoạn 2015 - 2019)
của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến GS.TS. Võ
Đại Hải với tư cách là người hướng dẫn khoa học, người thầy đã dành nhiều thời gian
và công sức giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án này.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của Ban Lãnh
đạo Viện, Ban Đào tạo Hợp tác quốc tế, Viện Nghiên cứu Lâm sinh, thuộc Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Nông Lâm, các
đồng nghiệp trong Bộ mơn Lâm học và các nhóm sinh viên chuyên ngành Lâm học,
ngành Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường thuộc Trường Đại học Tây Bắc. Nhân
dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả cũng xin được cảm ơn Ủy ban nhân dân các cấp, Chi cục Kiểm lâm và
các hộ gia đình tại các xã nơi triển khai các thí nghiệm phục vụ luận án thuộc hai tỉnh
Sơn La và Điện Biên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả các cơng việc ngồi hiện
trường.
Cuối cùng, tác giả xin được cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và người thân
trong gia đình đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Bích Ngọc

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………….……………..i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANHMỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................... 3
5. Đối tượng, địa điểm và giới hạn nghiên cứu ..................................................... 3
6. Bố cục luận án .................................................................................................... 5
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 6
1.1. Trên thế giới .................................................................................................... 6
1.1.1. Đặc điểm lâm học loài Nghiến ....................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu nhân giống ................................................................................ 10
1.1.3. Nghiên cứu trồng rừng ................................................................................. 13
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... 17
1.2.1. Đặc điểm lâm học loài Nghiến ..................................................................... 17
1.2.2. Nghiên cứu nhân giống ................................................................................ 21
1.2.3. Nghiên cứu trồng rừng Nghiến và trồng rừng cây bản địa ............................ 25
1.3. Nhận xét và đánh giá chung………………………………………..………….28

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 31
2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 31
2.2.1. Cách tiếp cận ............................................................................................... 31

2.2.2. Phương pháp kế thừa tài liệu ........................................................................ 32
2.2.3. Điều tra ngoại nghiệp ................................................................................... 32

iii


2.2.4. Xử lý số liệu ................................................................................................ 43
2.3. Điều kiện tự nhiên nơi điều tra đặc điểm lâm học và bố trí thí nghiệm trồng
rừng Nghiến ......................................................................................................... 50
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 54
3.1. Đặc điểm lâm học của loài Nghiến tại 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên ............ 54
3.1.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái, vật hậu và phân bố ........................................ 54
3.1.2. Quy luật cấu trúc tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có lồi Nghiến phân bố .... 66
3.1.3. Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên nơi có Nghiến phân bố ............................... 79
3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Nghiến ..................................................... 86
3.2.1. Kỹ thuật nhân giống Nghiến từ hạt .............................................................. 86
3.2.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Nghiến từ hom .............................. 98
3.3. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Nghiến .......................................................... 106
3.3.1. Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây giống đến sinh trưởng của Nghiến ............. 106
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của Nghiến ............. 108
3.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ hỗn giao giữa Nghiến và Lát hoa đến sinh trưởng Nghiến
............................................................................................................................ 110
3.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn, phục hồi và phát triển Nghiến tại Sơn La
và Điện Biên ....................................................................................................... 114
3.4.1. Giải pháp điều chỉnh cấu trúc rừng ............................................................ 115
3.4.2. Giải pháp kỹ thuật nhân giống Nghiến ....................................................... 117
3.4.3. Giải pháp trồng rừng Nghiến ..................................................................... 118
3.4.3. Giải pháp làm giàu rừng………………………….………………………………..122

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 125

1. Kết luận ......................................................................................................... 125
2. Tồn tại ............................................................................................................ 127
3. Khuyến nghị ................................................................................................... 127
CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN………………..128

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 128
PHỤ LỤC, PHỤ BIỂU ............................................................................................

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CTTN

Nghĩa đầy đủ
Cơng thức thí nghiệm

2

CTTT

Cơng thức tổ thành

3

CĐHSTTV

Chất điều hịa sinh trưởng thực vật


4

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m (cm)

5

Dc

Chiều dài cuống lá (cm)

6

DL

Chiều dài lá (cm)

7

Dt

Đường kính tán (m)

8

Hdc

Chiều cao dưới cành (m)


TT
1

Chiều cao trung bình (m)

9
10

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)

11

Hvnts

Chiều cao cây tái sinh (m)

12

Ho+

Giả thuyết được chấp nhận

13

Ho-

Giả thuyết bị bác bỏ


14

IAA

3-Indoleacetic acid

15

IBA

3-Indolebutyric acid

16

N/D1.3

Phân bố số cây theo đường kính 1.3m

17

N/Hvn

Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn

18

NAA

α-Naphthaleneacetic acid


19

NNghiến

Mật độ Nghiến (cây/ha)

20

Ntstv

Mật độ tái sinh có triển vọng (cây/hat)

21

odb

Ơ dạng bản

22

otc

Ơ tiêu chuẩn

23

RL

Chiều rộng lá (cm)


24

T

Tốt

25

TB

Trung bình

26

UBND

Ủy ban nhân dân

27

X

Xấu

28

pH

Độ chua


29

NPK

Phân bón NPK

30

TN

Thí nghiệm

31

CT

Cơng thức
v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên biểu

Trang

2.1

Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đất trong phịng thí nghiệm


35

2.2

Bố trí thí nghiệm loại thuốc kích thích và nồng độ thuốc trong thí

40

nghiệm giâm hom
2.3

Kí hiệu tên các CTTN giâm hom của thí nghiệm 2

40

2.4

Kí hiệu các CTTN giâm hom của thí nghiệm 3

41

2.5

Vị trí địa lý và các nội dung nghiên cứu ở các địa điểm

51

3.1


Đặc điểm kích thước thân và lá cây Nghiến trưởng thành

54

3.2

Kết quả điều tra vật hậu loài Nghiến tại Sơn La và Điện Biên

59

3.3

Đặc điểm phân bố loài Nghiến tại Sơn La và Điện Biên

62

3.4

Số liệu khí tượng, thủy văn tại các điểm nghiên cứu

63

3.5

Đặc điểm hóa tính và thành phần cơ giới đất nơi loài Nghiến phân bố

65

tại Sơn La và Điện Biên
3.6


Tổ thành tầng cây cao ở rừng tự nhiên có Nghiến phân bố theo chỉ số

67

IV%
3.7

Nhóm lồi ưu thế trong lâm phần rừng tự nhiên có Nghiến phân bố

68

3.8

Mật độ và độ tàn che của rừng tự nhiên nơi có Nghiến phân bố

69

3.9

Kết quả mơ hình hóa phân bố N/D1,3 theo hàm Weibull cho các lâm

71

phần rừng tự nhiên nơi có lồi Nghiến phân bố
3.10

Kết quả mơ hình hóa phân bố N/Hvn theo hàm Weibull cho các lâm

72


phần tự nhiên nơi có lồi Nghiến phân bố
3.11

Sinh trưởng và sự tham gia của Nghiến trong cấu trúc tầng thứ của

74

rừng tự nhiên có Nghiến phân bố
3.12

Tần số xuất hiện các lồi trên ơ tiêu chuẩn 6 cây với cây Nghiến làm

77

trung tâm
3.13

Công thức tổ thành lớp cây tái sinh

80

3.14

Mật độ cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng

81

3.15


Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao

82

vi


3.16

Phân bố số cây tái sinh theo cấp chất lượng và nguồn gốc

83

3.17

Tái sinh Nghiến xung quanh gốc cây mẹ

85

3.18

Thông tin cây mẹ và kết quả kiểm nghiệm độ thuần hạt giống

87

3.19

Khối lượng 1000 hạt thuần

87


3.20

Tỷ lệ nảy mầm, tốc độ nảy mầm, thế nảy mầm của hạt Nghiến

88

3.21

Tỷ lệ hạt nảy mầm theo nhiệt độ xử lý hạt

90

3.22

Ảnh hưởng của che sáng tới sinh trưởng của Nghiến

91

3.23

Kết quả kiểm tra các tiêu chuẩn thống kê về ảnh hưởng của che sáng

92

tới tỷ lệ sống của Nghiến ở giai đoạn vườn ươm
3.24

Sinh trưởng Nghiến ở vườn ươm trên các CTTN thành phần ruột bầu


95

3.25

Kết quả kiểm tra sai khác giữa các CTTN thành phần ruột bầu

97

3.26

Kết quả ra rễ của hom Nghiến theo các loại thuốc tại tuần 30

99

3.27

Kết quả ra rễ của hom Nghiến theo các mức nồng độ và thời gian

102

nhúng thuốc IAA
3.28

Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian nhúng thuốc đến chiều dài rễ

103

3.29

Kết quả ra rễ của hom Nghiến đã trẻ hóa theo các loại thuốc và nồng


104

độ tại tuần 30
3.30

Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây giống đến tỷ lệ sống của Nghiến sau 4

106

năm trồng
3.31

Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây giống đến sinh trưởng đường kính,

107

chiều cao của Nghiến sau 4 năm trồng
3.32

Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của Nghiến sau 4 năm

108

3.33

Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của Nghiến sau 4 năm

109


3.34

Ảnh hưởng của tỷ lệ hỗn giao giữa Nghiến và Lát hoa đến tỷ lệ sống của

111

Nghiến sau 4 năm trồng (Số liệu tháng 8/2018)

3.35

Ảnh hưởng của tỷ lệ trồng hỗn giao Nghiến và Lát hoa đến sinh trưởng

112

của Nghiến sau 4 năm trồng (Số liệu tháng 8/2018)
3.36

Nội dung công việc và dự định thời gian chăm sóc rừng trồng

vii

120


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang


2.1

Sơ đồ các bước nghiên cứu của luận án

33

2.2

Sơ đồ lập odb điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ Nghiến

37

2.3

Khu vực điều tra nghiên cứu chính về loài Nghiến

53

3.1

(a) Gốc chặt; (b) Nu/u; (c) Hệ rễ nổi; (d) Vỏ thân Nghiến

55

3.2

Đặc điểm hình thái, kích thước lá Nghiến (a: mặt trước sau lá; b: chiều
dài là; c: chiều rộng lá)


56

3.3

Cây mầm Nghiến dưới 6 tháng tuổi

57

3.4

Hình thái Nghiến tái sinh

57

3.5

(a) (b) Nghiến tái sinh mọc hốc đá; (c) Nghiến tái sinh dưới tán rừng
thành đám ở quanh khu vực có cây mẹ

57

3.6

Hoa đực

58

3.7

Hoa cái


58

3.8

Quả chín tự tách thành 5 cánh và hạt có thể tự rơi ra

58

3.9

Quả chín trên cây

58

3.10

Chồi non Nghiến

58

3.11

Các pha vật hậu lồi Nghiến chu kỳ 1 năm

60

3.12

(a) Quả tự nứt vỏ ngay cả khi còn xanh; (b) hạt nảy mầm khi rơi xuống

nền rừng gặp điều kiện thuận lợi

61

3.13

Hiện trạng rừng tự nhiên nơi có Nghiến phân bố (xã Phỏng Lái)

62

3.14

Phẫu diện đất tại điểm Phỏng Lái (a), Mường Giàng (b)

66

3.15

3.16

Sinh trưởng D1.3 bình qn lâm phần và D1.3 bình qn lồi Nghiến
tại các khu vực điều tra
Sinh trưởng Hvn bình quân lâm phần và Hvn bình qn lồi Nghiến
tại các khu vực điều tra

75

76

3.17


Quả, hạt Nghiến trong các lô hạt kiểm nghiệm

86

3.18

Hạt Nghiến nảy mầm trong các lơ thí nghiệm

89

3.19

TN ảnh hưởng của độ che sáng đến sinh trưởng cây con Nghiến

93

viii


3.20
3.21
3.22

Sinh trưởng đường kính gốc Nghiến trong các CTTN che sáng
(a) Biểu đồ sinh trưởng chiều cao Nghiến theo tuổi và CTTN che
sáng; (b) Nghiến 12 tháng tuổi theo các mức che sáng
TN ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng Nghiến trong giai
đoạn vườn ươm


93
94
96

3.23

Tỷ lệ sống của Nghiến trong CTTN thành phần ruột bầu

96

3.24

Sinh trưởng Do.o của Nghiến trong CTTN thành phần ruột bầu

97

3.25

Sinh trưởng chiều cao Nghiến trong CTTN thành phần ruột bầu

97

3.26

Bật chồi mạnh (sau 4 tuần)

98

3.27


Mô sẹo (sau 10 tuần)

98

3.28

Hiện tượng bắt đầu hình thành rễ trắng từ mơ sẹo (sau 20 tuần)

99

3.29

Hiện tượng ra rễ (sau 30 tuần)

99

3.30

Tỷ lệ hom ra rễ theo các loại thuốc kích thích khác nhau

100

3.31

Vườn giống lấy hom Nghiến đã được trẻ hóa

104

3.32


TN ảnh hưởng của loại thuốc và nồng độ lên hom nghiến đã được trẻ
hóa

104

3.33

Sinh trưởng chiều cao của cây Nghiến trong TN tiêu chuẩn cây con

107

3.34

Sinh trưởng Do.o của cây Nghiến trong TN tiêu chuẩn cây con

107

3.35

3.36
3.37

Ảnh hưởng của tỷ lệ hỗn giao giữa Nghiến và Lát hoa đến sinh trưởng
đường kính của cây Nghiến (theo số liệu 2018)
Ảnh hưởng của tỷ lệ hỗn giao giữa Nghiến và Lát hoa đến sinh trưởng
chiều cao của cây Nghiến (theo số liệu 2018)
Nghiến, Lát hoa trong các thí nghiệm trồng rừng (tháng 08/2018)

ix


112

113
114


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nghiến (Burretidendron hsienmu Chun et How) là một loài cây bản địa có
phạm vi phân bố hẹp. Nghiến chỉ ghi nhận xuất hiện tại Trung Quốc và Việt Nam,
trên các khu vực rừng trên núi đá vơi có độ cao từ 700 - 900m thuộc tỉnh Quảng Tây,
Vân Nam của Trung Quốc (Ban, N.T., 1998) [85]; Chun Woon-young and How
Foon-chew, 1956 [65]) và các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam: Bắc Kạn, Lạng Sơn,
Hà Giang, Sơn La, Hịa Bình, Điện Biên, v.v.. (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2002)
[11]; Phạm Hoàng Hộ, 1999) [30]; Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007 [3]).
Nghiến là loài cây gỗ lớn, quý, đa tác dụng. Cây trưởng thành có thể cao trên
30m, đường kính có thể lớn trên 100cm, thân trịn thẳng. Gỗ có màu đỏ, nặng, rắn,
thớ mịn, khơng bị mối mọt, vân xanh, dễ bào trơn, đánh bóng. Trên cây Nghiến lâu
năm tuổi phần gốc thường xuất hiện các sùi, u lớn được gọi là “nu” có hình dạng lạ
mắt, vân đẹp, rất quý hiếm. Vì vậy, gỗ Nghiến thường được dùng trong các vị trí quan
trọng của cơng trình xây dựng cần chịu lực lớn và đồ thủ công mĩ nghệ cao cấp.
Nghiến còn được khai thác nhiều với mục đích sản xuất thớt vì dễ vận chuyển và tiêu
thụ (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2002) [11]; Wang Xianpu, jin Xiaobai, Sun
Chengyong, 1986) [82]; Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007) [3]). Trong
một số nghiên cứu chưa đầy đủ gần đây, Nghiến còn tiếp tục được đề cập đến với giá
trị cung cấp dược liệu qua sản phẩm tầm gửi dùng trong y học và dân gian. Vì những
giá trị kinh tế đó, từ lâu ở Trung Quốc và Việt Nam Nghiến đã bị khai thác ở mức
báo động. Trong sách đỏ Việt Nam 2007, Nghiến xếp loại EN - nguy cấp, thuộc nhóm
IIA trong nghị định 32/2006/NĐ-CP (nay là Nghị định 06/2019/NĐ-CP) của chính
phủ và thuộc cấp VU - sắp nguy cấp trong danh lục sách đỏ quốc tế IUCN [16], [17].

Tại Việt Nam, tuy Nghiến có phân bố rộng trên nhiều tỉnh miền núi phía Bắc
nhưng hiện đã bị khai thác rất mạnh. Số liệu năm 2007 cho thấy, số lượng cá thể
Nghiến trưởng thành đã bị chặt phá trên 50%. Số lượng cá thể Nghiến mọc tập trung
chỉ còn lại ở một số khu vực rừng bảo vệ nghiêm ngặt như: Vườn quốc gia Ba Bể,
Bắc Cạn; khu rừng đặc dụng Hữu Liên, Lạng Sơn; v.v.. hoặc một số khu vực núi đá

1


vơi nơi địa hình hiểm trở hoặc khu rừng thiêng tại các tỉnh Sơn La, Hịa Bình, Điện
Biên, Bắc Cạn, ... nhưng tại các nơi này việc chặt trộm Nghiến vẫn tiếp tục diễn ra
(Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007) [3]). Đến nay chưa có số liệu thống kê
đầy đủ, song cũng có thể khẳng định số lượng cá thể Nghiến trưởng thành trong tự
nhiên chắc chắn vẫn đang tiếp tục bị suy giảm.
Sơn La và Điện Biên là hai tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam, có địa hình
núi đá vơi giáp ranh - nơi phân bố tự nhiên tập trung với số lượng lớn Nghiến tại các
huyện Thuận Châu, Quỳnh Nhai và Tuần Giáo. Trước nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng giao thông (quốc lộ 6), thủy điện Sơn La, di dân tái định cư và đặc biệt
là tình trạng khai thác trái phép đã làm số lượng loài Nghiến bị suy giảm mạnh, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nguồn cây mẹ gieo giống, khả năng tự phục hồi của loài
trong tự nhiên. Tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung và Sơn La, Điện Biên nói riêng,
nghiên cứu về lồi Nghiến mới chủ yếu dừng lại ở việc mơ tả hình thái, phân bố và
công dụng, thiếu các nghiên cứu sâu về đặc điểm lâm học cũng như về nhân giống,
gây trồng nhằm đưa ra các giải pháp phục hồi và phát triển. Trong chỉ thị số
19/2004/CT-TTg về một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản
phẩm gỗ; Quyết định số 886/QĐ-TTg về mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn (2016 - 2020); Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn (2006
- 2020); đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, 2013) và gần đây nhất là trong Luật lâm nghiệp (2017) đều quan tâm đến việc
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen cây bản địa, trồng rừng gỗ lớn bằng các

loài cây bản địa, trong đó có lồi Nghiến.
Từ vấn đề thực tế đó, đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện
pháp kỹ thuật gây trồng loài Nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) tại
hai tỉnh Sơn La và Điện Biên” đặt ra là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn,
góp phần cung cấp thêm các luận cứ khoa học phục vụ cho công tác bảo tồn, phát
triển loài Nghiến tại 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên và khu vực.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học

2


Luận án góp phần bổ sung các thơng tin về đặc điểm lâm học và cung cấp thêm
các luận cứ khoa học về biện pháp kỹ thuật gây trồng nhằm phục vụ cho cơng tác bảo
tồn, phát triển lồi Nghiến tại địa phương nghiên cứu nói riêng và khu vực Tây Bắc
cũng như các tỉnh có Nghiến phân bố tại Việt Nam nói chung.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật có
tính khả thi trong việc nhân giống từ hạt và hom, kỹ thuật gây trồng Nghiến tại hai
tỉnh Sơn La và Điện Biên.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Về lý luận
Xác định được cơ sở khoa học nhằm góp phần bảo tồn, phục hồi và phát triển
loài Nghiến tại 2 tỉnh Sơn La, Điện Biên.
3.2. Về thực tiễn
- Xác định được một số kỹ thuật nhân giống Nghiến từ hạt, hom.
- Xác định được kỹ thuật trồng và làm giàu rừng Nghiến tại hai tỉnh Sơn La,
Điện Biên.
4. Những đóng góp mới của luận án
(i) Bổ sung được một số đặc điểm lâm học loài Nghiến tại 2 tỉnh Sơn La và

Điện Biên.
(ii) Bước đầu xác định được các biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng rừng
Nghiến ở 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên.
5. Đối tượng, địa điểm và giới hạn nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là loài Nghiến (Burretiodendron hsienmu
Chun et How). Loài này có nhiều tên đồng nghĩa:
Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau;
Burretiodendron tonkinense (Gagnep.) Kosterm;
Excentrodendron hsienmu (Chun & F.C. How) Hung T.Chang & R.H. Miao;
Excentrodendron tonkinense (A.Chev.) H.T.Chang & R.H.Miau;

3


Parapentace tonkinensis (A. Chev.) Gagnep;
Pentace tonkinensis A. Chev.
Vì vậy, để đảm bảo tính thống nhất trong luận án này, Nghiến sẽ sử dụng tên
khoa học là (Burretiodendron hsienmu Chun et How).
5.2. Địa điểm nghiên cứu
Luận án chỉ nghiên cứu tại các khu vực rừng có Nghiến phân bố tự nhiên tập
trung nhiều tại 2 tỉnh: Điện Biên và Sơn La.
5.3. Giới hạn nghiên cứu
5.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Nghiến sẽ tập trung vào nghiên cứu: Đặc
điểm hình thái, vật hậu, lập địa, khí hậu, độ cao, tầng thứ, lồi cây đi cùng, đặc điểm
tái sinh, tổ thành, đặc điểm cấu trúc tầng cây cao.
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Nghiến chỉ tập trung nghiên cứu nhân giống
từ hạt và từ hom với một số thử nghiệm ban đầu.
- Nghiên cứu trồng rừng Nghiến được thử nghiệm với các ảnh hưởng cơ bản

từ: Phân bón; tuổi cây giống đem trồng; tỷ lệ hỗn giao với cây bạn Lát hoa đến khả
năng sinh trưởng và phát triển của Nghiến.
5.2.2. Giới hạn về địa điểm nghiên cứu, thu thập mẫu
- Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Nghiến được thực hiện tại các khu vực
rừng tự nhiên có Nghiến phân bố tại 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên, cụ thể: Tại 5 điểm:
Xã Mường Giàng và xã Chiềng Khoang huyện Quỳnh Nhai, Sơn La; xã Phỏng Lái,
huyện Thuận Châu, Sơn La; Xã Pú Nhung và xã Tỏa Tình, huyện Tuần Giáo, Điện
Biên. Địa điểm lựa chọn để lập các ô tiêu chuẩn được chọn theo phương pháp điển
hình.
- Hạt giống và hom giâm được lấy từ rừng tự nhiện tại 5 điểm nghiên cứu trên.
Ngồi ra, hom giống cịn được tiến hành thử nghiệm bước đầu từ các cây mẹ 2 năm
tuổi đã được trẻ hóa tại vườn ươm Trường Đại học Tây Bắc, Sơn La.
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Nghiến được tiến hành tại vườn ươm Trường
Đại học Tây Bắc, thành phố Sơn La.

4


- Nghiên cứu xây dựng các mơ hình trồng thử nghiệm được tiến hành tại xã
Tỏa Tình, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên và xã Mường Giàng, huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La.
5.2.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu về nhân giống Nghiến từ hạt trong vườn ươm được theo dõi đến
khi cây được 12 tháng tuổi.
- Các thí nghiệm về giâm hom Nghiến được theo dõi trong 30 tuần/mỗi lần thí
nghiệm.
- Thí nghiệm trồng Nghiến được tiến hành tháng 8/2014 và nghiên cứu sinh
trưởng trong hơn 4 năm (đến tháng 8/2018).
- Nghiên cứu vật hậu được tiến hành từ tháng 01/2014 đến tháng 8/2016.
6. Bố cục luận án

Ngoài các phần lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, hình ảnh, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án gồm các phần chính sau:
 Phần mở đầu 5 trang
 Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 25 trang
 Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu 23 trang
 Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 71 trang
 Kết luận, tồn tại và kiến nghị 3 trang

5


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Đặc điểm lâm học loài Nghiến
1.1.1.1.Đặc điểm phân bố tự nhiên, sinh lý, sinh thái của cây Nghiến
Nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) thuộc họ Đay (Tiliaceae),
theo tiếng Trung Quốc gọi là Xianmu (Wang Xianpu, jin Xiaobai, Sun Chengyong
(1986) [82]). Ngồi ra, Nghiến cịn được sử dụng với nhiều tên khoa học đồng nghĩa
khác như: Burretiodendron tonkinense (Gagnep.) Kosterm.; Burretiodendron
tonkinensis Kosterm.; Excentrodendron hsienmu (Chun et How) Chang et Mian;
Pentace tonkinensis A.Chev;….; (danh sách thực vật trực tuyến TPL website:
Theplantlist.org) [87].
Nghiến được nghiên cứu và phát hiện đầu tiên vào năm 1956, tại Trung Quốc
bởi Chun Woon-young và How Foon-chew, được lấy tên là Burretiodendron hsienmu
Chun et How và tên này được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay (Chun Woon-young
and How Foon-chew, 1956) [65]. Năm 1978, Nghiến tiếp tục được Chiang Hong Ta
và Mian Ru Huai mô tả, đưa ra những điểm mà họ cho là có sự khác biệt so với những
mô tả của Chun et How (1956) và yêu cầu thành lập một chi riêng (Chiang et Mian,
1978). Do đó, một tên khoa học đồng nghĩa đã được đưa ra là Excentrodendron

hsienmu (Chun et How) Chang et Mian, tuy nhiên cho đến nay tên này vẫn không
được sử dụng rộng rãi (Wang Xianpu, jin Xiaobai, Sun Chengyong, 1986) [82].
Nghiên cứu về phạm vi phân bố của loài Nghiến, Li và Wang (1964) [73] cho
rằng: Tại Trung Quốc, Nghiến xuất hiện ở phía Tây Nam Khu tự trị Quảng Tây, mở
rộng về phía Tây tới Tây Nam tỉnh Vân Nam, trong khoảng giữa vĩ độ 22°05' đến
24°16' vĩ độ Bắc và 105°00' đến 108°06' kinh độ Đông, ở phía Nam cận nhiệt đới và
khu vực nhiệt đới phía Bắc.
Ban N.T. (1998) [85] đã khẳng định Nghiến là loài có vùng phân bố hẹp, chỉ
xuất hiện trong các khu rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi, kéo dài từ phía
Nam Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam) đến các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.

6


Theo Wang Xianpu, Jin Xiaobai, Sun Chengyong (1986) [82], Nghiến được coi là
loài cây đặc hữu của các tỉnh vùng biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam, thuộc
khu hệ thực vật Indo - Malaysia và là một loài cây có giá trị kinh tế quan trọng của
Trung Quốc.
Theo nghiên cứu của Li Shiying và cộng sự (1956) [72]; Hu Shunshi và cộng
sự (1980) [67] Nghiến phát triển tốt trên núi đá vôi tinh khiết, thường trên các sườn
dốc, trên đá trần hoặc trong đất nơng. Ngược lại, nó khơng thể tồn tại trong các khu
vực đồi núi, nơi bề mặt có nguồn gốc từ các loại đá có tính axit như sa thạch hoặc đá
phiến sét, ngay cả khi độ dốc nhẹ và tầng đất sâu. Ở phía Bắc khu vực nhiệt đới,
những cây đại thụ của loài này thường chiếm lĩnh các tầng trên của rừng nhiệt đới
trên núi đá vôi. Ở độ cao dưới 700m so với mực nước biển, Nghiến mọc rải rác và
thường hỗn giao với các loài cây nhiệt đới như Garcinia paucinervis, Drypetes
perreticulata, Drypetes confertiflora, Vluricoccum sinense và Walsura robusta. Ở nơi
có độ cao từ 700 - 900m, Nghiến phân bố tập trung thành quần thể ưu thế, sinh trưởng
khá tốt và hỗn giao với các loài cây cận nhiệt đới như Cinnamomum calcarea,
Cryptocarya maclurei, Castanopsis hainanensis và Cyclobalanopsis glauca. Xa hơn

về phía Bắc, Nghiến không phân bố liên tục thành những khu vực rừng lớn mà nằm
rải rác kéo dài đến 24°16' vĩ độ Bắc.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của Nghiến, A.J.G.H.
Kostermans (1961) [62] trong nghiên cứu về chi Burretiodendron đã mơ tả đặc điểm
hình thái 7 lồi, trong đó có lồi Nghiến. Nghiến là cây gỗ lớn, vỏ màu xám, dầy đến
1cm, bong mảng lớn. Hoa màu trắng, hoa đơn tính, quả nang hình elip, dài 5,5cm,
rộng 3,5cm, nhẵn, hạt dài 1cm.
Wang Xianpu và cộng sự (1986) [82] trong báo cáo “Burretiodendron hsienmu
Chun & How: Đặc điểm sinh thái học và bảo vệ loài” đã khẳng định: Nghiến là một
lồi cây gỗ lớn. Nghiến có thể cao tới 40 m, thân trịn, thẳng, gốc có bạnh vè. Cuống
lá dài 3,5 - 6,5 cm, mặt lá màu xanh, hình cầu, hình trứng hoặc elip, kích thước (814) × (5-8) cm, nhẵn, bóng, khi già có màu vàng - nâu, nách gân lá có tuyến và có
túm lơng, có 3 gân gốc, đỉnh lá nhọn, đi lá hình tim. Trong tự nhiên, những cây

7


Nghiến lâu năm thường có bạnh vè, đường kính ngang ngực có thể phát triển đạt 1 3 m, hệ rễ dày, nổi lên bề mặt đá vơi và có khả năng vươn rộng hơn đường kính tán
lá. Các chồi và lá non của Nghiến có nhựa dính, lá cây trưởng thành dày, cứng, đầu
nhọn dần, phát triển cấu trúc xeromorphic (cấu trúc chịu hạn) giúp cho cây có khả
năng thích nghi với mơi trường sống khơ, biên độ nhiệt biến động lớn trong năm. Tán
lá dày, cành nhánh phát triển mở rộng thường xuyên, tạo thành một bức khảm giúp
cho cây tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời. Cũng trong nghiên cứu này, Wang Xianpu
và cộng sự (1986) [82] đã khẳng định: Ở Trung Quốc, Burretiodendron hsienmu có
thể xuất hiện trong tự nhiên ở những nơi có nhiệt độ trung bình hàng năm từ 19,1 oC
đến 22,0oC, nhiệt độ của tháng lạnh nhất (tháng 1) là 10,9oC đến 13,9oC và nhiệt độ
trong những tháng nóng nhất (tháng bảy) là 25,1oC đến 28,4oC. Nhiệt độ tối thiểu
tuyệt đối gặp phải trong năm từ -0,8oC đến -1,9o C, nhiệt độ tích lũy hàng năm là
6.269,2oC đến 7.812oC. Lượng mưa hàng năm cao, từ 1.100 mm đến 1.500 mm nhưng
phân bố không đều, 80% lượng mưa tập trung ở giai đoạn từ tháng tư đến tháng chín,
cịn lại chủ yếu là các tháng khô hạn. Trong mùa đông, lượng mưa chỉ chiếm 5 - 7%

lượng mưa hàng năm, độ ẩm không khí tương đối trung bình 70%. Nghiên cứu cũng
cho rằng với khí hậu 2 mùa mưa và khơ rõ rệt chính là cơ sở hình thành các u bướu
trên phần thân hoặc gốc cây nghiến.
1.1.1.2. Nghiên cứu về vật hậu
Theo nghiên cứu của Wang Xianpu, Jin Xiaobai, Sun Chengyong (1986) [82],
Nghiến ra hoa vào tháng 3 - 4. Quả nang, chín trong khoảng tháng 6 - 7, sau đó tách
vỏ. Nghiến ra hoa và chín khơng đồng loạt. Hạt rơi xuống mặt đất hoặc nảy mầm
nhanh chóng hoặc thối một cách nhanh chóng, vì vậy hạt giống phải được thu hái kịp
thời khi vẫn còn ở trên cây. Chu kỳ sai quả thường là hai đến ba năm hoặc lâu hơn
tùy điều kiện khí hậu.
1.1.1.3. Giá trị sử dụng và mức độ nguy cấp của Nghiến
Các nghiên cứu đều cho thấy, gỗ Nghiến đa tác dụng và có giá trị kinh tế cao
vì vậy chúng thường xuyên bị khai thác với cường độ mạnh và có nguy cơ bị biến
mất trong tự nhiên. Theo Wang Xianpu và cộng sự (1986) [82], gỗ Nghiến chắc và

8


nặng, có đặc tính cơ học tốt, rất thích hợp để sản xuất các dụng cụ lao động, thớt,
đóng tàu, đồ nội thất và dùng trong xây dựng. Thân cây Nghiến to được dùng để làm
bánh xe. Nghiến là một cây calciphilous (ưa vơi), chứa ít lưu huỳnh và mangan nhưng
dồi dào canxi và nitơ (1,96%) trong lá, có thể được sử dụng để tăng khả năng cải tạo
đất. Tại các khu vực rừng có Nghiến phân bố tập trung, lá cây Nghiến rơi xuống mỗi
năm được tích lũy trên mặt đất, tạo thành một lớp vật rơi rụng dày lên đến 15 cm. Đất
bao gồm 5 - 10% chất hữu cơ, trong khi lớp đất phân hủy lá và cành cây có thể chứa
nhiều hơn rất nhiều, lên tới 23,02% chất hữu cơ.
Theo Wang Xianpu (1984) [83], Nghiến là một lồi cây đang trong tình trạng
bị tổn thương, khai thác kiệt ở mức báo động. Biện pháp thích hợp cần được tiến hành
càng sớm càng tốt để bảo vệ và thúc đẩy tái sinh lồi cây này, nếu khơng Nghiến sẽ
có nguy cơ bị tuyệt chủng hồn tồn trong tự nhiên. Wang Xianpu và cộng sự (1986)

[82] cũng khẳng định việc khai thác gỗ ở rừng tự nhiên ở Trung Quốc diễn ra mạnh,
diện tích rừng bị suy giảm, điều kiện môi trường rừng thay đổi nhanh cũng là một
trong những nguyên nhân làm cho loài Nghiến bị đe dọa do mất môi trường sống,
ảnh hưởng đến lớp cây Nghiến tái sinh. Ở một số nơi, vẫn còn một số cây Nghiến
lớn, phân bố rải rác nhưng rất ít cây con Nghiến và cây giống các loài khác bên dưới;
một số nơi khác, có nhiều cây con Nghiến tái sinh và cây giống khác bên dưới nhưng
lại khơng có tán của tầng cây cao phía trên bảo vệ. Vì vậy, với đặc tính ưa bóng giai
đoạn nhỏ, rất khó khăn để lớp cây Nghiến tái sinh có thể phát triển vươn lên tầng trên
của rừng và hình thành nên các quần thụ rừng Nghiến trưởng thành như trước đây.
Theo Ban N.T. (1998) [85] trong sách đỏ của IUCN, Nghiến được xếp vào nhóm “sắp
nguy cấp - VU” đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự nhiên.
Theo Ya Tang, Long-Hua Mao, Hui Gao (2005) [84] Nghiến đang phải chịu
sự khai thác quá mức dẫn dến việc suy giảm nghiêm trọng số lượng cá thể loài tại
Trung Quốc. Mặc dù, Nghiến là một loài được bảo vệ ở Trung Quốc nhưng ít ai biết
về tình trạng hiện tại của nó. Cây Nghiến lớn được sử dụng để làm đồ thủ công mỹ
nghệ và xây dựng quan trọng, cây non bị chặt làm củi; cả hai cách sử dụng này đều
góp phần làm giảm số lượng cá thể loài. Mặc dù là một loài được bảo vệ nhưng có vẻ

9


như khơng có biện pháp bảo vệ cụ thể chính thức nào được áp dụng. Việc chặt cây
bất hợp pháp vẫn tiếp tục và chặt cây non làm củi là phổ biến, đặc biệt là trong các
khu rừng cách xa làng. Ở những khu vực gần làng hoặc khó tiếp cận, rừng Nghiến
hầu hết được bảo vệ. Lệnh cấm chặt hạ cây và bán gỗ Nghiến, đóng cửa rừng Nghiến
được áp dụng để giảm can thiệp từ con người sẽ giúp bảo vệ loài cây quan trọng này,
nhưng người dân địa phương cần được cung cấp các lựa chọn thay thế tạo thu nhập
và nhiên liệu để các biện pháp bảo vệ được chấp nhận và có cơ hội thành cơng.
Như vậy, Nghiến có rất nhiều tên gọi đồng nghĩa khác nhau nhưng tên khoa
học thông dụng là Burretiodendron hsienmu Chun et How. Nghiến là loài cây gỗ lớn

đa tác dụng có giá trị kinh tế và bị khai thác mạnh ngoài tự nhiên. Các nghiên cứu
cũng cho thấy muốn thúc đẩy tái sinh Nghiến trong tự nhiên thì giai đoạn đầu của tái
sinh cần phải giữ được tán của lớp cây tầng cao.
1.1.2. Nghiên cứu nhân giống
1.1.2.1. Nghiên cứu về nhân giống một số loài bản địa
Nhân giống cây rừng đóng vai trị quan trọng trong sản xuất lâm nghiệp. Giống
tốt nếu được nhân ra bằng phương pháp phù hợp, đúng kỹ thuật sẽ kế thừa được
những phẩm chất tốt của các nguồn gen ưu trội. Nguồn vật liệu dùng để nhân giống
rất phong phú như: Hạt, chồi, cành, lá, rễ, v.v… Từ đó chia thành hai nhóm phương
pháp nhân giống cơ bản: Nhân giống hữu tính (nhân giống từ hạt) và nhân giống vơ
tính (sử dụng một bộ phận sinh dưỡng của cơ thể thực vật).
Từ thế kỷ XVIII công tác chọn giống từ hạt giống trong tự nhiên đã được sử
dụng để tái sinh tại các khu vực bị chặt phá. Đầu thế kỷ XX những khu rừng giống
đầu tiên mới được xây dựng. Năm 1918, Sylven đề xuất xây dựng rừng giống bằng
nguồn hạt giống lấy từ xuất xứ tốt nhất đã qua khảo nghiệm. Ở Bắc Mỹ Bates (1928)
nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc xây dựng các vườn sản xuất hạt giống cây
rừng. Sau chiến tranh thế giới thứ 2 công việc xây dựng vườn giống cũng như khảo
nghiệm loài và xuất xứ được đẩy mạnh hơn. Năm 1980 trên thế giới có khoảng
25.000ha vườn giống các loại, cụ thể như Liên Xô (cũ) có 10.673 ha, Mỹ có 2.550
ha. Năm 1975 Nhật có 1.530 ha. Năm 1977 Phần Lan có 2.500 ha, Thụy Điển có 900

10


ha (Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [41]).
Hiện nay, nhân giống hữu tính vẫn ln là phương pháp chủ yếu và quan trọng
nhất đối với sản xuất lâm nghiệp. Hạt của nhiều lồi cây gỗ nảy mầm dễ dàng khi có
điều kiện thuận lợi về nhiệt độ và độ ẩm. Xử lý hạt giống bằng cách ngâm vào nước
ở nhiệt độ phù hợp sẽ giúp quá trình nảy mầm của hạt được nhanh hơn và loại trừ
được những hạt có phẩm chất kém. Theo Troup RS và Joshi HB (1983) [81], hạt

giống Cẩm xe mới thu hoạch nếu xử lý bằng nước lạnh, sau thời gian 4 - 11 ngày thì
tỷ lệ nảy mầm đạt từ 70 - 90%. Khi nghiên cứu cách xử lý nảy mầm cho cây Giáng
hương, Liengsiri và Hellum (1988) [74] đã khẳng định, hạt ngâm trong nước 30oC
với thời gian 8 giờ là thích hợp. Theo nghiên cứu của Simsiri S., Boontawee B.,
Wutivijan T. (1988) [72], tại Thái Lan, hạt Giáng hương được xử lý chủ yếu bằng
cách ngâm quả trong nước với thời gian 6 – 12 giờ vào ban đêm, sau đó vớt ra phơi
khơ khoảng 8 giờ dưới ánh sáng ban ngày, tiến trình này được lặp lại 3 lần, sau đó
đem gieo. Chanpaisang S., Vacharangkul T., Boonarutee P. (1994) [63] cũng đề nghị
nên ngâm quả Giảng hương trong 6 giờ, sau đó phơi khơ trong 6 giờ và lặp lại 3 lần.
Q trình bảo quản hạt giống sau thu hoạch để duy trì sức sống của hạt cũng
được rất nhiều tác giả đề cập đến, do việc thu hái hạt thường được tiến hành hàng loạt
theo mùa vụ. Troup RS và Joshi HB (1983) [81] đã thử nghiệm với hạt giống Cẩm
xe, nếu hạt được cất trữ trong bao vải và để nơi khơ ráo, có thể bảo quản được 3 tháng,
cịn nếu bảo quản trong điều kiện tốt hơn có thể kéo dài sự sống của hạt trên 1 năm.
Khi nghiên cứu về quả Giáng hương, Coles J.F. và Boyle T.J.B (1999) [66] thì thấy
rằng quả khi chín có màu nâu, nên thu khi quả chín tới. Thu hái xong, quả được phơi
3 – 5 nắng, cất trữ tạm thời trong bao tải ở nơi râm mát, tách hạt bằng tay. Cất trữ quả
trong bao tải giữ được tỷ lệ nảy mầm ít nhất là 1 năm, cất trữ trong thùng kín ở nhiệt
độ phịng 20oC – 30oC có khả năng bảo quản lâu hơn. Giáng hương có thể phơi khơ
quả và hạt dưới ánh sáng trực xạ đến độ ẩm 5-8% trước khi cất trữ. Saw C. Doo
(1993) [79] cho rằng, hạt Giáng hương để trong chai, lọ hoặc túi nilon bịt kín cất trữ
trong điều kiện lạnh 0oC – 10oC có thể giữ được khả năng sống trong 3 năm.
Bên cạnh phương pháp nhân giống hữu tính, phương pháp nhân giống vơ tính

11


cũng được ứng dụng nhiều trong sản xuất giống các cây lâm nghiệp, đặc biệt các loài
cây lấy gỗ nhỏ, lấy gỗ ván dăm, các loài cây bản địa quý hiếm, lồi khó thu hái hạt
giống, thiếu nguồn cây mẹ. Nhiều nghiên cứu thấy rằng trong những chất kích thích

ra rễ hiệu quả nhất gồm IAA, IBA, NAA, ngoài ra các yếu tố như: Tuổi lấy hom, mùa
giâm hom, điều kiện giâm hom và phương pháp xử lý hom đều ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm.
Chanpaisang (1995) [64] đã sử dụng hom Giáng hương có đường kính 0,5cm,
dài 10 – 15cm, xử lý bằng dung dịch IBA ở các nồng độ 25ppm, 50ppm, 100ppm và
đối chứng, hom được giâm trong bầu nilon trắng có đục lỗ thốt nước, sau 3 tháng,
tỷ lệ ra rễ ở các công thức xử lý IBA là 30%, trong lúc công thức đối chứng không ra
rễ. Như vậy, rõ ràng chất điều hịa sinh trưởng có ảnh hưởng rõ rệt đến sự ra rễ của
hom giâm, song theo các kết quả nghiên cứu trên thì tỷ lệ ra rễ của hom Giáng hương
chưa cao, nên thử nghiệm IBA với nồng độ cao hơn.
Larcher. W (1983) [71], nước đóng vai trị rất quan trọng đối với thực vật, nhất
là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số
lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều khơng có lợi cho cây gỗ non. Hệ rễ cây con
trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ
tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu khơng khí.
Vì thế, việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm
rất quan trọng.
Theo nghiên cứu của Kimmins (1998) (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, (2002)
[54]) cho thấy, ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây con trong giai
đoạn vườn ươm và đến tỷ lệ sống ban đầu của chúng ở điều kiện đất trồng rừng.
Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu
bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt
độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây con
bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến khi các lá chịu bóng được thay thế bằng
các lá ưa sáng. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi
nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối. Đặc điểm này cho

12



phép cây con có thể sống và sinh trưởng tốt khi ra ánh sáng hồn tồn. Vì thế, trong
gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con.
1.1.2.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Nghiến
Do Nghiến là một lồi cây có phạm vi phân bố hẹp, trên thế giới Nghiến chỉ
xuất hiện tại một số vùng trên núi đá vôi của Trung Quốc nên mặc dù là một lồi cây
có giá trị kinh tế cao và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng trong tự nhiên, song những
nghiên cứu về chọn và nhân giống Nghiến vẫn còn rất hạn chế.
Wang Xianpu, Jin Xiaobai, Sun Chengyong (1986) [82] trong thời hạn mười
ngày, kể từ lúc thu hái hạt, có đến 95% các hạt giống có thể sống được, tuy nhiên sau
khi lưu trữ 20 - 30 ngày tỷ lệ sống chỉ còn 60 - 80%; hầu hết các hạt giống khơng có
khả năng nảy mầm sau hai tháng bảo quản. Vì vậy, nếu muốn lưu trữ hạt giống thì
cần để khơ trong khơng khí và bóng râm trước khi được lưu trữ trong cát. Hạt giống
được xử lý trước có tỷ lệ nảy mầm lớn hơn so với hạt giống được lưu trữ mà không
cần cát 60%. Nếu hạt giống được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong một giờ, tỷ lệ
nảy mầm giảm 20%, nếu tiếp xúc trong thời gian dài hơn có thể làm cho hạt giống
trở nên rất khô, tỷ lệ giảm hơn 60%. Một nghìn hạt tươi nặng khoảng 210 gam; 1kg
hạt dao động từ 4.600 đến 5.000 hạt.
Trong tự nhiên, những hạt giống của Nghiến không được phân phối nhờ gió
hoặc động vật đến những nơi xa. Vì vậy, không gian tái sinh của Nghiến thường rất
hạn chế, giống thường được tái sinh tự nhiên tại chỗ trên mặt đất ngay dưới gốc cây
mẹ và khu vực xung quanh. Cây tái sinh và cây con dưới 6 tuổi ưa bóng (Wang
Xianpu, Jin Xiaobai, Sun Chengyong (1986) [82]).
Như vậy, nghiên cứu nhân giống Nghiến trên thế giới có đề cập đến phương
pháp nhân giống hữu tính với một số thử nghiệm bước đầu về sinh lý hạt giống.
1.1.3. Nghiên cứu trồng rừng
1.1.3.1. Nghiên cứu về trồng rừng cây bản địa
Trong trồng rừng, một vấn đề được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu đó là đặc điểm sinh thái nơi phân bố của lồi cây đó trong tự nhiên. Các
yếu tố sinh thái chi phối quan trọng như: Ánh sáng, nhiệt độ, độ cao, tính chất đất đai


13


(hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng, độ dầy tầng đất, thành phần cơ giới đất, độ pH,
mùn, độ ẩm đất, v.v…), mối quan hệ sinh thái giữa những loài cây, v.v… Đây chính
là những cơ sở khoa học quan trọng, quyết định đến sự thành công của việc trồng
rừng nói chung và trồng rừng các lồi cây bản địa nói riêng. Một số kinh nghiệm
thành cơng trong nghiên cứu trồng rừng bằng cây bản địa trên thế giới sẽ có ý nghĩa
trong việc hình thành cơ sở phương pháp nghiên cứu của luận án.
Theo Kaosa-ard A. (1993) [68], Kaosa-ard A. (1995) [69], Kaosa-ard A.
(1995) [70] cho rằng, kích thước, chất lượng, mật độ, hình thái thân cây và tăng
trưởng của rừng Tếch bị kiểm soát bởi một số yếu tố như lượng mưa và phân bố mưa
trong năm, độ ẩm đất, đặc tính đất và ánh sáng. Ngồi ra, mầu sắc và cấu trúc của gỗ
Tếch cũng chịu ảnh hưởng của lập địa. Tếch sinh trưởng tốt nhất trên đất bồi tụ (phù
sa) sâu và thoát nước tốt được hình thành trên nền các loại đá vơi, phiến thạch, gờnai, phiến sét và một số đá do núi lửa hình thành như đá Bazan. Ngược lại, khi mọc
ở điều kiện đất khơ, đất có tầng mỏng, đất chua (pH < 6,0) có nguồn gốc từ feralit,
đất than bùn, đất cứng chắc hoặc bị úng nước, thì Tếch sinh trưởng rất kém, hình thái
thấp và xấu.
Chanpaisang S., Vacharangkul T., Boonarutee P. (1994) [63] thì nên trồng
Giáng hương bằng cây con có bầu vào đầu mùa mưa hoặc trước mùa mưa 1 tháng, sử
dụng cây con 16 tháng tuổi, kích thước hố 25x25x25cm, cự ly trồng 2x4m hoặc 4x4m.
Sau khi trồng làm cỏ 3 lần, lần thứ nhất vào giữa mùa mưa, lần thứ 2 vào đầu mùa
khô để giảm nguy cơ cháy rừng và lần thứ 3 vào mùa mưa tiếp theo.
Các khảo nghiệm cây Cẩm xe gieo hạt thẳng, cây hom, hom gốc ở Tamil Nadu
cho thấy: Sau một năm cây gieo hạt thẳng tỷ lệ sống 77%, cao 16,3cm, cây hom tỷ lệ
sống 45% và cao 10,5cm, cây hom gốc tỷ lệ sống 52% và cao 9,5cm. Tác giả đã kết
luận, gieo hạt thẳng là phương pháp tốt hơn vì cả 2 phương pháp kia tỷ lệ sống và
chiều cao trung bình đều thấp (Luna RK, 1996) [75].
Cùng với việc trồng rừng theo phương pháp truyền thống, từ năm 1945 đến
nay trồng rừng cây gỗ bản địa theo hướng thâm canh cũng được rất nhiều các nhà

khoa học quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng. Trồng rừng thâm canh là một hệ thống

14


×