Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài tập nhóm môn lý thuyết công tác xã hội lý thuyết hệ thống sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.04 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

CHỦ ĐỀ: LÝ THUYẾT HỆ THỐNG SINH THÁI

Bài tập nhóm
Mơn: Lý thuyết cơng tác xã hội.
Giảng viên: Ths. Trần Thị Mỵ
Sinh viên: nhóm 6
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09/11/2016


DANH SÁCH NHÓM 6

Hồ Thị Loan- 1556150041
Nguyễn Thị Hậu- 1556150020
Nguyễn Thanh Hoa -1556150022
Trần Thị Kim Liên -1556150039
Đỗ Nguyên Thùy Dương -1556150012
Hoàng Thái Anh -1556150002

MỤC LỤ

1


C
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................................1
NỘI DUNG......................................................................................................................................................1


Một số khái niệm về thuyết..........................................................................................................................1
1.

Lịch sử..................................................................................................................................................1

2.

Sơ lược về thuyết hệ thống sinh thái.....................................................................................................2

HỆ THỐNG SINH THÁI THEO MẪU CỦA HỆ THỐNG XÃ HỘI...............................................................3
BIỂU ĐỒ SINH THÁI.....................................................................................................................................4
3.

Một số khái niệm về đặc tính của con người và mơi trường.................................................................5
3.1 Sự Hài Hồ Giữa Cá Nhân và Mơi Trường và Khái niệm trọng tâm..................................................5
3.2 Khái niệm về đặc tính của con người................................................................................................7
3.3 Khái niệm về đặc tính của mơi trường...............................................................................................8

4.

Các luận điểm trọng tâm.......................................................................................................................8
4.1 Vấn đề của con người và sự trao đổi qua lại giữa con người và môi trường.......................................9
4.2 Stress và tác nhân gây stress...............................................................................................................9
4.3 Đường đời và thời gian, không gian................................................................................................10

5.

Đối tượng Công tác xã hội (phạm vi, điều kiện áp dụng)...................................................................11

6.


Các bước hỗ trợ..................................................................................................................................12
6.1 Đánh giá ban đầu..............................................................................................................................12
6.2 Can thiệp theo 3 hướng.....................................................................................................................13
6.3 Kết thúc hỗ trợ và lượng giá.............................................................................................................13

7.

Một số điểm cần lưu ý trong thực hành..............................................................................................13

8.

Hạn chế và phê bình Thút hệ thớng sinh thái..................................................................................13

9.

Đánh giá và can thiệp công tác xã hội.................................................................................................14
9.1 Mục tiêu............................................................................................................................................14
9.2 Công cụ............................................................................................................................................14

KẾT LUẬN....................................................................................................................................................16
. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................17

1


MỞ ĐẦU
Môi trường là yếu tố quan trọng đối với mỗi cá nhân và càng quan trọng hơn trong công tác
xã hội. xét từ khía cạnh con người ln chịu sự tác động của môi trường, chịu ở dưới tác nhân khác
nhau, các hệ thống khác nhau. Để có thể đánh giá một cách khái quát và đưa ra những phương pháp

can thiệp cụ thể và hữu ích, nhân viên xã hội cần có những cái nhìn những mối quan hệ xung quanh,
dùng các thuyết để làm rõ vấn đề của thân chủ, và một trong những thuyết không thể thiếu đó chính
là thuyết Hệ thống sinh thái. Thuyết hệ thống sinh thái cho rằng con người chịu tác động ở ba cấp
độ: Sinh học và tâm lý (cấp vi mơ), gia đình, bạn bè, đồng nghiệp (cấp trung mơ), và các tổ chức
thiết chế, cộng đồng (cấp vĩ mô). Chúng ta cùng nhau đi vào sâu hơn đê tìm hiểu Lý thuyết này.
NỘI DUNG
Một số khái niệm về thuyết
Thuyết hệ thống: Nhiều các khái niệm về hệ thống. theo từ điển tiếng Việt: “Hệ thống là tập hợp
nhiều yếu tố đối với cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ làm
thành một thể thống nhất.”
Theo định nghĩa của “Lý thuyết công tác xã hội hiện đại”:
“Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt đông
thống nhất.” Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là một bộ phận của hệ thống
lớn hơn.

Khái niệm về hệ thống sinh thái:
Theo định nghĩa
Hệ thống sinh thái gồm hai ý tưởng: Môi trường sinh thái của cá nhân khi cá nhân đó đang cố gắng
để thích nghi với mơi trường xung quanh; hệ thống khi nhìn vào mối tương quan của những bộ
phận khác nhau. Ta phối hợp hai chữ này thành hệ thống sinh thái (Ecology systems).
Cá nhân gắn chặt với gia đình, gia đình với cộng đồng, có những cá nhân rất mạnh có thể lay
chuyển cả một hệ thống lớn. Hành vi con người rất phức tạp, khơng có một yếu tố nào duy nhất giải
thích về hành vi con người. Chúng ta phải cố gắng kết hợp các lý thuyết về cá nhân, gia đình, nhóm,
xã hội và lý thuyết về thế giới để hiểu về con người theo hệ thống sinh thái.
1. Lịch sử
Quá trình hì thành: Lý thuyết hệ thống sinh thái được Carel Bailey Germain – Giáo sư ngành
Công tác xã hội trường Đại học Columbia, Mỹ - đề xướng vào năm 1973. Cô đầu tiên phát triển các
1



khái niệm về một "quan điểm sinh thái" trong khi giảng dạy tại Columbia vào giữa những năm bảy
mươi, và sau đó, cơ dựa trên nền tảng đó mà phát triển lý thuyết này với sự hỗ trợ của đồng nghiệp
là Alex Gitterman.
Mục đích của Gitmain lúc đó là đưa lý thuyết này áp dụng vào công tác xã hội với cá nhân. Bởi lẽ
mặc dù nhân viên xã hội cơ bản từ lâu đã biết rằng con người tồn tại trong một ma trận xã hội và sự
chuyển biến tâm lý sâu rộng và phức tạp, song nghề CTXH lúc đó lại thiếu một khái niệm nhằm
liên kết các ảnh hưởng mơi trường và văn hóa rộng lớn đối với mỗi con người, giúp cho nhân viên
CTXH có đủ kiến thức để đối mặt với những khó khăn của thân chủ.
Quá trình phát triển: 1983 Meyer tiếp tục xây dựng và mở rộng ra để đáp ứng nhu cầu giảng dạy
tại Mỹ.
Theo thời gian, Germain và Alex nhận thấy rằng quan điểm sinh thái khơng chỉ có thể áp dụng
trong CTXH cá nhân mà cịn thích hợp để áp dụng cho CTXH nhóm, CTXH cộng đồng và họ đã
dựa trên thành quả nghiên cứu có được để phát triển mơ hình đời sống ( Life model) dùng trong
thực hành.
Hiện nay, Lý thuyết hệ thống sinh thái đã được áp dụng giảng dạy và đưa vào thực hành trên toàn
thế giới.
2. Sơ lược về thuyết hệ thống sinh thái
Lý thuyết hệ thống sinh thái và tiếp cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái theo truyền thống
được dựa trên một mơ hình tâm lý học của Freud, trong đó chẩn đốn và điều trị tập trung chủ yếu
vào tâm lý của thân chủ và sự can thiệp tích cực, nhanh chóng của gia đình.
Điểm đặc biệt nhất của cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái là nó cung cấp một lăng kính
nhằm tìm ra mối quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh dựa trên nền tảng sinh thái học
(Sinh thái học là môn khoa học nghiên cứu về sự phân bố và sinh sống của những sinh vật sống và
các tác động qua lại giữa các sinh vật và môi trường sống của chúng. Các chủ đề mà các nhà sinh
thái học quan tâm như đa dạng sinh học, phân bố, giá trị (sinh khối), số lượng (quần thể) của các
sinh vật, cũng như sự cạnh tranh giữa chúng bên trong và giữa các hệ sinh thái.).
Lý thuyết này chú trọng đến việc kết nối các mối quan hệ giữa con người và môi trường để giải
quyết vấn đề con người đang đối diện, từ thuyết hệ thống sinh thái này, nhân viên xã hộ có thể đánh
giá mơi trường sống của thân chủ như gia đình, bạn bè, hang xóm, đồng nghiệp, cơ quan… nhằm
hiểu tình trạng, vị trí hiện tại của thân chủ trong môi trường mà họ đang sống.


2


HỆ THỐNG SINH THÁI THEO MẪU CỦA HỆ THỐNG XÃ HỘI
HỆ THỐNG VĨ MƠ

Hệ thống
pháp luật

Hệ thống
văn hóa xã
hội

Hệ thống
nhà nước

Hệ thống
chính trị

Hệ thống vi mơ
( tiểu hệ thống cá nhân)

Hệ thống trung mơ

Gia đình

Hệ thống xã
hội


Nhóm

3

Hệ thống
tâm lý

Hệ thống
sinh học


BIỂU ĐỒ SINH THÁI
Chăm sóc sức
khỏe

An sinh xã
hội

Tổ chức đồn
thể

Tơn giáo

Tổ dân phố

CÁ NHÂN
Gia đình hạt
nhân
Vui chơi giải
trí

Gia đình mở
rộng
Trường học
Hàng xóm
Bạn bè

CHÚ THÍCH: 1. Đường

Mối quan hệ tương tác mạnh

2. Đường

Mối quan hệ tương tác bình thường.

3. Đường

Mối quan hệ tương tác lúc mạnh lúc yếu.

4. Đường

Mối quan hệ tương tác yếu.

Note: Nếu 2 mũi tên 2 chiều là đường biểu diễn tương tác 2 chiều. Nếu chỉ tác động từ một phía để
mũi tên một chiều.

4


3. Một số khái niệm về đặc tính của con người và mơi trường


3.1 Sự Hài Hồ Giữa Cá Nhân và Môi Trường và Khái niệm trọng tâm

3.1.1 Sự Hài Hồ Giữa Cá Nhân và Mơi Trường
Diễn ra khi mơi trường có tài nguyên và phương pháp phân phối tài nguyên một cách công bằng và
hợp lý để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Có ba trường hợp thiếu hài hồ giữa cá
nhân và mơi trường:
Mơi trường có tài nguyên và phương pháp phân phối hợp lý nhưng cá nhân khơng sử dụng, có thể
vì thiếu kiến thức về tài ngun hay khơng có ý chí sử dụng tài ngun.

Mơi trường có tài ngun nhưng khơng có phương pháp phân phối cơng bằng và hợp lý

Mơi trường khơng có tài ngun để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân.

Trong cả ba trường hợp trên đây, nhân viên CTXH đều có thể đóng một vai trị tích cực trong
việc tạo ra hài hoà giữa cá nhân và môi trường, đạt được an sinh cho mọi công dân.
3.1.2 Các khái niệm trọng tâm

Tương Tác/Interaction:
Là sự tác động qua lại không ngừng giữa các thành phần tạo nên cá nhân hay giữa cá nhân và các
thành phần khác trong hệ thống. Tác động qua lại này có thể tiêu cực hoặc tích cực và ảnh hưởng
đến an sinh của cá nhân, thí dụ quan hệ xấu với hàng xóm gây nên sự căng thẳng, bực mình; quan
hệ tốt với cộng đồng giúp nhân viên CTXH hoàn thành hữu hiệu nhiệm vụ giúp đỡ khách hàng
khiến cho cả nhân viên CTXH lẫn khách hàng đều hài lòng…

5


Nguyên Liệu/Input:
Là năng lượng, thông tin, truyền thông, sự hỗ trợ của các nguồn tài nguyên mà cá nhân nhận được
từ môi trường.

Sản Phẩm/Output:
Là năng lượng, thông tin, truyền thông, sự hỗ trợ của cá nhân dành cho môi trường.
Trạng Thái Ổn Định/Homeostasis:
Diễn ra khi có sự tương tác hài hồ giữa cá nhân và mơi trường, cá nhân đóng góp cho mơi trường
và được mơi trường hỗ trợ một cách tương xứng.
Điểm Giao Thoa/Interface:

Là tác động qua lại hoặc nơi chính xác diễn ra tác động qua lại giữa hai hệ thống riêng biệt hay giữa
cá nhân và môi trường. Trong quá trình lượng định theo lý thuyết Hệ thống mơi sinh, điểm giao
thoa chính xác cần được xác định để tập trung vào đó năng lực và tài nguyên nhằm tạo ra thay đổi.
Trong thí dụ nhiều cộng đồng thiểu số không sử dụng đúng mức tài nguyên xã hội ở California kể
trên, điểm giao thoa là vấn đề truyền thông. Khi giải quyết được vấn đề này sẽ giải quyết được,
hoặc góp phần giải quyết được vấn nạn ít sử dụng tài nguyên xã hội của người thiểu số ở California.
Thí dụ khác: nhiều cặp vợ chồng than phiền khơng có hạnh phúc vì nhiều ngun nhân: bất đồng
trong việc nuôi dạy con cái, đối xử với cha mẹ hai bên, chi tiêu trong gia đình, quan hệ vợ chồng
nguội lạnh, khơng có thì giờ cho nhau… nhưng nhiều khi điểm giao thoa cũng chỉ là vấn đề truyền
thông, tức là không biết cách truyền đạt cho nhau những nhu cầu, quan tâm, lo lắng, vui,buồn, một
cách đúng phương pháp và hiệu quả.

Thích Ứng/Adaptation :

Là khả năng thay đổi để thích nghi với những biến động của bản thân và mơi trường, thí dụ lập gia
đình, thay đổi cơng việc, dọn nhà, gia đình thêm người, bớt người… Thích ứng địi hỏi năng lượng,
khi cá nhân khơng có đủ năng lượng để thích ứng, nhân viên CTXH sẽ giúp cá nhân huy động được

6


năng lượng cần thiết từ mơi trường để thích ứng. Thích ứng cũng có nghĩa là tạo ra thay đổi mơi
trường để thỏa mãn nhu cầu của con người.


Đối Phó/Coping:

Là một hình thức của thích ứng. Thích ứng có nghĩa rộng, bao trùm mọi trường hợp khi cá nhân
đối diện một thay đổi mới hoặccủa môi trường hoặc của bản thân. Đối phó là sự phấn đấu để thích
ứng với một thay đổi, một tình huống tiêu cực.

Liên Lập/Interdependence:

Con người khơng thể sống hồn tồn biệt lập mà phải nhờ đến nhiều người khác để được thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản: ăn, mặc, nhà ở, hạnh phúc, sự an tồn…

3.2 Khái niệm về đặc tính của con người
Con Khi con người có sự trao đổi qua lại với mơi trường thì năng lực đối phó với stress của người
cao hay thấp tùy thuộc vào 4 yếu tố sau:
Mối quan hệ (Relatedness): Năng lực đối phó stress phụ thuộc vào các mối quan hệ giữa con người
với mạng lưới xã hội như: gia đình, bạn bè, hàng xóm… Nói cách khác, nếu một người có mối quan
hệ với gia đình, bạn bè, hàng xóm,… thân thiết thì người đó có khả năng đối phó với stress cao hơn.
Năng lực (Competence): Năng lực nhằm thay đổi mơi trường này có từ khi nó được sinh ra và được
phát triển do con người có cơ hội học tập, tiếp cận các nguồn tài nguyên. Con người sẽ có năng lực
này càng cao nếu trong q khứ có nhiều kinh ngiệm, thành cơng trong việc thay đổi môi trường
sống của bản thân.
Tự quản lí(Self – direction): Nếu con người có nhiều mối quan hệ với mơi trường và có năng lực thì
con người sẽ có sự độc lập, khả năng quyết định và nhận trách nhiệm cao. Khả năng tự quản lí giúp
cho con người có khả năng tự bảo vệ bản thân khỏi những áp lực mà con người gặp phải.

7


Sự tự trọng (Self – esteem): Sự tự trọng có ảnh hưởng nhiều đến cảm xúc và hành vi của con người.

Sự tự trọng của bản thân một người càng cao khi người đó có nhiều mối quan hệ với mơi trường, có
năng lực và khả năng tự định hướng

3.3 Khái niệm về đặc tính của mơi trường

Con người cần có các điều kiện phù hợp từ một “ mơi trường dinh dưỡng” để phát triển. Con người
cần chú ý các yếu tố về môi trường xã hội, môi trường địa lí để điều chỉnh mơi trường sống thích
hợp, tránh tạo stress cho bản thân
Môi trường xã hội: Bao gồm gia đình, bạn bè, hàng xóm, các nhóm, các cơ sở xã hội, trường học,
chế độ chính sách, pháp luật, tơn giáo, văn hóa… Mơi trường xã hội cũng bao gồm các nhóm có
thế lực tạo sự uy hiếp cho thân chủ
Mơi trường vật lí: Bao gồm mơi trường tự nhiên, hệ thống giao thơng, các điều kiện có ý nghĩa
quan trọng và không thể thiếu cho cuộc sông con người nhưi khí hậu, thổ nhưỡng, tài ngun đất,
khơng khí, thực vật, động vật…
4. Các luận điểm trọng tâm
Trong hoạt động công tác xã hội, sự vận dụng lý thuyết về hệ thống sinh thái trong q trình phân
tích vấn đề và lựa chọn giải pháp để giải quyết vấn đề của cá nhân hoặc gia đình sẽ khơng phát huy
được hiệu quả tối ưu nếu chỉ tập trung vào các vấn đề sinh thái và xã hội. Lý thuyết về các hệ thống
cho thấy rằng, nếu muốn giải quyết được vấn đề của mỗi một cá nhân hoặc một cá thể gia đình thì
trước hết phải đặt họ vào trong hoàn cảnh xã hội mà họ đang là thành viên và đôi lúc cũng phải
được kết hợp với các lý thuyết về tâm lý xã hội thì mới có thể đem lại hiêu quả tốt. Các quan điểm
về “Con người trong hoàn cảnh”, sau này được đề cập đến như là: “con người-trong-mơi trường
(PIE) được phát triển từ đó. Người đặt nền tảng cho sự phát triển của các quan điểm này là Germain
và Gitterman với sự hình thành “mơ hình cuộc sống” của họ. Mơ hình đời sống được dựa vào phép
ấn dụ về sinh thái học, trong đó con người phụ thuộc vào nhau và phụ thuộc vào môi trường: họ là
“con người-trong-môi trường”. Mối quan hệ giữa con người và môi trường là mối quan hệ qua lại:
cái này ảnh hưởng lên cái kia thông qua sự trao đổi. Theo “mơ hình cuộc sống” này, cuộc sống của
mỗi một con người đều phải đi theo một con đường, được gọi là đường đời. Trên con đường đời đó,
mỗi con người sẽ gặp phải một số các sự kiện xảy ra như là những áp lực của cuộc sống, những giai
đoạn chuyển tiếp, hoặc một số các vấn đề khác có thể gây ra những sự rối loạn hoặc xáo trộn đối

8


với khả năng sự thích nghi với mơi trường sống của họ khiến họ cảm thấy không thể nào giải quyết
được. Họ sẽ phải thực hiện hai bước đánh giá về các nhân tố gây ra áp lực và những áp lực đó.
Trước hết là họ đánh giá sự xáo trộn nghiêm trọng tới mức nào và nó có gây tổn hại hay mất mát gì
khơng hoặc đó chỉ là một thử thách. Thứ hai, họ xem xét đến những biện pháp đối phó và nguồn tài
nguyên để giúp đỡ họ. Họ cố gắng giải quyết bằng cách thay đổi một số điểm nơi chính họ, mơi
trường hay trong quan hệ trao đổi giữa bản thân họ và môi trường. Những dấu hiệu từ môi trường
và từ những phản ứng về thể chất và tình cảm cung cấp cho họ những sự phản hồi về sự thành công
của họ trong việc giải quyết vấn đề.
4.1 Vấn đề của con người và sự trao đổi qua lại giữa con người và mơi trường
Theo Carel Germain thì nhu cầu và vấn đề của con người được nảy sinh trong sinh hoạt hàng ngày
và vấn đề của con người phát sinh do sự ttrao đổi qua lại giữa con người và môi trường bị mất cân
đối và không phù hợp. sựu trao đổi qua lại Không đơn thần là nguyên nhân kết quả và kết quả mà
nguyên nhân dẫn đến kết quả và ngược lại.
Nếu giữa con người và mơi trường có sự trao đổi phù hợp thì điều này sẽ làm cho con người có cảm
giác thỏa mãn, an tâm hơn và tạo động lực để phát triển hơn.
Ngược lại, nếu sự trao đổi khơng tốt, khơng phù hợp thì điều này sẽ làm cho con người rơi vào tình
trạng khơng thích ứng môi trường, dẫn đến stress và chức năng của con người sẽ khơng hồn thiện.
Chính vì thế, để lý giải được vấn đề của một người thì cần phải có cái nhìn bao qt với nhiều yeus
tố phức tạp liên quan với mơi trường sống của người đó.

4.2 Stress và tác nhân gây stress

Stress là gì?
Stress là mợt khái niệm đa hình.Trong thường ngày chúng ta đều trải nghiệm stress  ở nhiều khía
cạnh khác nhau trong các hoạt đợng của chúng ta:ở trường, ở nhà,  nơi cơng sở và thậm chí cả trong
các hoạt đợng thể dục thể thao cũng có stress, stress ln ln tờn tại quanh ta.
Có thể hiểu đơn giản stress là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một yếu tố

tác động nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh thần.

9


Nói cụ thể hơn trong cơng tác xã hội: khi một người đối diện với một sự việc khó khăn, người đó sẽ
sử dụng các nguồn tài nguyên để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, nếu sử dụng các nguồn tài nguyên
này mà cũng không thể giải quyết các vấn đề được thì xúc cảm của người đó sẽ có sự xáo trộn và
gây nên stress
Khi một người đối diện với một sự việc khó khăn, người đó phải sử dụng các nguồn tài nguyên mà
họ có được để giải quyết vấn đề. Các nguồn tài này bao gồm: tài ngun khơng chính thức lẫn tài
ngun khơng chính thức.
Có 3 tác nhân gây stress chính là:
Các chuyển biến trong cuộc sống: bao gồm các sự việc làm thay đổi vai trò, chức năng xã hội của
con người trong các giai đoạn của cuộc đời như thi cử, thất nghiệp, kết hơn… mà con người khơng
thích ứng kịp.
Áp lực từ mơi trường: Bao gồm các tình trạng như khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài
ngun chính thức và khơng chính thức, các nguồn tài ngun chính thức và khơng chính thức
khơng phù hợp với nhu cầu cá nhân, khơng sử dụng được các nguồn tài nguyên này hay các nguồn
tài ngun có được khơng đáp ứng đủ nhu cầu.
Các trở ngại trong quá trình giao tiếp: Bao gồm các trở ngại trong quá trình giao tiếp giữa người với
người, đặc biệt là các nguồn tài nguyên như gia đình, bạn bè, hàng xóm… khơng thực hiện được
chức năng hỗ trợ. Cần lưu ý rằng, khi một người gặp phải một tác nhân gây stress nào đó mà khơng
thể giải quyết được thì tác nhân đó có thể dẫn dến nhiều tác nhân khác.
4.3 Đường đời và thời gian, không gian
Khi đánh giá về vấn đề của một người, cần lưu ý đến các yếu tố thời gian và không gian của người
đó.
Thời gian : “ khái niệm về đường đời quan trọng trong việc lí giải về mặt thời gian trong cách tiếp
cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái. Xét về mặt thời gian lịch sử, những người được sinh ra trong
một thời đại sẽ có những vấn đề tương tự nhau. Xét về mặt thời gian xã hội, con người cũng có

những vấn đề giống nhau trong từng thời điểm như đi học, kết hôn…đồng thời mỗi người đều có
những khoảng thời gian riêng mà chỉ bản thân họ bị ảnh hưởng bởi một sự việc nào đó.
Khơng gian: Vấn đề có thể phát sinh do con người khơng có sự thích ứng với khơng gian xã hội
(như gia đình, bạn bè, nơi làm việc…) hay với khơng gian vật lí (thiên nhiên, hệ thống giao
thơng…)

10


Một gia đình ln có sự trao đổi qua lại với mơi trường trên qng đường đời của gia đình đó. Trên
đường đời này, mỗi thành viên trong gia đình đều có những lịch trình riêng mà bản thân bị ảnh
hưởng bởi một sự việc nào đó và sự việc đó có sự ảnh hưởng đến từng cá nhân trong gia đình.
Chính vì thế, việc nắm rõ các yếu tố về thời gian và không gian trên đường đời của một người hay
một gia đình sẽ rất hữu ích trong việc phát hiện đặc trưng của stress mà người đó hay gia đình đó
đang gặp phải.
5. Đối tượng Cơng tác xã hội (phạm vi, điều kiện áp dụng)
Những vấn đề xã hội ( nghèo đói, bệnh tật, bất bình đẳng ) đều làm ô nhiễm môi trường, làm giảm
khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường sẽ
giảm đi. Các hệ thống của cuộc sống cũng phải duy trì một sự phù hợp tốt với mơi trường. Chúng ta
đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì chúng ta và đảm bảo sự phát triển.Vấn đề của công tác
xã hội xảy ra khi các hệ thống cá nhân sống tron đó khơng thích ứng được với mơi trường sống của
họ.
Ở đâu sự trao đổi thiết lập được sự cân bằng thích ứng thì ở đó xuất hiện những áp lực. Điều này
cũng tạo ra các vấn đề theo một hình thức phù hợp giữa những nhu cầu của chúng ta và khả năng về
môi trường. Áp lực có thể xuất hiện từ:
Sự chuyển đổi cuộc sống ( bíên đổi về vị thế vị trí vai trị xã hội, không gian sống.VD : những
người lần đầu tiên làm cha làm mẹ, được thăng chức hay giáng cấp, chuyển đến sống giữ những
người hàng xóm mới…đều tạo nên nhưng áp lực mà chúng ta cần phải cân bằng nếu không muốn
rơi vào khủng hoảng).
Những áp lực về môi trường (những cơ hội bất bình đẳng, những điều khắt khe và những tổ chức

khơng phản hồi)
Các tiến trình liên cá nhân ( khám phá , kỳ vọng trái ngược nhau)
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể tạo ra những áp lực, nhưng
quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó ra sao. Khơng phải những tình huống nào cũng
hướng đến những áp lực thực tế. Những áp lực chỉ xuất hiện trong những tình huống cá nhân khơng
thích ứng được trong sự trao đổi với môi trường. Cốt lõi của thuyết này nhấn mạnh đến tầm quan
trọng về khả năng thích ứng, kiểm sốt , nhận thức mơi trường bên ngoài của mỗi cá nhân.
11


Trong mối quan hệ giữa cán sự và thân chủ, xuất hiện những vấn đề cần trao đổi ( vấn đề gây cản
trở khả năng thích ứng của thân chủ với mơi trường):
Quan niệm của xã hội về vị trí, vai trò( như nỗi sợ của thân chủ về giai cấp, ví trí chính thức của
cán sự)
Các chức trúc cơ năng và cấu sở xã hội( giống như các chính sách)
Các luận điểm về mặt chuyên môn( như đạo đức)
6. Các bước hỗ trợ
Phương pháp tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái gồm các bước sau:
Đánh giá ban đầu
Can thiệp theo 3 hướng ( thân chủ, môi trường và sự tiếp xúc giữa thân chủ & môi trường)
Kết thúc hỗ trợ và lượng giá
6.1 Đánh giá ban đầu
Phương pháp tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái hết sức chú trọng đến công tác đánh giá ban
đầu dựa trên lỹ thuật phân tích các thơng tin liên quan đến thân chủ và mơi trường.
Ngồi ra, việc đánh Việc tìm ra đặc tính của các tác nhân gây stress cũng như việc tìm hiểu nhận
thức của thân chủ đối với stress là chìa khóa để nhân viên xã hội hỗ trợ thân chủ có khả năng đối
phó với stress một cách hiệu quả.
Đánh giá về mặt cảm xúc và năng lực đối phó với stress của thân chủ cũng là điều mà nhân viên xã
hội không thể không làm trong giai đoạn này.
Việc đánh giá ban đầu sẽ trải qua các bước sau:

Thu thập thông tin về thân chủ, môi trường và nhận thức của thân chủ đối với mơi trường xã hội,
mơi trường vật lí qua việc trao đổi, quan sát và ghi chép.
Xác định tác nhân gây stress cho thân chủ là gì dựa trên việc tổng hợp các thơng tin thu thập được.
Phân tích các thông tin trên cơ sở chuyên môn.
Trong giai đoạn này, việc sử dụng sơ đồ sinh thái sẽ giúp ích nhiều cho nhân viên xã hội có được
cái nhìn bao quát hơn về thân chủ, môi trường và các quan hệ giữa thân cjhur với môi trường. Sơ đồ
sinh thái được A. Hartman đưa ra vào năm 1975 dựa trên cơ sở lý luận của quan điểm sinh thái.

12


6.2 Can thiệp theo 3 hướng (thân chủ, môi trường và sự tiếp xúc giữa thân chủ & môi trường)
Can thiệp tới thân chủ: Nhân viên xã hội cần thực hiện hỗ trợ thân chủ nâng cao sự tự trọng của bản
thân và giảm bớt sự lo lắng. Đồng thời, nhân viên xã hội cũng cần cung cấp các kỹ năng đối phí với
vấn đề và cung cấp cơ hội thực hành các kỹ năng đó (về mặt khơng gian lẫn thời gian) cho thân chủ.
Can thiệp tới môi trường: Nhân viên xã hội cần tác động tới môi trường vật lý và môi trường xã hội
của thân chủ nhằm mở rộng mạng lưới và các nguồn tài nguyên. Thông qua cách làm này, thân chủ
sẽ nâng cao khả năng tự tạo được các mối quan hệ với môi trường, nâng cao năng lực đối phó, khả
năng tự quản lý và sự tự trọng của bản thân.
Can thiệp vào sự tiếp xúc giữa thân chủ và môi trường: Việc này nhằm nâng cao chất lượng và duy
trì sự trao đổi qua lại theo hướng tích cực giữa thân chủ và môi trường.
6.3 Kết thúc hỗ trợ và lượng giá
Nhân viên xã hội kết thúc việc hỗ trợ thân chủ khi nhận thấy giữa thân chủ và mơi trường dần dần
có sự trao đổi theo hướng tích cực và chắc chắn rằng thân chủ nhận biết rõ vấn đè của họ là do đâu.
7. Một số điểm cần lưu ý trong thực hành
Lý thuyết hệ thống sinh thái và cách tiếp cận đưuọc dùng nhiều trong thực hành công tác xã hội với
cá nhân, cơng tác xã hội với nhóm và phát triển cộng đồng . Qua hệ thống sinh thái để để dễ dàng
xác định được các tác nhân gây stress cho thân chủ.
Ngoài ra, sơ đồ sinh thái được lập trước và sau quá trình hỗ trợ cũng là một trong những công cụ để
đánh giá hiệu quả của công tác hỗ trợ thân chủ.

8. Hạn chế và phê bình Thút hệ thớng sinh thái
Hạn chế
Thuyết hệ thống mang tính mơ tả nhiều hơn là lí giải, khơng lí giải tại sao moi sự vật lại xảy ra như
vậy và tại sao những mối quan hệ này vẫn tồn tại. Do đó khó khăn trong việc thử nghiệm về mặt
thực nghiệm. không cho ta biết cần phải làm những gì, tác động tới các hệt hống ở đâu, như thế nào.
Nó khơng cho chúng ta kiểm sốt được những tác động về các hình thức can thiệp trong 1 hệ thống.
Chúng ta cũng không biết được từng bộ phận của hệ thống sẽ tác động tới nhau như thế nào.
Các lí thuyết hệ thống quá coi trọng sự hội nhập của hệ thống duy trì mọi khía cạnh của hệ thống,
sự tồn tại cân bằng của hệ thống hơn là việc biến đổi hay thay đổi hệ thống.

13


Các quan điểm Entropy( rối loạn năng lượng) mơ hình hệ thống khơng mang tính chính trị xã hội
mà chỉ mang tính địa phương.
9. Đánh giá và can thiệp cơng tác xã hội
9.1 Mục tiêu
Thuyết hệ thống sinh thái không đặt trách nhiệm vào mơi trường hay khả năng thích nghi của con
người mà nói rằng hệ thống sẽ gặp vấn đề do hai yếu tố này không liên kết phù hợp, ăn ý với nhau.
Lý thuyết này giúp tăng cường sự hiểu biết của chúng ta về những quan điểm liên quan đến” con
người trong môi tường” bằng cách làm nổi bật những hành động, sự tương tác và những quá trình
trao đổi đã được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau và ở ranh giới nơi mà con người và mơi
trường có sự tương tác với nhau.
Do vậy để tôn trọng sự cân bằng và tiến triển thì những địi hỏi , u cầu của con người và mơi
trường phải tương thích với nhau, trong khi cố gắng nâng cao những mơ hình liên kết đang khơng
thích ứng. Mối liên kết này sẽ ảnh hưởng tới thực hành Công tác xã hội.
Thứ nhất: Thay đổi bất kỳ yếu tố nào của con người hay môi trường sẽ tạo ra thay đổi ở một thành
phần khác trong mối liên kết.
Thứ hai: Quan điểm hệ thống sinh thái dẫn nhân viên công tác xã hội hướng đến việc thực hành bối
cảnh lớn hơn bởi thay đổi hệ thống lớn hơn sẽ rạo ảnh hưởng và hộ trợ đến nhiều thân chủ hơn.

Thứ ba: Theo thuyết này thì mọi hành vi của con gười tiến hóa phù hợp với mơi trường xung
quanh, bởi thế chúng ta có thể nói rằng các hệ thống của thân chủ đang hoạt động hiệu quả.
9.2 Công cụ.
Nhân viên công tác xã hội áp dụng quan điểm hệ thống sinh thái sẽ nhận thấy rằng có nhiều cách và
hướng thay đổi; làm việc cùng với thân chủ để tạo những kế hoạch tiếp cận thân chủ với nhiều mặt
khác nhau trong hệ thống cuộc sống của họ;
Tập trung vào một hoặc nhiều khía cạnh trong mối liên kết tương tác cá nhân hay cộng đồng và lớn
hơn nữa. Đồng thời việc thực hành công tác xã hội phải kết hợp các lý thuyết về các hệ thống tổng
quát, các hệ thống xã hội và các quy trình và khái niệm của hệ thống sinh thái.
Tất cả những biện pháp can thiệp do nhân viên công tác xã hội thực hiện đều nhằm vào việc hộ trợ
phục hồi, phát huy, duy trì và nâng cao sự thực hiện các chức năng xã hội , có nghĩa là đem lại sự
thay đổi không chỉ ở những con người có vấn đề mà cả ở hồn cảnh , môi trường sống của họ cũng
như cả những tương tác giữa con người với môi trường.

14


Tuy nhiên trong hoạt động công tác xã hội, sự vận dụng lý thuyết về hệ thống sinh thái trong q
trình phân tích vấn đề và lựa chọn giải pháp để giải quyết vấn đề của cá nhân và gia đình sẽ khơng
phát huy hiệu quả tối ưu nếu chỉ tập trung vào các vấn đề sinh thái xã hội.
Can thiệp của công tác xã hội
Cũng như nhiều lý thuyết cơng tác xã hội khác, tiến trình can thiệp đối với cá nhân của lý thuyết hệ
thống sinh thái cũng gồm ba giai doạn:
Giai đoạn khởi đâù
Giai đoan tiếp diễn
Giai đoạn kết thúc


Trong giai đoạn khởi đầu:


Cán sự chuẩn bị công việc qua việc suy nghĩ, nghiên cúư những cách hiểu về mặt lý luận về các vấn
đề và qua việc thu được những mối quan hệ về mặt cảm xúc với cảm giác và phản hồi từ thân chủ
Cán sự đưa ra hệ thống dịch vụ cho thân chủ lựa chọn. Mối quan hệ giữa cán sự và thân chủ chỉ
thực sự bắt đầu khi dịch vụ được chấp nhận. Thân chủ tìm kiếm dịch vị ở đâu, cán sự sẽ tạo nên sự
chào đón nồng nhiệt ở đó. Sự nhã nhặn, mơi trường trợ giúp và khuyến khích các cán sự nói về các
câu truyện của bản thân. Cán sự có nhiệm vụ giải thích một cách rõ ràng về hệ thống dịch vụ với
thân chủ
Cán sự và thân chủ sau đó cùng thống nhất về vấn đề


Trong giai đoạn tiếp diễn

Cán sự tập trung vào sự thay đổi một hoặc một số trong ba lĩnh vực trọng tâm sau:
Sự chuyển đổi cuộc sống
Nhu cầu về môi trường
Sự thay đổi vị thế, vai trò
Đây là giai đoạn quan trọng trong tiến trình can thiêp với cá nhân. Vai trị của nhân viên cơng tác xã
hội thể hiện ở các mặt sau:
Làm cho thân chủ có khả năng : nhân viên xã hội cần làm cho thân chủ nhận thức về giá trị của bản
thân, khơi dậy tiềm năng và giúp họ phát huy năng lực đã có.Dạy dỗ ( giảng giải) : Hướng dẫn thân
15


chủ kỹ năng giải quyết vấn đề, phân loại, nhận thức , thiết lập mơ hình hành vi. Từ những thay đổi
về nhận thức sẽ dẫn đến sự thay đổi về hành vi.Điều phối : Tạo những điều kiện thuận lợi cho thân
chủ, không gây thêm áp lực, xác định những nhiệm vụ, huy động sự trợ giúp của môi trường.
Vai trị làm trung gian hồ giải : Giải quyết nhứng vấn đề của thân chủ và hệ thống theo cách thức
hợp lý và có đi có lại ( khơng làm tổn hại đến chức năng nào của môi trường cũng như thân chủ,
đảm bảo khi giải quyết vấn đề xong thì sự hồ nhập giữa thân chủ và mơi trường ln ở trạng thái
tốt, ổn định, xố bỏ nguy cơ xung đột).

Biện hộ : tạo áp lực đến những tổ chức và những cá nhân khác bao gồm bằng những biện pháp can
thiệp và những hành động xã hội ( Ví dụ : kiến nghị , tạo áp lực với những nhà hoạch định chính
sách, phát triển xã hội)
Vai trò của nhà tổ chức : đưa thân chủ vào các mối tương tác lẫn nhau, hoặc tạo dựng những mối
quan hệ mới


Trong giai đoạn kết thúc

Cán sự và thân chủ cùng nhìn nhận lai vấn đề. Mọi cơng việc đều phải được tiến hành một cách
thận trọng hướng đến mục đích cuối cùng la thành cơng.Cán sự khơng nên kết thúc tiên trình một
cách đột ngột ma phải có sự giản cách để thân chủ có điêu kiện thích ứng với mơi trường. Một hình
thức lượng giá về sự tiến bộ của cán sự và thân chủ là một phần của hệ thống đánh giá tổ chức và
cũng là một phần của giai đoan kêt thúc.
Với thuyết hệ thống sinh thái học thì mối quan hệ giữa nhân viên công tác xã hội và thân chủ là mối
quan hệ trao đổi. Cá khía cạnh của mối quan hệ này là quan niệm vị thế về giá trị và vai trò( nỗi sợ
hãi của thân chủ về giai cấp, vị thế chính thức của cán sự), các chức năng và cấu trúc của cơ sở xã
hội( chính sách xã hội) ,các luận điểm về mặt chun mơn( ví dụ, đạo đức.
KẾT LUẬN
Qua lý thuyết hệ thống sinh thái chúng ta mới tìm hiểu, ta đã biết khi dùng thuyết sinh thái. Chúng
ta có thể đánh gia một cách khái quát trong việc đánh giá về thân chủ để từ đó nhân viên xã hội có
thể nâng cao hiệu quả làm việc. qua hệ thống sinh thái để nhân viên có cái nhìn bao qt tới những
mơi quan hệ, những vấn đề liên quan tới thân chủ của mình.
Phối hợp thuyết Hệ thống và khoa học về môi sinh, thuyết Hệ thống mơi sinh chú ý vị trí của cá
nhân trong mơi trường sống. Điều này quan trọng vì con người không sống biệt lập mà luôn luôn
sống trong cộng đồng, và tác động qua lại giữa các hệ thống con người và mơi trường có ảnh hưởng
rất lớn đến an sinh của cá nhân và của xã hội.
16



. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Tuấn, Cơng tác xã hội lý thuyết và thực hành.
2. Huỳnh Minh Hiền ( 2013), Lý thuyết và thực hành Công tác xã hội, NXB Thống Kê.
3. GS.TS Juliane Sagebiel, Ths. Ngân Nguyễn- meyeer, Một số lý thuyết công tác xã hội ở
Việt Nam và Đức, NXB Thanh Niên.
4. Lê Thị Minh Tâm, Tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi, NXB Thời đại.
5. TS Nguyễn Thị Hồng Nga ( 2011) Hành vi con người và môi trường xã hội, NXB Lao Động
Xã Hội
6. />7. />
17



×