Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo kiến tập năm 3 chuyên ngành công tác xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.3 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÂM LÝ-GIÁO DỤC HỌC

BÁO CÁO KIẾN TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM
3
NGÀNH CỬ NHÂN CTXH
TẠI LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Đặng Thị Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh
Lớp: CN_CTXHK11
[Type text] [Type text] [Type text]
Báo cáo kiến tập
Hải Phòng, tháng 6 năm 2013
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 2 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
LỜI CẢM ƠN
Kiến tập năm 3 là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Đại Học Hải
Phòng trong 4 năm đào tạo tại trường. Một mặt là yêu cầu, nhưng mặt khác đây
cũng là một giai đoạn hết sức ý nghĩa, giúp sinh viên tập làm quen với công việc
thực tế. Vì vậy, trong thời gian vừa qua với yêu cầu của ngành học “ Cử nhân
Công tác xã hội” và với sự phân công của Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý-Giáo
dục học Trường Đại học Hải Phòng tôi đã tiến hành kiến tập tại Văn phòng Liên
đoàn Lao động thành phố Hải Phòng (Số 88 Điện Biên Phủ- Hồng Bàng- Hải
Phòng) trong 4 tuần, từ 14/5/2013 đến 8/06/2013. Thời gian làm việc tại Văn
phòng Liên đoàn tôi đã được lãnh đạo Liên đoàn nói chung và lãnh đạo Văn
phòng nói riêng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể tiến hành các hoạt
động của mình trong quá trình kiến tập.
Qua 4 tuần kiến tập, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn là cô
Đặng Thị Thủy và các cô, chú trong Liên đoàn đã giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ


và yêu cầu của đợt kiến tập. Với cá nhân tôi 4 tuần kiến tập không phải là
khoảng thời gian dài nhưng nó thực sự là khoảng thời gian trải nghiệm đầy thú
vị, là cơ hội thuận lợi để tôi có thể áp dụng những kiến thức chuyên ngành mà
tôi đã tiếp thu, lĩnh hội từ giảng đường Đại học vào thực tế. Đợt kiến tập giúp
tôi có cơ hội bồi đắp và tích lũy thêm cho mình những kiến thức, kỹ năng cần
thiết hơn bao giờ hết.
Thời gian thực tập kết thúc tôi nhận thấy mình đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao tại cơ quan kiến tập và các yêu cầu liên quan
đến ngành học mặc dù bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít những thiếu sót. Tôi
mong rằng qua bài “BÁO CÁO KIẾN TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM 3 NGÀNH
CỬ NHÂN CTXH” của tôi lần này sẽ nhận được những đóng góp, nhận xét từ
phía giảng viên hướng dẫn, Ban chủ nhiệm khoa và đặc biệt là Liên đoàn Lao
động thành phố Hải Phòng để giúp tôi rút ra cho mình những bài học cần thiết,
bổ trợ cho đợt thực tập cuối khóa và tạo tiền đề vững chắc hơn sau khi ra
trường.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 5 tháng 6 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà Thanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 3 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
I. Công đoàn Việt Nam.
Công đoàn Việt Nam tiền thân là Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, được thành lập
ngày 28 tháng 07 năm 1929, nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
1. Vị trí, vai trò, tính chất, hệ thống tổ chức và chức năng Công đoàn Việt
Nam.
1.1. Công đoàn Việt Nam.
- Công đoàn Việt Nam là tổ chức Chính trị-xã hội rộng lớn của giai cấp Công
nhân, đội gũ tri thức và những người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập

hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp Công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi
mặt.
1.2. Vị trí của Công đoàn Việt Nam.
- Công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước và phối hợp với các tổ chức
Chính trị-xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ và Hiến
pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
1.3. Vai trò của Công đoàn Việt Nam.
- Là trường học Chủ nghĩa xã hội của người lao động; Công đoàn tham gia
quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp ; tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế ; giáo dục thái độ lao động mới,
giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật, văn hóa, lối sống
1.4. Tính chất của Công đoàn Việt Nam.
- Tính giai cấp: Công đoàn Việt Nam là tổ chức đoàn thể của giai cấp Công
nhân, ra đời, tồn tại và phát triển nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng
của giai cấp Công nhân, thực hiện mục tiêu, quán triệt nguyên tắc tổ chức tập
trung-dân chủ, đường lối
i
xây dựng cán bộ của Đảng.
- Tính quần chúng: Kết nạp Công nhân Viên chức lao động vào tổ chức không
phân biệt nghề nghiệp, tín ngưỡng, thành phần Cán bộ Công đoàn trưởng thành từ
phong trào quần chúng Công nhân Viên chức lao động và được họ bầu ra; nội dung
hoạt động của Công đoàn đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của đông đảo Công nhân
Viên chức lao động.
1.5. Hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam: Gồm 4 cấp:
- Cấp thứ nhất: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Cấp thứ hai: Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Công đoàn ngành Trung ương và Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn (63 LĐLĐ tỉnh, thành; 20 CĐ ngành Trung ương và tổng công ty).
- Cấp thứ ba: Công đoàn cấp trên cơ sở: (LĐLĐ quận, huyện, Công đoàn

ngành địa phương, Công đoàn giáo dục quận, huyện).
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 4 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
- Cấp thứ tư: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (trong Công đoàn cơ sở có Công
đoàn thành viên).
* Các cấp Công đoàn đều có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản
riêng.
* Số lượng Công đoàn cơ sở và toàn hệ thống Công đoàn cả nước:
- Công đoàn cơ sở: 114.264 CĐCS.
- Đoàn viên Công đoàn: 7.945.595 đoàn viên.
* Công đoàn Việt Nam đến nay đã qua 10 kỳ Đại hội (Đại hội X diễn ra vào
tháng 11 năm 2008 tại Thủ đô Hà Nội).
2. Chức năng của tổ chức Công đoàn.
- Đại diện bảo vệ quền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Công nhân, Viên
chức, Lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động (Đây là
chức năng trung tâm, chắc năng bẩm sinh của tổ chức Công đoàn, nhờ có chức
năng này mà có tổ chức Công đoàn).
- Đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ
chức, quản lý kinh tế-xã hội, quản lý Nhà nước; trong phạm vi chức năng của mình
thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức theo quy
định của Pháp luật. Đại diện và tổ chức cho người lao động tham gia xây dựng
Pháp luật, các Chính sách, chế độ của Nhà nước có liên quan đến quyền và lợi ích
của người lao động, xây dựng và thực hiện các chương trình kinh tế-xã hội, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Luật pháp và các Chính sách với người lao động.
- Tuyên truyền, giáo dục, động viên công nhân viên chức lao động phát huy
quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công đoàn Việt Nam.
* Quyết định chương trình, nội dung hoạt động của công đoàn nhằm thực hiện

nghị quyết Đại hội Công đoàn toàn quốc và các nghi quyết của Đảng Cộng sản
Việt Nam; chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các cấp công đoàn. Tuyên truyền
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ
của tổ chức Công đoàn. Chỉ đạo công tác nghiên cứu lý luận công đoàn, tổng kết
thực hiện vè giai cấp công nhân và hoạt động công đoàn.
* Tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia xây dựng và
kiểm tra giám sát thực iện chế độ , chính sách, pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ,
quyền lợi của công dân, viên chức và lao động; tổ chức, quản lý công tác nghiên
cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động; cử đại diện tham gia các hoạt động của Ủy
ban Quan hệ lao động, các ủy ban, hội đồng quốc gia về các vấn đề có liên quan
đến công nhân viên chức lao động.
* Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, biện pháp phối hợp với
Nhà nước để bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghề
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 5 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
nghiệp cho công nhân viên chức lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Phối hợp với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể trung ương tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội
trong công nhân viên chức lao động.
* Quyết định phương hướng, biện pháp đổi mới tổ chức, cán bộ. Thực hiện
quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chính sách đối với cán bộ công đoàn
theo phân cấp quản lý.
* Tổ chức quản lý các họat động kinh tế, tài chính, tài sản công đoàn theo quy
định của pháp luật vầ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; chỉ đạo các hoạt động
văn hóa thể thao, du lịch, nghỉ ngơi của công đoàn các cấp.
* Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức công đoàn các nước, các tổ chức
quốc tế theo đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
* Thông qua quyết toán, dự toán ngân sách hàng năm, quyết định các chủ
trương biện pháp quản lý tài chính, tài sản công đoàn.
4. Quyền và trách nhiệm của đoàn viên Công đoàn.

4.1. Quyền của đoàn viên Công đoàn.
- Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn;
được ứng cử, đề cử và bầu cơ quan lãnh đạo Công đoàn; nhưng đoàn viên ưu tú
được Công đoàn giới thiệu để Đảng xem xét kết nạp, giới thiệu để bầu vào cơ quan
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác. Được phê bình
chất vấn cán bộ lãnh đạo Công đoàn, kiến nghị bãi miễn cán bộ Công đàon có sai
phạm.
- Được yêu cầu Công đoàn bảo vệ nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp
chính đáng khi bị xâm phạm; đại diện tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp theo quy định của Pháp luật.
- Được Công đoàn tư vấn miễn phí về Pháp luật lao động và Công đoàn;
hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; ưu tiên xét vào học tại các trường lớp
do Công đoàn tổ chức; thăm hỏi giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó
khăn; được tham gia các sinh hoạt văn hóa, thể thao, du lịch, nghỉ ngơi do Công
đoàn tổ chức.
- Khi nghỉ hưu, đoàn viên được nghỉ sinh hoạt Công đoàn, được Công đoàn
cơ sở nơi làm thủ tục về nghỉ hưu và Công đoàn địa phương nơi cư trú giúp đỡ,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng; được tham gia sinh hoạt câu lạc bộ
hưu trí do Công đoàn giúp đỡ.
4.2. Đoàn viên có nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, góp phần xậy dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Thực hiện các Nghị quyết của Công đoàn, tham gia các hoạt động và sinh
hoạt Công đoàn, đóng đoàn phí, tuyên truyền phát triển đoàn viên, xây dựng tổ
chức Công đoàn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 6 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, tay
nghề; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo hiến pháp và
pháp luật.
- Giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ nghề ngiệp, lao động có hiệu quả và

tổ chức tốt cuộc sống; đoàn kết giúp nhau bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
chính đang của công nhân viên chức lao động và đoàn viên Công đoàn.
5. Vị trí, vai trò của Công đoàn Cơ sở.
- Là nền tảng của tổ chức Công đoàn.
- Là nơi trực tiếp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.
- Nơi trực tiếp tác động đến công nhân lao động.
- Hoạt động Công đoàn Cơ sở quyết định sự vững mạnh của cả hệ thống Công
đoàn.
II. Liên đoàn Lao động thành phố Hải Phòng.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Lao động thành phố Hải Phòng.
1.1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.
1.2. Đại diện, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, công nhân
viên chức Lao động trên địa bàn.
1.3. Triển khai thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của Ban Chấp hành, Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các nghị quyết đại hội công đoàn
tỉnh, thành phố; các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. tham gia với cấp ủy đảng, cơ quan nhà nước tỉnh thành phố về các chủ
chương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cà các vấn đề có liên quan đến đời
sống, việc làm cà điều kiện làm của công nhân viên chức lao động trên địa bàn. Tổ
chức phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động xã hội của công nhân viên chức
lao động trên địa bàn.
1.4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước, công đoàn ngành
trung ương tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và các chính sách
có liên quan trực tiếp đến công nhân viên chức lao động trong các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp; tham gia hội đồng trọng tài lao động ở địa phương, hướng dẫn và
chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng người lao động trong các doanh nghiệp
đông trên địa bàn.
1.5. Chỉ đạo các công đoàn ngành, địa phương, liên đoàn lao động quận

(huyện), công đoàn các khu công nghiệp,công đoàn tổng công ty ( thuộc tỉnh,
thành phố) và cấp tương đương thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 25,
25,27 và 28 Điều lệ này.
1.6. Hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn cơ sở của công đoàn tổng công ty
thuộc trung ương và các công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn ngành trung ương
đóng trên địa bàn thành phố với những nội dung:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 7 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
- Triển khai thực hiện nghị quyết trung ương của Đảng, các chủ trương, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước ở địa phương kiểm tra,
thanh tra lao động; điều tra các vụ tai nạn lao động; giải quyết khiếu nạn, tố cáo,
tranh chấp lao động; đại diện bảo vệ người lao động trước người sử dụng lao
động,cơ quan nhà nước và trong quá trình tham gia tố tụng; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động.
1.7. Tổ chức giáo dục nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp cho công
nhân viên chức lao động, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, quản lý
nhà văn hóa công nhân, công đoàn; tổ chức các trung tâm giới thiệu việc làm, cơ sở
tư vấn pháp luật theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam
1.8. Thực hiện quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện
chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý.
1.9. Hướng dẫn, chỉ đạo đại hội các công đoàn cấp dưới; xây dựng công đoàn
cơ sở và nghiệp đoàn vững mạnh.
1.10. Thực hiện quan hệ đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Hệ thống tổ chức, đoàn viên Liên đoàn Lao động thành phố Hải
Phòng.
- Thường trực: Gồm 4 đồng chí:
+ Đ/c Chủ tịch: Đỗ Mạnh Hiến.

+ Đ/c Phó Chủ tịch: Nông Thị Kim Nguyệt.
+ Đ/c Phó Chủ tịch: Nguyễn Văn Hưng.
- Cơ quan Liên đoàn Lao động thành phố: Gồm 7 ban và tương đương:
+ Văn phòng:
- 1 Chánh văn phòng.
- 2 Phó Chánh văn phòng.
- 6 Cán bộ, nhân viên.
+ Ban tổ chức:
-1 Trưởng ban.
- 2 Phó ban.
- 3 Chuyên viên.
+ Ban Chính sách Pháp luật:
-1 Trưởng ban.
- 2 Phó ban.
- 4 Chuyên viên.
+ Ban Nữ công:
-1 Trưởng ban.
- 1 Phó ban.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 8 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
- 1 Chuyên viên.
+ Ban Tuyên giáo:
-1 Trưởng ban.
- 1 Phó ban.
- 2 Chuyên viên.
+ Ban Tài chính:
-1 Trưởng ban.
- 2 Phó ban.
- 3 Chuyên viên.
+ Uỷ Ban kinh tế:

- 1 Chủ nhiệm.
- 1 Phó Chủ nhiệm.
- 1 Chuyên viên.
+ Trung tâm Tư vấn Pháp luật:
-1 Giám đốc.
- 1 Phó Giám đốc.
-1 Chuyên viên.
- Công đoàn cấp trên cơ sở: Gồm:
+ 07 LĐLĐ quận.
+ 08 LĐLĐ huyện.
+ 08 Công đoàn ngành và tương đương.
+ 14 Công đoàn Giáo dục quận, huyện.
- Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn: 2.343 CĐCS.
- Đoàn viên Công đoàn: 174.395 đoàn viên.
* Công đoàn thành phố Hải Phòng đến nay đã qua 13 kỳ Đại hội (Đại hội lần
thứ XIII diễn ra vào tháng 4 năm 2013).
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 9 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
PHẦN II: NỘI DUNG KIẾN TẬP CỦA SINH VIÊN TẠI CƠ QUAN
KIẾN TẬP.
I. Lịch công tác tuần của Liên đoàn Lao động thành phố: Từ tuần thứ 21
(từ 20/5/2013-26/5/2013) đến tuần thứ 23 (3/6/2013-9/6/2013).
LỊCH CÔNG TÁC TUẦN THỨ 21
Từ ngày 20/5 đến ngày 26/5 năm 2013
Thứ, ngày Nội dung công việc, Ban tham mưu Người phụ trách Địa điểm
Thứ hai
20/5
Sáng: - 8h dự HNTK công tác BHLĐ - Viễn
Thông HP
- 8h dự HN tập huấn CĐ Viên chức Việt Nam

Chiều: - 14h họp tại UBND quận Hải An
- 14h 30 giao ban Thường trực, họp Đảng
đoàn
- Đ/c Hưng PCT
- Đ/c Nguyệt PCT
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Chủ tịch
- Cơ sở
- Đồ Sơn
- UBND quận
- P. giao ban
Thứ ba
21/5
Sáng: - 8h dự ĐH CĐ Công thương Việt
Nam (Văn phòng cùng dự)
- Thẩm định, trao Nhà MÂCĐ
- Giảng bài tại LĐLĐ quận Đồ Sơn
Chiều: - 14h Hội nghị rút kinh nghiệm về
Công đoàn tham giải quyết đình công
- Đ/c Hưng PCT
- Đ/c Nguyệt PCT
- Ban ToC, UBKT
- Đ/c Nguyệt PCT
- Hà Nội
- Cơ sở
- Cơ sở
- P. họp
Thứ tư
22/5
Sáng: - Dự HN chuyên đề HĐND TP

- Giảng bài tại LĐLĐ quận Đồ Sơn
Chiều: - Kiểm tra tại cơ sở (Đoàn 2)
- Kiểm tra tại cơ sở (Đoàn 3)
- Đ/c Chủ tịch
- Ban CSPL
- Đ/c Hưng PCT
- Đ/c Nguyệt PCT
- TTHN
- Cơ sở
- Cơ sở
- Cơ sở
Thứ năm
23/5
Sáng: - Tập huấn Kỹ năng tổ chức đối thoại
tại Doanh nghiệp - LĐLĐ
Chiều: - Kiểm tra tại cơ sở (Đoàn 1)
- Họp BQL quỹ MÂCĐ
- Đ/c Nguyệt PCT
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Nguyệt PCT
- Trung tâm
GTVL&DN
- Cát Bà
- P. giao ban
Thứ sáu
24/5
Sáng: - Kiểm tra tại cơ sở (Đoàn 1)
- Dự HN biểu dương LĐG - CĐ ngành Công
thương
Chiều: - 18h Tiếp xúc với lãnh đạo và Công

đoàn Cty CP Container Việt Nam
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Hưng PCT
- Thường trực
- Cát Hải
- Cơ sở
- Cơ sở
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 10 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
Thứ, ngày Nội dung công việc, Ban tham mưu Người phụ trách Địa điểm
Thứ bảy
25/5
Sáng: - Dự Ngày hội VHTT CNVCLĐ -
LĐLĐ Tiên Lãng
- Dự Hội thao Tổng CTy Thuốc lá VN
Chiều:
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Hưng PCT
- Cơ sở
- Dương Kinh
Chủ nhật
26/5
Sáng:
Chiều:

LỊCH CÔNG TÁC TUẦN THỨ 22
Từ ngày 27/5 đến ngày 02/6 năm 2013
Thứ, ngày Nội dung công việc, Ban tham mưu Người phụ trách Địa điểm
Thứ hai
27/5

Sáng: - 8h30 Giao ban Thường trực
- 9h30 Họp Đảng đoàn
Chiều: - Thăm và trao trợ cấp cho CNLĐ
- 17h dự Liên hoan Cơ quan (mời Thường trực,
cán bộ nhân viên các ban dự)
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Nguyệt PCT
- P. giao ban
- P. giao ban
- Cơ sở
- KS Duyên
Hải
Thứ ba
28/5
Sáng: - Dự Lễ phát động tháng hành động Vì trẻ
em TPHP
- Dự HN biểu dương LĐG tiêu biểu - LĐLĐ
huyện An Dương
- Dự HN triển khai công tác thi đua - khen
thưởng Ngành Tuyên giáo - BTGTU
Chiều:
- Đ/c Hưng PCT
- Đ/c Nguyệt PCT
- Ban Tuyên giáo
-Thủy
Nguyên
- Cơ sở
- 128 Lạch Tray
Thứ tư

29/5
Sáng: - Làm việc với Sở Tài nguyên MT
- Giảng bài tại LĐLĐ Vĩnh Bảo
- Họp UBKT Tổng Liên đoàn
Chiều: - Hội nghị Ban Thường vụ LĐLĐ TP lần
thứ nhất (khóa XIII)
- Đ/c Chủ tịch
- Ban ToC, UBKT,
TG, CSPL
- Đ/c Luận UBKT
- Đ/c Chủ tịch
- Theo GM
- Cơ sở
- Hà Nội
- P. họp
Thứ năm
30/5
Sáng: - Thăm và trao trợ cấp cho CNLĐ
- 8h30 Dự hội thảo TLĐ
Chiều: - 14h dự Hội thảo CĐ Công thương
- 15h tặng Tủ sách pháp luật cho CĐCS - LĐLĐ
Ngô Quyền
- 14h30 dự Hội thảo - CĐ ngành Xây dựng
- Đ/c Nguyệt PCT
- Ban CSPL
- Đ/c Hưng PCT
- Đ/c Hưng PCT
- Đ/c Nguyệt PCT
- Cơ sở
- Hà Nội

- Hồ Sen
- Cơ sở
- Hồ Sen
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 11 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
Thứ, ngày Nội dung công việc, Ban tham mưu Người phụ trách Địa điểm
- 17h dự HN giao ước thi đua 5 LĐLĐ TP (mời
Thường trực, Trưởng các ban dự)
- Đ/c Chủ tịch - P. họp
Thứ sáu
31/5
Sáng: - Dự HN BCH Tổng Liên đoàn (đến 02/6)
- Dự gắn biển công trình - LĐLĐ huyện Thủy
Nguyên
- Dự Hội thảo - Bộ LĐTBXH
Chiều: - 15h 30 tặng Tủ sách pháp luật cho
CĐCS - LĐLĐ Q. Dương Kinh
- Thăm và trao trợ cấp cho CNLĐ
- 19h30 tặng Báo cho CNLĐ khu nhà trọ -
LĐLĐ Q. Dương Kinh
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Nguyệt PCT
- Đ/c Cường TV
- Đ/c Hưng PCT
- Đ/c Nguyệt PCT
- Đ/c Hưng PCT
- Hà Nội
- Cơ sở
- Hà Nội
- Cơ sở

- Cơ sở
- Cơ sở
Thứ bảy
01/6
Sáng: - Tiếp Đoàn Văn phòng LĐLĐ TP Hà Nội
(Văn phòng chuẩn bị)
- Dự khai mạc giải Bóng đá tranh Cúp Xi măng
Chin fon
Chiều:
- Đ/c Hưng PCT
- Ban Tuyên giáo
- Cát Bà
- Cơ sở
Chủ nhật
02/6
Sáng: - 8h dự Mít tinh hưởng ứng ngày Môi
trường thế giới - MTTQVNTP
Chiều:
- Đ/c Nguyệt PCT - Kiến An
LỊCH CÔNG TÁC TUẦN THỨ 23
Từ ngày 03/6 đến ngày 09/6 năm 2013
Thứ,
ngày
Nội dung công việc, Ban tham mưu Người phụ trách Địa điểm
Thứ hai
03/6
Sáng: - 9h Giao ban Thường trực
Chiều:
- Đ/c Chủ tịch - P. giao ban
Thứ ba

04/6
Sáng: - 8h Dự HN công bố Quyết định bổ
nhiệm cán bộ (mời Thường trực, cán bộ,
chuyên viên, nhân viên các ban dự)
- 9h công bố Quyết định cán bộ tại Trung tâm
GTVL&DN
- 10h công bố Quyết định cán bộ tại CĐ
ngành Xây dựng HP
Chiều: - 14h Giao ban Cơ quan T6 (mời
Thường trực, Trưởng, Phó các ban dự)
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Chủ tịch
- P. họp
- Cơ sở
- Cơ sở
- P. họp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 12 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
Thứ,
ngày
Nội dung công việc, Ban tham mưu Người phụ trách Địa điểm
Thứ tư
05/6
Sáng: - Làm việc cùng HĐND TP
- 6h30 dự Lễ Mít tinh hưởng ứng Ngày Môi
trường thế giới
Chiều: - Làm việc với UBND quận Ngô
Quyền, lãnh đạo Sở Xây dựng về Công trình

vi phạm tại Cung văn hóa (mời Thường trực,
lãnh đạo: Cung văn hóa, UBKT, VP dự)
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Nguyệt PCT
- Đ/c Chủ tịch
- Q. Lê Chân
- Đồ Sơn
- P. giao ban
Thứ năm
06/6
Sáng: - 8h cùng Ban VHXH - HĐND làm
việc với Cung văn hóa LĐHN Việt Tiệp
- Dự khai mạc tập huấn - LĐLĐ An Lão
Chiều: - 14h dự ĐH điểm CĐ phường Đằng
Lâm - LĐLĐ quận Hải An
- Đ/c Hưng PCT
- Ban CSPL
- Ban ToC
- Cung văn
hóa
- Cơ sở
- Cơ sở
Thứ sáu
07/6
Sáng: - 8h Dự Hội thảo tại TLĐ
Chiều: - 14h Làm việc với tổ chức APHEDA
- Làm việc với Đoàn khảo sát AAV
- Đ/c Nguyệt PCT
- Đ/c Chủ tịch
- Đ/c Hưng PCT

- Hà Nội
- P. họp
- TTNLĐN
Thứ
bảy
08/6
Sáng:
Chiều:
Chủ
nhật
09/6
Sáng:
Chiều:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 13 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
II. Lịch và nội dung công việc của sinh viên tại cơ quan Liên đoàn Lao
động thành phố.
Tuần Ngày,
tháng,
năm.
Nội dung công việc Địa điểm Cán bộ phụ trách
Tuần 1:
(Từ ngày
14/5/2013-
18/5/2013.)
- Ngày
17/5/2013:
+ Cùng giảng viên hướng dẫn
xuống làm việc tại Liên đoàn
Lao động thành phố Hải

Phòng.
+ Đoàn sinh viên kiến tập
(Gồm 10 sinh viên) tiếp xúc
với Ban lãnh đạo và cán bộ
hướng dẫn.
+ Sinh viên tiếp nhận cơ quan
và cán bộ hướng dẫn về các
phòng Ban của Liên đoàn
(Gồm: Ban Tuyên giáo-2 Sinh
viên, Ban Nữ công-1 Sinh
viên, Văn phòng-1 Sinh viên)
và các Công đoàn cơ sở
(Gồm: Liên đoàn Lao động
quận Hồng Bàng-2 Sinh viên,
Liên đoàn Lao động quận Ngô
Quyền-2 Sinh viên, Công đoàn
Khu kinh tế-2 Sinh viên)
+ Thăm quan, tìm hiểu cơ sở
vật chất của Liên đoàn Lao
động thành phố Hải Phòng.
- Liên đoàn
Lao động
thành phố Hải
Phòng.
(Số 88-Điện
Biên Phủ-
Hồng Bàng)
- Th.s
Đặng Thị Thủy
(Giảng viên hướng

dẫn)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 14 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
-Ngày
19/5/2013:
+ Sáng từ 7h30 đến 11h:
-Tham gia chương trình “Biểu
dương công nhân lao động
Giỏi năm 2013” tại Nhà hát
lớn thành phố, do Công đoàn
Khu kinh tế tổ chức cho công
nhân có thành tích xuất sắc
trong các khu Công nghiệp
trên địa bàn thành phố nhân
Tháng công nhân.
-Nhà hát lớn
thành phố
- Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Chủ tịch Công
đoàn Khu kinh tế
Hải Phòng)
Tuần 2:
(Từ ngày
20/5/2013-
25/5/2013).
- Ngày
20/5/2013:
+ Sáng từ 7h30 đến 11h:
- Đến làm việc tại Văn phòng

Liên đoàn Lao động thành
phố.
- Vệ sinh nơi làm việc.
- Nhận phân công công việc từ
các cô, chú là Chánh, Phó
chánh Văn phòng (Photo in ấn
tài liệu, công văn đến đi; đóng
dấu, sao lưu; tiếp nhận công
văn, văn phẩm, tham gia các
chương trình liên quan đến
khối ngành do Liên đoàn tổ
chức ).
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Tiếp tục tiếp nhận và tiến
hành công việc tại Văn phòng.
-Văn phòng. -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
-Đ/c Trần Thị Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
-Nt
- Ngày
21/5/2013:
+ Sáng từ 7h30-11h30:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều 13h30:
- Cùng chuyên viên Văn

phòng làm công tác chuẩn bị
cho “Hội nghị rút kinh nghiệm
- Văn phòng - Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trang
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 15 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
về Công đoàn tham gia giải
quyết đình công” được tổ chức
14h cùng ngày tại Phòng họp
của Liên đoàn.
Chuyên viên Văn
phòng.
- Ngày
22/5/2013.
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
- Văn phòng -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn

phòng LĐLĐ).
- Ngày
23/5/2013.
+ Sáng từ 8h-11h30:
-Tham dự lớp “Tập huấn Kỹ
năng tổ chức đối thoại tại
Doanh nghiệp”
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
-Trung tâm
giới thiệu
việc làm và
Doanh
nghiệp.
- Văn phòng
-Đ/c Đáng (Ban
Tuyên giáo)
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Ngày
24/5/2013.
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.

- Văn phòng -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
-Ngày
25/5/2013:
+ Sáng từ 6h45-9h:
- Dự Ngày hội Văn hóa thể
thao Công nhân viên chức lao
-Sân vận
động huyên
- Đ/c Đáng
(Ban Tuyên giáo)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 16 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
động-Liên đoàn Lao động
huyện Tiên Lãng
Tiên Lãng
-Ngày
26/5/2013:
-Hỗ trợ và làm việc với Công
đoàn Khu kinh tế Hải Phòng tổ
chức Khai mạc Giải bóng đá
cho Công nhân Lao động các
Công đoàn Khu kinh tế Hải
Phòng tranh cup SIRUS FI.

- Sân vận
động Công ty
Gosie Khu
công nghiệp
Nomura.
- Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Chủ tịch Công
đoàn Khu kinh tế
Hải Phòng)
Tuần 3:
Từ ngày
27/5/2013
đến ngày
1/6/2013.
- Ngày
27/5/2013:
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
- Văn phòng -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn

phòng LĐLĐ).
-Ngày
28/5/2013:
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
- Văn phòng -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
-Ngày
29/5/2013:
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều: -13h30:
-Chuẩn bị Hội nghị Ban
Thường vụ Liên đoàn Lao
động thành phố lần thứ nhất
(Khóa XIII).
- Văn phòng.
- Phòng họp
- Đ/c Trần Thị

Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trang
Chuyên viên Văn
phòng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 17 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
-Ngày
30/5/2013:
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
- Văn phòng -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
-Ngày
30/5/2013:
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:

- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
-15h30: Tham gia chương
trình tặng tủ sách Pháp luật
cho Công đoàn Cơ sở-Liên
đoàn Lao động quận Dương
Kinh.
- Thăm và trợ cấp cho Công
nhân lao động.
- Văn phòng.
-Liên đoàn
Lao động
quận Dương
Kinh.
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
Đ/c Ảnh
(Trưởng Ban
Tuyên giáo)
-Ngày
1/6/2013:
-Hỗ trợ và làm việc với Công
đoàn Khu kinh tế Hải Phòng tổ
chức Ngày hội Công nhân Lao
động các Khu công nghiệp
thuộc Công đoàn Khu kinh tế
Hải Phòng.
- Sân vận

động Công ty
Gosie Khu
công nghiệp
Nomura.
- Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Chủ tịch Công
đoàn Khu kinh tế
Hải Phòng)
Tuần 4:
Từ ngày
3/6/2013-
8/06/2013.
-Ngày
3/6/2013:
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
- Văn phòng -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
-Ngày + Sáng từ 7h30-11h30:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 18 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
4/6/2013: -Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
- Văn phòng -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
-Ngày
5/6/2013:
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
- Văn phòng -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn

phòng LĐLĐ).
-Ngày
6/6/2013:
+ Sáng từ 7h30-11h30:
-Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
+ Chiều từ 13h30 đến 17h:
- Làm việc tại Văn phòng Liên
đoàn.
- Văn phòng -Đ/c Phạm Thị
Hằng
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
- Đ/c Trần Thị
Thái
(Phó Chánh Văn
phòng LĐLĐ).
III. Việc vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong thời gian kiến tập của
bản thân tại cơ sở.
1. Nghề Công tác xã hội.
Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, CTXH đã phát triển trở thành một nghề
chuyên nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam nghề CTXH mới chỉ ở bước đầu hình
thành, chưa được phát triển theo đúng ý nghĩa của nó trên tất cả các khía cạnh.
Thực tế cho thấy, đa phần nhân viên làm CTXH chưa được đào tạo cơ bản.
Đội ngũ nhân viên này phát triển có tính tự phát chủ yếu là của các tổ chức đoàn
thể như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh,
cán bộ phường, xã hay đôi khi là những cá nhân tự nguyện Họ làm việc chủ yếu
theo kinh nghiệm, chưa được đào tạo kỹ năng khoa học xã hội, kỹ năng nghề cần
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 19 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập

thiết về CTXH. Do vậy, hiệu quả giải quyết các vấn đề xã hội, vấn đề của cá nhân,
gia đình, nhóm và cộng đồng dân cư không cao và thiếu tính đi bền vững.
Chúng ta cần ý thức rõ, CTXH là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những
người gặp khó khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người
khuyết tật, người có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em, phụ nữ, người già ). Sứ mạng của
ngành CTXH là nỗ lực hành động nhằm giảm thiểu: Những rào cản trong xã hội,
sự bất công và sự bất bình đẳng. Tiến trình CTXH tập trung vào việc:
· Phát hiện những mối quan tâm của con người: ví dụ như việc làm, thu
nhập, tâm lý-tình cảm, ;
· Xác định các nhu cầu của con người: ví dụ nhu cầu về ăn, ở, mặc hoặc an
toàn, vui chơi, giải trí ;
· Xác định các nguồn lực bên trong và bên ngoài của con người (Nguồn
lực bên trong: sức khoẻ, mong muốn vượt qua hoàn cảnh khó khăn, trí tuệ, kỹ năng
hoặc những tiềm năng khác. Nguồn lực bên ngoài: sự hỗ trợ của chính quyền, các
tổ chức, đất đai );
· Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch và mục tiêu để đáp ứng các nhu cầu
đó.
Thực chất của nghề CTXH là cung cấp dịch vụ cho người dân, nhân viên xã
hội là người phục vụ chứ không phải là người chủ. Đối tượng được chăm sóc, phục
vụ đều là những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt, là những người cần chăm sóc sức
khỏe, được bảo vệ, che chở… Chính vì vậy, ngoài kiến thức, nhân viên CTXH cần
phải được đào tạo nhiều về kỹ năng mềm cần thiết để hỗ trợ đắc lực vào quá trình
trợ giúp, vào quá trình hoạt động nghề nghiệp góp phần tăng tính hiệu quả.
2. Hệ thống kiến thức của khối ngành Cử nhân Công tác xã hội.
2.1. Nắm vững kiến thức cơ bản của các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn
• Bước đầu nắm được kiến thức cơ bản liên ngành của các ngành gần
như Nhân học đại cương, Dân số học, Tâm lí học xã hội đại cương, Xã hội
học, Lịch sử văn hoá Việt Nam.
• Nắm vững các phương pháp nghiên cứu cơ bản của các khoa học

thuộc khối ngành, ứng dụng vào việc thu thập và xử lí các thông tin thu thập
được (định lượng và định tính) bằng các phần mềm máy tính thịnh hành nhất.
2.2. Kiến thức chung của nhóm ngành
• Nắm vững các kiến thức và phương pháp nghiên cứu cơ bản của các
khoa học thuộc nhóm ngành (Xã hội học, Công tác xã hội, Nhân học, Tâm lí
học).
• Có kiến thức cơ bản về khoa học phân tích hành vi của con người đặt
trong môi trường xã hội.
• Nắm vững các kiến thức về truyền thông và dư luận xã hội.
• Có kiến thức cơ bản về tâm lí học phát triển và tôn giáo đại cương.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 20 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
2.3. Kiến thức và hiểu biết cơ bản về ngành
• Nắm vững lịch sử hình thành và các lí thuyết kinh điển trong Công tác
xã hội: lí thuyết nhu cầu, lí thuyết nhận thức – hành vi, lí thuyết sinh thái, lí
thuyết phân tâm…
• Hiểu được tổng nhu cầu và đặc điểm về các nhóm nhu cầu chính trong
Công tác xã hội trong bối cảnh Việt Nam hiện nay: số lượng người cần giúp
đỡ, bảo trợ, bảo hiểm, an sinh, trợ cấp, trợ giúp, cứu trợ…
• Nắm vững kiến thức cơ bản về các cấp độ can thiệp xã hội: cá nhân,
nhóm, cộng đồng và chính sách.
• Nắm vững và ứng dụng các phương pháp định tính và định lượng
trong nghiên cứu cơ bản cũng như nghiên cứu can thiệp của Công tác xã hội.
• Có kiến thức nền tảng về các lĩnh vực ứng dụng quan trọng nhất thuộc
ngành Công tác xã hội: sức khoẻ tâm thần, người khuyết tật, phụ nữ yếu thế,
trẻ em, thanh thiếu niên yếu thế, tiếp cận dịch vụ y tế, người có công, nạn
nhân chiến tranh, cộng đồng nghèo, khu ổ chuột, tội phạm, ma tuý, hành vi
lệch chuẩn, lệch lạc xã hội…
3. Về kĩ năng
3.1. Kĩ năng cứng

3.1.1. Kĩ năng năng phát hiện, lập luận tư duy và giải quyết vấn đề từ phương
diện Công tác xã hội
• Biết phát hiện và phân tích một vấn đề xã hội cụ thể cần can thiệp,
nhận diện đa chiều một đối tượng xã hội yếu thế.
• Có khả năng giải thích một vấn đề xã hội cơ bản ở cấp độ vi mô: cá
nhân, nhóm, cộng đồng và một chính sách xã hội cụ thể.
• Biết đề xuất một kế hoạch can thiệp mang tính khoa học và chuyên
nghiệp nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các đối tượng yếu
thế (chữa trị, tham vấn, tư vấn,…).
• Vận dụng tốt kiến thức Công tác xã hội để tiếp cận các đối tượng xã
hội yếu thế khác nhau.
• Biết khám phá và kết nối các nguồn lực (tài lực, vật lực và nhân lực)
để góp phần can thiệp, giải quyết một vấn đề xã hội.
• Biết biện hộ để bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng xã hội.
• Biết vận động. đề xuất, tham gia xây dựng chính sách xã hội đối với
các đối tượng yếu thế.
3.1.2. Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức
• Biết phát hiện một vấn đề xã hội ở cấp độ cá nhân, nhóm, cộng đồng
hay cấp độ chính sách cụ thể để từ đó thiết kế một đề cương nghiên cứu cơ
bản hoặc ứng dụng (can thiệp) trong Công tác xã hội và tiến hành nghiên cứu
trong phạm vi ấy.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 21 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
• Biết viết tổng quan về vấn đề nghiên cứu ở tầm vi mô, xác định mục
tiêu, lựa chọn đối tượng nghiên cứu hoặc can thiệp, biết đặt câu hỏi nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu can thiệp, biết trình bày khung nghiên cứu cơ bản
hoặc khung nghiên cứu can thiệp.
• Biết kết nối các nguồn lực để thực hiện nghiên cứu.
• Biết thao tác hoá một số thuật ngữ, khái niệm, ứng dụng lí thuyết,
phân tích, giải thích và biết sử dụng các phát hiện từ nghiên cứu trường hợp

để viết báo cáo khoa học (báo cáo thực tập, niên luận và khoá luận). Đặc biệt,
biết sử dụng thành thạo các kĩ năng nghiên cứu can thiệp, đặc thù của ngành
CTXH.
• Biết trình bày kết quả nghiên cứu hay một kế hoạch can thiệp theo
đúng các chuẩn mực quốc tế.
• Biết sử dụng các công nghệ thông tin hỗ trợ trong trình bày kết quả
nghiên cứu.
• Biết tìm các nguồn tư liệu có chất lượng phục vụ nghiên cứu: tác giả,
tác phẩm, nơi xuất bản, nhà xuất bản, năm xuất bản và địa điểm của tư liệu
cần thiết cho nghiên cứu.
• Biết thiết kế các loại đề cương nghiên cứu chính trong Công tác xã
hội: nghiên cứu khám phá, nghiên cứu mô tả, nghiên cứu giải thích và nghiên
cứu can thiệp.
• Biết xây dựng mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, lựa chọn khách thể, đặt
câu hỏi nghiên cứu, biết trình bày các loại giả thuyết, xây dựng khung lí
thuyết nghiên cứu cơ bản và xây dựng kế hoạch can thiệp.
• Biết sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính trong Công tác xã
hội: xây dựng bộ công cụ để nghiên cứu thực nghiệm, phân tích tài liệu (sơ
cấp, thứ cấp), phương pháp chọn mẫu, trưng cầu ý kiến, phỏng vấn với bảng
hỏi cấu trúc, bảng hỏi bán cấu trúc, điều tra thử, phỏng vấn sâu, quan sát, lựa
chọn địa bàn và biết viết lịch sử vấn đề nghiên cứu.
3.1.3. Khả năng tư duy theo hệ thống
• Nắm vững logic trình tự (các bước cơ bản nhất) của một nghiên cứu
Công tác xã hội cấp độ cá nhân, nhóm và cộng đồng.
• Có năng lực tư duy và phân tích một vấn đề của cá nhân, nhóm, cộng
đồng hay một chính sách xã hội cụ thể từ nhiều góc độ khác nhau theo
phương pháp tiếp cận chuyên ngành và liên ngành.
• Nắm vững các phương pháp tiếp cận cơ bản như: phương pháp tiếp
cận theo phát triển bền vững, phương pháp tiếp cận theo quan điểm lịch đại,
phương pháp tiếp cận theo quan điểm đồng đại… trong quá trình phân tích và

giải quyết vấn một vấn đề thuộc lĩnh vực CTXH.
3.1.4. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 22 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
• Biết vận dụng kiến thức và kĩ năng Công tác xã hội để chữa trị và
phục hồi các chức năng xã hội cho các đối tượng yếu thế ở Việt Nam.
• Biết vận dụng kiến thức và kĩ năng Công tác xã hội để phòng ngừa
các yếu tố nguy cơ về tệ nạn xã hội, lệch lạc xã hội…
• Biết vận dụng kiến thức và kĩ năng Công tác xã hội để kết nối và phát
huy các nguồn lực nhằm phát triển con người, quản lí xã hội một cách hài hoà
ở cấp độ cá nhân, tổ chức và xã hội.
• Biết vận dụng kiến thức và kĩ năng Công tác xã hội trong việc tư vấn
và phản biện các chính sách xã hội.
• Có năng lực sáng tạo, phát triển và thích ứng cao với môi trường nghề
nghiệp luôn luôn biến đổi.
• Những cử nhân tốt nghiệp Công tác xã hội từ loại giỏi trở lên có năng
lực tạo dựng một số hoạt động mới trong điều kiện thay đổi nhanh chóng của
môi trường việc làm, ví dụ tạo lập một tổ chức phi chính phủ, một doanh
nghiệp xã hội…
3.2. Về kĩ năng bổ trợ khác
3.2.1. Kĩ năng làm việc theo nhóm
• Biết xây dựng và thực hiện tinh thần làm việc theo nhóm.
• Biết truyền thông trong nhóm, giữa nhóm thuộc tính và tổ chức.
• Biết xử lí một xung đột nhóm.
3.2.2. Quản lí và lãnh đạo
• Bước đầu biết xây dựng chiến lược cho một tổ chức nhỏ (10 – 25
người).
• Biết điều phối quyền lợi, phân công trách nhiệm và tổ chức công việc
cho một tổ chức nhỏ.
• Biết nêu và giải quyết vấn đề của một tổ chức nhỏ.

3.2.3. Kĩ năng giao tiếp
• Biết lắng nghe.
• Biết diễn thuyết trước một đám đông.
• Biết đọc nhanh và tổng hợp được các loại hình văn bản.
• Biết viết báo cáo tổng hợp cho một tổ chức nhỏ.
• Thành thạo các hình thức giao tiếp (lời nói, văn bản, mạng internet…)
với các đối tượng xã hội khác nhau.
3.2.4. Các kĩ năng mềm khác
• Theo quy định về đào tạo kĩ năng mềm cần thiết với khối ngành.
• Biết sử dụng các phần mềm máy tính cơ bản: word, exel, spss.
• Biết làm chủ vị trí lao động của bản thân trong mối liên hệ trực tiếp
hay gián tiếp với các vị trí lao động khác.
• Biết nhiều cách để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
• Biết học tập từ đồng nghiệp và tự học thêm để hoàn thiện bản thân
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 23 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
4. Về phẩm chất đạo đức
4.1. Phẩm chất đạo đức cá nhân
• Trách nhiệm, đoàn kết, trung thành, tận tuỵ, có ý thức tổ chức kỉ luật,
tự giác trong công việc, trung thực, thẳng thắn, tôn trọng mọi người, phê bình
và tự phê bình đúng lúc, đúng chỗ, không bè phái, không xu nịnh…
4.2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
• Tuân thủ các quy điều đạo đức nghề nghiệp của một nhà nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn nói chung, và nhà nghiên cứu và thực hành
Công tác xã hội nói riêng.
4.3. Phẩm chất đạo đức xã hội
• Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và Pháp
luật của Nhà nước Việt Nam.
• Tôn trọng và phát huy hệ giá trị của xã hội Việt Nam cũng như các
tinh hoa văn hoá của nhân loại.

PHẦN BA: BÀI TẬP PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG.
* Phương pháp cộng đồng là gì ?
Tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo, thiếu tự tin thành cộng đồng tự
lực thông qua việc giáo dục gây nhận thức về tình hình, vấn đề hiện tại của họ,
phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có, tổ chức các họat động tự giúp, bồi
dưỡng và củng cố tổ chức, và tiến tới tự lực, phát triển.
Các nguyên tắc hành động là :
- Bắt đầu từ nhu cầu, tài nguyên và khả năng của người dân.
- Tin tưởng vào dân,vào khả năng thay đổi và phát triển của họ.
- Đáp ứng nhu cầu và mối quan tâm bức xúc hiện tại của họ.
- Khuyến khích người dân cùng thảo luận,lấy quyết định chung, hành động
chung để họ đồng hòa mình với những chương trình hành động đó.
- Bắt đầu từ những họat động nhỏ để dẫn đến các thành công nhỏ.
Căn cứ vào hệ thống kiến thức đã được học về phát triển cộng đồng và thực
tiễn về đời sống công nhân ở các công đoàn công ty trong các Khu công nghiệp, tôi
mạnh dạn xây dựng chương trình “Phát triển đời sống văn hóa tinh thần cho công
nhân lao động các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố”
I. Tính cấp thiết.
Chúng ta đều biết sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến đời sống
vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân nói chung và công nhân nói riêng. Đã
gần nửa thế kỷ trôi qua nhưng những lời khuyên của Người vẫn còn nguyên giá trị
đối với chúng ta.
Theo Người, văn hóa bao gồm nhiều lĩnh vực, nhưng cần chú ý đến ba lĩnh
vực chính là: Văn hóa giáo dục, văn hóa nghệ thuật, văn hóa đời sống. Trong đó,
văn hóa đời sống lại bao gồm: đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới. Lối sống
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 24 CN_CTXHK11
Báo cáo kiến tập
mới là lối sống có đạo đức, có lý tưởng, là lối sống văn minh, tiên tiến, kết hợp hài
hòa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Nói một cách
cụ thể là những việc rất phổ thông trong đời sống mọi người như cách ăn, mặc, ở,

đi lại, cách làm việc, tức là phong cách sống và phong cách làm việc. Nếp sống
mới là sự kế thừa truyền thống thuần phong mỹ tục lâu đời của nhân dân ta.
Người khuyên, công nhân cần được giáo dục nâng cao đạo đức cách mạng, trang bị
thế giới quan khoa học, để hiểu thực tiễn, đánh giá thực tiễn bằng những quan điểm
duy vật, công nhân phải được mở mang kiến thức, hiểu biết cả tình hình trong nước
và nước ngoài. Người nói: “Con mắt ta nhìn xã hội cũng phải khoa học, các tôn
giáo theo duy tâm còn công nhân phải theo duy vật”.
Trong quá trình xây dựng đất nước, công nhân là chủ thể, công nhân sáng tạo,
công nhân lao động. Công nhân phải hiểu biết nhiều mặt: đường lối, chính sách,
luật pháp, khoa học kỹ thuật, công nghệ quản lý… để nâng cao năng suất lao động,
thực hành tiết kiệm, xây dựng nền kinh tế xã hội, nhưng công nhân cũng phải được
đảm bảo về đời sống vật chất, tinh thần. Đảng và Chính phủ cần chú ý cải thiện đời
sống cho công nhân. Nâng cao dần đời sống, thu nhập cho công nhân lao động nói
riêng và nhân dân nói chung là mục tiêu của xã hội mới, xã hội chủ nghĩa. Lợi ích
vật chất, tinh thần là động lực thúc đẩy người lao động hăng hái thi đua tăng gia
sản xuất, thực hành tiết kiệm, xây dựng đất nước.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục bồi dưỡng thế hệ công nhân trẻ.
Người nhắc nhở cần phải tôn trọng và tin tưởng ở lớp công nhân trẻ và giáo dục
bồi dưỡng cho họ “về phẩm chất đạo đức cách mạng, về chủ nghĩa anh hùng cách
mạng của giai cấp công nhân, bồi dưỡng văn hóa khoa học kỹ thuật và kiến thức
quản lý xí nghiệp cho họ, tạo điều kiện cho họ phát huy vai trò làm chủ xí nghiệp
là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh cách mạng kỹ thuật. Làm cho họ vừa “hồng” vừa
“chuyên”; là nhiệm vụ trước mắt và cả lâu dài”. Quan tâm bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau, trong đó bồi dưỡng đào tạo lớp công nhân trẻ làm một việc rất
quan trọng và rất cần thiết cho hiện tại và tương lai của cách mạng, của đất nước.
Năm 1947, trong bài viết “Đời sống mới”, Hồ Chí Minh đã nêu cách xây dựng đời
sống mới trong các tầng lớp nhân dân trong đó có công nhân, thể hiện quan điểm
tư tưởng của Người về đời sống văn hóa công nhân. Theo Người, trong một xưởng
máy có chủ và thợ, chủ bao giờ cũng muốn lời nhiều, mà trả công ít, thợ thì muốn
làm việc ít mà được tiền công nhiều. Vì thế sinh xích mích, không lợi cho cả hai

bên. Để giải quyết bất đồng này cần giải quyết hài hòa lợi ích cho cả chủ lẫn thợ.
Chủ phải làm công nhân đủ ăn, đủ mặc, thì họ mới đủ sức làm được việc và hăng
hái làm. Vì vậy, chủ muốn được việc, thì lương bổng, nhà ở, vệ sinh và cách đối
đãi công nhân cần phải rộng rãi, tử tế. Nên có những lớp học cho công nhân và con
em công nhân. Nên mở hợp tác xã mua bán giúp cho công nhân mua hàng tiêu
dùng được rẻ hơn. Một khi chủ đã cư xử như thế, thì công nhân phải cố gắng làm,
làm nhanh hơn, khéo hơn, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm vật liêu. Chủ và thợ hợp tác
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Thanh 25 CN_CTXHK11

×