Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Viện đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao và POHE
_______________________________
BÀI TẬP NHĨM BỘ MƠN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chủ đề: Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn
Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Trung Anh
Nguyễn Linh Giang
Nguyễn Thị Thu Hường
Tô Minh Loan
Lê Hà Nhi
Trịnh Thị Thúy
Nguyễn Thị Trang
Hà Nội, tháng 9 năm 2020
Vũ Thị Thu Uyên
MỤC LỤC
I. Cơ cấu và đặc điểm của nguồn vốn tại ngân hàng Vietcombank và Vietinbank
(Giai đoạn 2017 - 2019)...............................................................................................3
1. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn
2017 - 2019)..............................................................................................................3
1.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 – 2019)......5
1.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 –
2019)......................................................................................................................8
2. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank............................9
2.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 – 2019)........12
2.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 –
2019)....................................................................................................................13
3. So sánh cơ cấu nguồn vốn giữa ngân hàng Vietcombank và Vietinbank
(Giai
đoạn
2017
–
2019)
…………………………………………………………………...13
II. Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động huy động vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.............................................................................14
1. Quy định về hình thức các loại tiền gửi được nhận của ngân hàng thương
mại..........................................................................................................................15
2. Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn............................................................15
III. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay của các ngân hàng thương mại trong
quản lý vốn.................................................................................................................22
1
1. Những thuận lợi của các Ngân hàng thương mại trong quản lý vốn hiện
nay...........................................................................................................................22
1.1. Cơ chế quản lý vốn phân tán và những thuận lợi trong việc quản lý vốn khi
áp dụng cơ chế quản lý vốn phân tán..................................................................23
1.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung và những thuận lợi trong việc quản lý vốn khi
áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung.................................................................24
2. Những khó khăn trong quản lý nguồn vốn của các ngân hàng thương mại25
2.1. Cơ chế quản lý vốn phân tán........................................................................25
2.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung.......................................................................25
2.3. Một số những khó khăn khác.......................................................................26
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………….27
2
I. Cơ cấu và đặc điểm của nguồn vốn tại ngân hàng Vietcombank và Vietinbank
(Giai đoạn 2017 - 2019)
1. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 2019)
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nói chung và ngân hàng Vietcombank
nói riêng có được từ những nguồn cơ bản bao gồm vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Vốn
kinh doanh của ngân hàng Vietcombank thay đổi qua từng năm, do đó khi phân tích
kết cấu nguồn vốn của ngân hàng ta có thể thấy rõ hơn quy mơ hoạt động, khả năng
tự chủ tài chính của ngân hàng cũng như là xác định được những rủi ro, khó khăn mà
ngân hàng đã gặp phải trong từng năm.
Bảng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank
3
(đơn vị: triệu đồng)
2017
2018
2019
NGUỒN VỐN
I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN
171.385.068
90.685.068
92.365.806
II. Tiền gửi và cho vay các TCTD khác
66.942.203
76.534.079
73.617.085
1. Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
55.803.878
75.245.679
71.064.512
2. Vay các TCTD khác
11.138.325
1.278.400
2.570.573
708.519.717
801.929.115
928.450.869
25.153
25.803
20.431
V. Phát hành giấy tờ có giá
18.214.504
21.461.132
21.383.932
VI. Các khoản nợ khác
17.650.679
21.221.737
25.997.753
8.467.337
8.717.540
10.382.357
20.052
19.295
22.023
9.163.290
12.484.902
15.593.373
III. Tiền gửi khách hàng
IV. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ
chức tín dụng chịu rủi ro
1. Các khoản lãi, phí phải trả
2. Thuế TNDN hỗn lại phải trả
3. Các khoản phải trả và công nợ khác
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
982.735.324 1.011.847.181 1.141.835.876
VII. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn của Tổ chức tín dụng
36.321.931
36.322.343
42.428.820
- Vốn điều lệ
35.977.686
35.977.686
37.088.774
-
-
4.995.389
344.245
344.657
344.657
7.253.682
9.445.732
12.186.141
- Thặng dư vốn cổ phần
- Vốn khác
2. Quỹ của TCTD
4
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
94.485
84.450
16.361
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
83.285
119.178
113.011
5. Lợi nhuận chưa phân phối
8.715.252
16.138.687
26.055.190
- Lợi nhuận để lại năm trước
2.476.000
5.383.568
12.188.554
- Lợi nhuận để lại năm nay
6.239.252
10.755.119
13.866.636
89.324
68.989
83.459
52.557.959
62.179.379
80.882.982
6. Lợi ích của cổ đơng khơng kiểm sốt
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
1.035.293.283 1.074.026.560 1.222.718.858
Từ bảng kết cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2017
– 2019, ta có thể thấy tổng nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng qua
các năm.
Tổng nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank
(2017 - 2020)
1,250,000,000
1,200,000,000
1,150,000,000
1,100,000,000
1,050,000,000
1,000,000,000
950,000,000
900,000,000
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
5
Tổng nguồn vốn trong năm 2017 là 1.035.293.283 triệu đồng, sang năm 2018
thì tổng nguồn vốn tăng lên 38.733.277 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 3,74%.
Năm 2019 tổng nguồn vốn đạt mức 1.222,718.858 tỉ đồng, tăng lên 148.692.298 triệu
đồng so với năm 2018. Điều này có thể thấy được rằng ngân hàng Vietcombank trong
giai đoạn này hoạt động kinh doanh rất hiệu quả.
1.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 – 2019)
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank thì có thể dễ dàng
nhận ra rằng tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên trong giai đoạn
2017 – 2019 ta lại thấy tổng nợ phải trả giảm qua các năm. Tỷ trọng của tổng nợ phải
trả qua 3 năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là 94,92%; 94,21%; 93,38%. Điều này
khơng có gì q lạ đối với ngành ngân hàng nói chung, vì đây là đặc trưng của ngành,
qua những con số về tổng nợ phải trả này thì ta có thể thấy được mức độ rủi ro mà
Vietcombank đang đối mặt trong giai đoạn 2017 – 2020. Trong tổng nợ phải trả thì
khoản tiền gửi khách hàng chiếm cao nhất, số tiền vốn huy động từ khách hàng tăng
qua các năm. Trong năm 2017 tiền gửi khách hàng là 708.519.717 triệu đồng, chiếm
68,44% trong tổng nguồn vốn. Năm 2018 tăng 93.409.398 triệu đồng so với năm
2017 tương ứng với tốc độ tăng là 13,18%. Sang năm 2019 thì tổng khoản mục này
đạt tới 928.450.869 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,93%, tăng 126.521.754 triệu đồng
so với năm 2018. Qua đây ta có thể thấy được rằng, nguồn vốn huy động của khách
hàng có xu hướng khơng chỉ tăng liên tục mà còn tăng mạnh qua các năm, điều này
chứng tỏ được sự uy tín cũng như ngân hàng Vietcombank có chỗ đứng vững trong
giới ngân hàng nói chung. Đây là một trong những lợi thế mà Vietcombank cần phải
giữ vững và phát triển hơn nữa trong tương lai.
6
Tổng nợ phải trả và Tiền gửi khách hàng của Vietcombank
(2017 - 2020)
1,200,000,000
1,000,000,000
Tổng nợ phải trả
Tiền gửi khách hàng
800,000,000
600,000,000
400,000,000
200,000,000
0
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Trong khoản mục tiền gửi các tổ chức tín dụng khác thì lại có biến động
khơng đều trong giai đoạn 2017 – 2019. Trong giai đoạn 2017 – 2018 thì tiền gửi của
các tổ chức tín dụng khác tăng từ 55.803.878 triệu đồng lên 75.245.679 triệu đồng.
Tuy nhiên sang năm 2019 thì khoản mục này lại giảm 4.181.167 triệu đồng, tương
ứng với mức 71.064.512 triệu đồng. Dù có sự giảm sụt nhẹ trong giai đoạn 2018 –
2019 nhưng sự tăng đáng chú ý trong khoản mục tiền gửi của tổ chức tín dụng khác
từ năm 2017 đến năm 2018 thì ngân hàng Vietcombank vẫn giữ được sự uy tín trong
lĩnh vực ngành ngân hàng của mình.
7
Khoản mục vay các tổ chức tín dụng khác cũng có xu hướng tăng giảm
khơng liên tục trong 3 năm 2017, 2018 và 2019. Số tiền vay các tổ chức tín dụng
khác đạt cao nhất là 11.138.325 triệu đồng vào năm 2017, và sụt giảm đáng kể vào
năm 2018 đạt và chỉ còn còn 1.278.400 triệu đồng. Sang năm 2019 thì tăng 1.292.173
triệu đồng, tương ứng với số tiền 2.507.573 triệu đồng.
Vay các tổ chức tín dụng khác
12,000,000
10,000,000
8,000,000
6,000,000
4,000,000
2,000,000
0
Vay các tổ chức tín dụng khác
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Các khoản nợ khác tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2017 – 2020. Trong
năm 2017 thì khoản mục này là 17.650.679 triệu đồng, sang năm 2018 thì tăng lên
21.221.737 triệu đồng (tương ứng tăng 3.571.058 triệu đồng). Đến năm 2019 thì tăng
đạt mốc cao nhất là 25.997.753 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 22,51% so với
năm 2018.
1.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 –
2019)
8
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank tăng trong 3 năm liên tiếp.
Trong năm 2017 vốn chủ sở hữu là 52,557,959 triệu đồng thì năm 2018 là 62.179.379
triệu đồng (tăng 9.621.420 triệu đồng so với năm 2017). Năm 2019 vốn chủ sở hữu
đạt mức 80.882.982 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng lên tới khoảng 30%. Mức
tăng vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2017 – 2018 tuy khơng q vượt trội, nhưng
sang năm 2019 thì ta có thể thấy được sự cố gắng của Vietcombank trong việc hoạt
động kinh doanh hiệu quả để tạo lợi nhuận, phát triển vốn tự có của ngân hàng với số
tiền tăng gần gấp đôi so với giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2018. Tuy rằng khoản
mục này chiếm tỷ trọng khơng lớn trong tổng nguồn vốn nhưng đây chính là phần
vốn duy nhất mà ngân hàng Vietcombank thuộc quyền sở hữu nên nó cũng đóng một
vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh thực tiễn của ngân hàng.
Đánh giá vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank
(2017 - 2020)
40,000,000
35,977,686
37,088,774
35,977,686
35,000,000
30,000,000
25,000,000
20,000,000
15,000,000
10,000,000
5,000,000
0
9445732
7253682
12186141
344,245
344,657
344,657
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Vốn điều lệ
Vốn khác
Quỹ của TCTD
Từ biểu đồ, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu của ngân
hàng Vietcombank tăng lên trong giai đoạn 2017 – 2019 là do chủ yếu từ sự tăng lên
vốn điều lệ và quỹ của tổ chức tín dụng.
9
Trong vốn chủ sở hữu thì ta có thể thấy vốn điều lệ của Vietcombank trong 2
năm 2017 và 2018 khơng thay đổi, tuy nhiên sang năm 2019 thì có chút tăng nhẹ.
Vốn điều lệ trong 2 năm 2017 và 2018 là 35.977.686 triệu đồng, chiếm tỷ trọng gần
3,5% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2019 thì đạt mức 37.088.774 triệu đồng
(tương ứng tăng 1.111.088 triệu đồng).
Sự gia tăng của nguồn vốn cũng nhờ một phần tác động của nguồn vốn từ tổ
chức tín dụng. Trong 3 năm liên tiếp, khoản mục quỹ của tổ chức tín dụng tăng đều
qua các năm. Năm 2017 khoản mục đạt con số 7.253.682 triệu đồng (tương ứng với
0,7% tổng nguồn vốn). Sang năm 2018 thì tăng lên 2.192.050 triệu đồng (tương ứng
với số tiền 9.445.732 triệu đồng. Đến năm 2019 thì khoản mục quỹ của tổ chức tín
dụng vẫn tiếp tục tăng thêm 2.740.409 triệu đồng, đạt mức 12.186.141 triệu đồng
(cao nhất trong 3 năm).
Ngược lại, vốn khác thì năm 2018 tăng khơng đáng so với năm 2017, năm
2019 khơng có thay đổi gì so với năm 2018. Cụ thể, số tiền của vốn khác tăng từ
344.245 triệu đồng (năm 2017) lên 344.657 triệu đồng (năm 2018) và năm 2019 vẫn
giữ nguyên số tiền của năm 2018.
2. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank
Bảng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank
(đơn vị: triệu đồng)
2017
2018
2019
NGUỒN VỐN
I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN
II. Tiền gửi và cho vay các TCTD khác
1. Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
15.206.895
62.600.159
70.602.893
115.158.765
111.399.612
109.489.059
68.526.012
73.941.924
82.538.040
10
2. Vay các TCTD khác
III. Tiền gửi khách hàng
IV. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ chức tín
dụng chịu rủi ro
V. Phát hành giấy tờ có giá
VI. Các khoản nợ khác
1. Các khoản lãi, phí phải trả
2. Thuế TNDN hoãn lại phải trả
3. Các khoản phải trả và công nợ khác
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
46.632.753
37.457.688
26.945.019
752.935.338
825.816.119
892.785.228
6.364.158
5.934.029
5.757.899
22.501.773
46.216.359
57.066.353
119.128.626
45.012.940
27.643.225
12.357.877
15.850.192
17.835.374
106.429.185
28.772.169
9.322.163
341.564
28.772.169
485.688
1.031.295.559 1.096.979.218 1.163.356.657
VII. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn của Tổ chức tín dụng
46.208.756
46.416.214
46.724.637
- Vốn điều lệ
37.234.046
37.234.046
37.234.046
8.974.710
8.974.698
8.974.683
-
207.470
515.908
7.476.339
8.167.617
9.610.061
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
550.601
599.602
626.014
4. Lợi nhuận chưa phân phối
9.233.969
11.975.822
19.832.683
295.618
296.262
516.423
63.765.283
67.455.517
77.354.818
- Thặng dư vốn cổ phần
- Vốn khác
2. Quỹ của TCTD
5. Lợi ích của cổ đơng khơng kiểm soát
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
1.095.060.842 1.164.434.735 1.240.711.475
11
Chênh lệch của các khoản mục giữa các năm trong giai đoạn 2017 - 2019
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu/Năm
Chênh lệch năm
Chênh lệch năm
2018 và 2017
2019 và 2018
Các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà nước
47.393.264
8.002.734
Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác
(3.759.153)
(1.910.553)
Tiền gửi khách hàng
72.880.781
66.969.109
(430.029)
(158.230)
Phát hành giấy tờ có giá
23.714.586
10.849.994
Các khoản nợ khác
25.884.314
(17.369.715)
Vốn của tổ chức tín dụng
207.458
309.423
Các quỹ dự trữ
691.278
1.442.444
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
49.001
26.412
Lợi nhuận chưa phân phối
2.741.835
7.856.861
644
265.161
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu
rủi ro
Lợi ích của cổ đơng khơng kiểm sốt
Tổng nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2017 - 2019 có sự
biến động khác nhau. Theo báo các kết quả kinh doanh năm 2017 tổng nguồn vốn
của ngân hàng Vietinbank là 1.095.060.842 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên
1.164.434.735 triệu đồng. từ quý 1 đến quý IV năm 2018 đã tăng 930.626.107 triệu
đồng, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh trong năm 2018 khá hiệu quả. Nhưng
12
đến năm 2019 tổng nguồn vốn là 1.240.711.475 triệu đồng, giảm so với năm 2018 là
76.276.740 tương đương giảm với 3.32%.
2.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 – 2019)
Nhìn chung ta thấy cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank thì có thể dễ
dàng nhận ra rằng tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao nhất. Nợ phải trả trong giai
đoạn 2017 - 2019 tăng dần và có xu hướng tăng mạnh hơn qua các năm lần lượt là
1.031.295.559 triệu đồng, 1.096.979.218 triệu đồng và 1.163.356.657 triệu đồng
tương đương với mức tăng là 6.3%, 5.7%.
Năm 2017 các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà nước là
15.206.895 triệu đồng và sang năm 2018 tăng gấp 4 lần so với năm 2017 (tăng
47.393.264 triệu đồng). Năm 2019 các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà
nước vẫn tiếp tục tăng 8.002.734 triệu đồng tương đương với mức tăng 11.48%.
Tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn nợ của ngân hàng.
Theo bảng ta có thể thấy trong giai đoạn 2017-2019 thì số tiền gửi ngân hàng tăng lên
khá đồng đều. Năm 2017 đến 2018 tăng từ 752.935.338 triệu đồng đến 825.816.119
triệu đồng, tăng lên 72.880.781 triệu đồng. Và năm 2018 đến 2019 tăng 66.969.109
triệu đồng.
Theo bảng chênh lệch giữa các năm, ta thấy ngân hàng có 2 khoản âm trong
vốn nợ ngân hàng là tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác và vốn tài trợ, ủy
thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro. Nhưng ta thấy trong giai đoạn
2017-2019 các khoản này đã có dấu hiệu chuyển biến tốt. Tiền gửi và vay các tổ
chức tín dụng khác đã thay đổi từ (3.759.153) triệu đồng lên (1.910.553) triệu đồng.
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro biến động từ
(430.029) triệu đồng lên (158.230) triệu đồng.
2.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 –
2019)
13
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietinbank tăng khá nhàn định
năm 2019. Cụ thể năm 2017, tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 63.765.283 sang năm
2018 là 67.455.517 triệu đồng tăng lên 3.690.234 triệu đồng và sang năm 2019 là
77.354.818 triệu đồng tăng lên 9.899.301 triệu đồng. giai đoạn 2018 - 2019 tăng gấp
3 lần so với mức tăng giai đoạn 2017 - 2018, đây là một dấu hiệu tốt cho ngân hàng
Vietinbank.
Theo bảng cân đối kế toán ta thấy việc tăng của tổng nguồn vốn chủ sở hữu là
do sự tăng lên của lợi nhuận chưa phân phối. ta thấy lợi nhuận chưa phân phối năm
2017 là 9.233.969 triệu đồng sang năm 2018 là 11.975.822 triệu đồng, tăng 2.741.835
triệu đồng tương đương mức tăng gần 3%. Và sang năm 2019 là 19.832.683 triệu
đồng tăng so với 2018 là 7.856.861 triệu đồng tương đương mức tăng 6.6%, tăng gấp
đôi trong giai đoạn 2017 - 2018.
Trong các khoản tăng ở vốn chủ sở hữu ta có thể dễ dàng nhận ra năm 2018
trong mục vốn của tổ chức tín dụng đã thêm khoản mục vốn khác. Năm 2018 vốn
khác của Vietinbank là 207.470 triệu đồng nhưng sang năm 2019 khoản mục này đã
tăng lên gấp 2,5 lần so với năm 2018. Từ 207.470 triệu đồng trở thành 515.908 triệu
đồng.
Ta thấy các khoản mục khác trong vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm song
ta có thể nhận thấy các mục tăng lên khơng có nhiều và tập trung tăng lên trong giai
đoạn 2018 – 2019.
3. So sánh cơ cấu nguồn vốn giữa ngân hàng Vietcombank và Vietinbank (Giai
đoạn 2017 – 2019)
Trong giai đoạn 2017 – 2019 thì nguồn vốn của Vietcombank có xu hướng
tăng đều, tuy nhiên ngân hàng Vietinbank lại có sự tăng giảm khơng đồng đều (giai
đoạn 2017 – 2018 tăng, nhưng năm 2019 lại có dấu hiệu giảm so với năm 2018).
14
Khoản mục nợ phải trả của hai ngân hàng trong giai đoạn này lại có sự thay
đổi khác nhau. Nếu như ngân hàng Vietcombank cho thấy dấu hiệu giảm trong giai
đoạn 2017 – 2019 thì Vietinbank lại có xu hướng tăng. Tuy nhiên khoản mục này của
cả hai ngân hàng đều chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn.
Tiền gửi khách hàng của cả hai ngân hàng Vietcombank và Vietinbank đều
có tỷ trọng cao nhất trong vốn nợ và đều có xu hương tăng qua các năm trong giai
đoạn 2017 – 2019.
Khoản mục tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác của hai ngân hàng cho
thấy sự biến động khác nhau. Đối với ngân hàng Vietcombank thì trong giai đoạn
2017 – 2018 có dấu hiệu tăng, nhưng sang năm 2019 lại giảm so với năm 2018.
Ngược lại với ngân hàng Vietinbank thì trong giai đoạn này lại có xu hướng giảm đều
(chủ yếu giảm là do vay các tổ chức tín dụng khác)
Chuyển sang vốn chủ sở hữu, thì cả hai ngân hàng trong 3 năm liên tiếp đều
cho thấy sự tăng trưởng liên tục, điều này cho thấy sự cố gắng phát triển hoạt động
kinh doanh của cả hai ngân hàng. Tuy nhiên, đối với ngân hàng Vietcombank thì vốn
chủ sở hữu tăng lên chủ yếu là do vốn điều lệ và quỹ của tổ chức tín dụng, cịn
ngân hàng Vietinbank thì khoản này tăng lên do lợi nhuận chưa phân phối tăng lên
rõ rệt trong giai đoạn 2017 – 2019.
II. Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động huy động vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ khởi đầu, là tiền đề cho các hoạt động
của ngân hàng thương mại. Bên cạnh những lợi thế mà các ngân hàng thương mại có
được trong huy động nguồn vốn thì quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác
nhau của các ngân hàng thương mại còn bị hạn chế bởi một số quy định về bảo đảm
an toàn của nhà nước. Pháp luật Việt Nam hiện đã đưa ra quy định về 4 hình thức huy
động vốn của tổ chức tín dụng chung, ngân hàng thương mại nói riêng, là nhận tiền
15
gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, và vay vốn của
Ngân hàng nhà nước. Sự đa dạng các hình thức huy động động vốn đã phần nào tạo
được sự ổn định, chất lượng về vốn và kịp thời đáp ứng khả năng chi trả của ngân
hàng. Với mỗi hình thức nêu trên, pháp luật cũng đặt ra những yêu cầu, điều kiện
riêng nhằm phù hợp đảm bảo tốt nhất cho các nguồn huy động vốn.
1. Quy định về hình thức các loại tiền gửi được nhận của ngân hàng thương mại
Theo pháp lệnh ngân hàng trước kia, các hình thức nhận tiền gửi khơng được
quy định rõ thì tại Luật các tổ chức tín dụng nêu rõ khách hàng được gửi tiền vào
ngân hàng qua hình thức khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức
khác. Quy định này vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tạo điều kiện cho ngân
hàng tập trung thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư. Ngoài ra, quy định
này cịn đóng vai trị quan trọng và cần thiết cho việc đảm bảo an toàn tiền gửi của
khách hàng. Việc đưa ra các hình thức tiền gửi giúp cho ngân hàng có kế hoạch sử
dụng vốn hợp lý, phù hợp với tính chất từng loại tiền gửi. Điều này thể hiện rõ nhất
trong quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
và dài hạn.
2. Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
Ngân hàng là chủ thể nắm giữ tiền của nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội, các
ngân hàng thương mại sẽ có thể gặp nguy hiểm khi xảy ra tình trạng khơng chi trả
được tiền gửi trong một vài trường hợp. Vì vậy, để đảm bảo an tồn thì pháp luật các
nước cũng như pháp luật Việt Nam đều định ra các tỷ lệ an toàn nhất định nhằm đảm
bảo được phần nào khả năng thanh toán, trả nợ của các ngân hàng thương mại.
Trước hết, các ngân hàng thương mại khi thực hiện hoạt động nhận tiền gửi
phải
16
đảm bảo các quy định về khả năng chi trả. Theo quy định tại Điều 14 khoản 3
Thông tư số 22/2019/TT-NHNN , tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ
về khả năng chi trả:
3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải tính tốn và duy trì tỷ lệ khả
năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30
ngày đối với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô
la Mỹ theo tỷ giá quy định tại điểm b khoản 26 Điều 3 Thông tư này);
b) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 = Tài sản có tính thanh khoản cao
ngày (%)
Dịng tiền ra ròng trong 30 ngày
x100
%
tiếp theo
c) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi xác định dịng tiền ra
ròng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại
điểm b khoản này đối với đồng Việt Nam tối thiểu là 50%.
d) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi xác định dịng tiền ra
ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b
khoản này đối với ngoại tệ tối thiểu như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 10%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5%;
(iii) Ngân hàng hợp tác xã: 5%.
Thứ hai, các tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động nhận tiền gửi phải đảm
bảo các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tỉ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu kinh
17
tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản “có” điều chỉnh rủi ro của ngân
hàng thương mại.
Vốn tự có của các tổ chức tín dụng ngồi vốn điều lệ cịn gồm quỹ dự đặc biệt,
các tài sản cố định. Cịn tài sản "có" thì ngồi vốn tự có cịn gồm các khoản vốn huy
động khác.
Theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 9 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN thì các
ngân hàng phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 9% tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Sau thời gian
chuyển tiếp tối đa (khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này) hoặc sau thời hạn tối đa
do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng
đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo
quy định tại Thông tư này thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước
áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao gồm cả biện pháp cơ cấu lại theo quy định
của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với ngân hàng…(Điều 22 Thông tư số
22/2019/TT-NHNN )
3. Một số điều luật được quy định về hoạt động huy động vốn
Trích Thơng tư số 22/2019/TT-NHNN:
Điều 20. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay
so với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam [...] theo công thức sau đây: LDR (%) = L/D
x 100%
Trong đó:
- LDR: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.
- L: Tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- D: Tổng tiền gửi quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
18
a) Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khác tại Việt Nam);
b) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
cho vay.
3. Tổng dư nợ cho vay được trừ đi:
a) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (...)
mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này
chịu trách nhiệm.
b) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn vay ở nước ngoài bao gồm cả
nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài;
c) Số dư vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước, không bao gồm số dư vay tái cấp
vốn để hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời.
4. Tổng tiền gửi bao gồm:
a) Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài (bao gồm cả tiền gửi của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác), trừ tiền gửi các loại của Kho bạc
Nhà nước và Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng;
b) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng.
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.”
Năm 2016, thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng và Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội, NHNN đã ban hành Thơng tư
số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an tồn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ở mức 8% tổng tài sản có rủi ro theo chuẩn Basel II có hiệu lực từ
ngày 1/1/2020. Ngân hàng có khả năng thực hiện sớm thì đăng ký áp dụng trước.”
Trích Thơng tư số 41/2016/TT-NHNN:
“QUY ĐỊNH CHUNG
19