Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.58 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
Phần 1: Khái quát đặc điểm tình hình chung ở Sở LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng 4
I. Khái quát đặc điểm tình hình chung tỉnh Cao Bằng 4
1. Điều kiện tự nhiên 4
2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội 5
II. Đặc điểm Sở LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng, phòng Bảo trợ Xã hội 8
2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy 9
3. Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động phòng Bảo trợ Xã hội 18
4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật 19
5. Chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức ở phòng Bảo trợ Xã hội 19
6. Các cơ quan, đơn vị tài trợ trong quá trình thực hiện An sinh xã hội và Công tác xã hội 20
III. Thuận lợi, khó khăn 20
Phần 2: Thực trạng kết quả hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp xã hội 22
1. Quy trình xét duyệt trợ cấp thường xuyên. 27
2. Quy trình xét duyệt trợ cấp đột xuất 27
1. Theo quy định của Nhà nước 29
2. Tình hình thực hiện quy định của Sở LĐTB&XH 29
1. Mô hình chăm sóc và trợ giúp tập trung của Nhà nước 29
2. Mô hình hoạt động trợ giúp tại cộng đồng 29
V. Nguồn lực thực hiện 29
1. Ngân sách nhà nước 29
2. Ngân sách từ cộng đồng 30
Phần 3: Vận dụng thái độ kỹ năng CTXH trong giao tiếp và trợ giúp đối tượng tại
Sở LDTB&XH tỉnh Cao Bằng 32
1. Phúc trình 1. Buổi đầu tiên liên hệ thực tập – Gặp cô Nông Thị Duyên Chánh văn phòng Sở LĐTB&XH
tỉnh Cao Bằng 32
2. Phúc trình 2: Buổi gặp đầu tiên của sinh viên và phòng Bảo trợ xã hội 33
II. Thái độ và kỹ năng làm việc với đối tượng 35


3. Bản kế hoạch hành động 40
4. Phúc trình 41
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Phụ lục 1 63
Danh mục từ viết tắt 65
Danh mục tài liệu tham khảo 66
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam, hầu như mọi người còn lạ lẫm với
tên gọi của nghề. Tuy nhiên, cũng với sự phát triển của đất nước, nghề Công tác xã hội
đã được công nhận là một nghề với nhiều công việc đáp ứng nhu cầu phục vụ của xã
hội.
Nghề Công tác xã hội đã và đang có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bình
đẳng và tiến bộ của mỗi quốc gia và nhân loại. Đặc biệt, nghề Công tác xã hội góp
phần giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của từng cá nhân, từng nhóm nhỏ
và công đồng người yếu thế.
Giá trị của Công tác xã hội dự trên sự tôn trọng quyền lợi, sự bình đẳng, giá trị của
mỗi cá nhân, nhóm và cộng đồng. Giá trị được thể hiện trong các nguyên tắc hoạt động
cũng như các quy điều đạo đức của Công tác xã hội.
Trong thời gian thực tập tại Sở LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng, em đã được lãnh đạo
và các anh chị chuyên viên phòng Bảo trợ Xã hội giúp đỡ rất nhiệt tình. Trong quá
trình thực tập em đã cố gắng tìm hiểu về “Tình hình thực hiện Trợ giúp xã hội và
Công tác xã hội cá nhân đối với phụ nữ đơn thân nuôi con tại Phường Sông Hiến –
Thành phố Cao Bằng” và đã được em tổng hợp trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Công tác xã hội
trường Đại học Lao động – Xã hội, đặc biệt là TS. Nguyễn Trung Hải, giáo viên Vũ
Thị Lan Anh đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo. Em cũng xin gửi

lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cán bộ Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đặc biệt
là cô Hoàng Thị Xuyến và các anh chị chuyên viên phòng Bảo trợ xã hội đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập.
Dù đã rất cố gắng và tâm huyết, nhưng do kiến thức của bản thân còn chưa thực sự
chuyên sâu, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không trành khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy
cô để Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
NỘI DUNG
Phần 1: Khái quát đặc điểm tình hình chung ở Sở LĐTB&XH
tỉnh Cao Bằng.
I. Khái quát đặc điểm tình hình chung tỉnh Cao Bằng.
1. Điều kiện tự nhiên.
Cao bằng là một tỉnh biên giới, nằm ở vùng đông bắc Việt Nam. Hai mặt bắc và
đông bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới dài trên 322km, dân
số trên 51 vạn người. Phía tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía nam giáp tỉnh
Bắc Cạn và Lạng Sơn.
Cao bằng có 12 đơn vị hành chính cấp huyện và 01 đơn vị cấp thành phố với diện
tích đất tự nhiên 6707,86 km
2
. Cao Bằng là cao nguyên đá dôi xen lẫn núi đất, có độ
cao trung bình trên 200m, vùng sát biên có độ cao từ 600m đến 1300m so với mặt
nước biển, 90% diện tích toàn tỉnh là rừng và núi.
1.1. Địa hình.
Tỉnh Cao Bằng có địa hình khá phức tạp, được thể hiện trên 3 miền địa hình chủ
yếu:
Miền địa hình Karsto chiếm hầu hết diện tích các tỉnh miền đông của tỉnh (Trà
Lĩnh, Trùng Khánh, Hà Quảng, Thông Nông). Địa hình miền này rất phức tạp, gồm các

hệ thống núi đá vôi phân cách mãnh liệt với các đỉnh nhọn dạng tai mèo, gồ ghề lởn
chởm cao thấp khác nhau, nhiều hang động tự nhiên.
Miền địa hình núi cao: Chủ yếu phân bố ở các huyện miền tây của tỉnh (Nguyên
Bình, Bảo Lạc, Thạch An) và một phần diện tích phía nam huyện Hoà An. Miền địa
hình núi cao có hai hệ thống núi quan trọng là hệ thống núi cao Bảo Lạc – Nguyên
Bình và Ngân Sơn – Thạch An. Hệ thống núi cao Bảo Lạc - Nguyên Bình gồm nhiều
dãy núi cao kéo dài từ phía tây nam huyện Bảo Lạc qua phần diện tích phía tây nam
huyện Nguyên Bình, với các đỉnh cao tiêu biểu là Phja Dạ (1980m so với mực nước
biển), Phja Đén (1428m) và Phja Oắc (1931m). Hệ thống núi cao Ngân Sơn - Thạch
An gồm các hệ thống núi xếp theo dãy, kéo dài từ phía bắc - tây bắc huyện Ngân Sơn
(Bắc Cạn) qua thị trấn Ngân Sơn, Bằng Khẩu, qua phần diện tích phía tây - tây bắc
huyện Thạch An rồi vượt sang phía tây - tây nam tỉnh Lạng Sơn, với các đỉnh cao tiêu
biểu là Pù Tang Lam (1639m so với mặt nước biển) và Khau Pàu (1188m).
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Miền địa hình núi thấp thung lũng: Xen kẽ giữa các hệ thống núi cao là các vùng
núi thấp, thung lũng với nhiều kích thước và hình thái khác nhau. Các thung lũng lớn
có Hoà An, Nguyên Bình, Thạch An, thung lũng sông Bắc Vọng. Trong đó, thung lũng
Hoà An được coi như vựa lúa của tỉnh, nằm trùng với phần phía bắc của lòng máng
Cao Lạng. Trong khu vực thung lũng này có các mỏ khoáng sản (sắt, phốt-pho-rít) tập
trung với trữ lượng và chất lượng rất cao, dễ tìm kiếm và khai thác. Ngoài ra, các thung
lũng khác cũng chứa nhiều khoáng sản quý.
1.2. Khí hậu.
Cao Bằng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa tương đối thấp và phân bố
không đồng đều (lượng mưa có chiều hướng tăng theo độ cao, giảm ở các thung lũng
bị chắn gió).
Khí hậu Cao Bằng có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 4 và kết thúc vào tháng 9 hằng năm, khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa đông
nam, một phần nhỏ của gió mùa tây nam và gió mùa đông bắc. Nhiệt độ trung bình vào
mùa mưa là 20 - 24

0
C, nhiệt độ cao nhất lên đến 40 - 42
0
C vào các tháng 6, 7, 8. Trong
mùa mưa, lượng mưa trung bình vào khoảng 200 - 250 mm, cao nhất lên đến 800 - 850
mm.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Mùa này khí hậu
chuyển từ mát mẻ (nửa đầu mùa khô) sang giá lạnh (nửa cuối mùa khô), hay có sương
mù, có vùng còn xuất hiện sương muối. Gió mùa đông bắc thường xuyên thổi đến gây
khô và rét. Nhiệt độ trung bình mùa khô vào khoảng 8 - 15
0
C, nhiệt độ thấp nhất xuống
đến 3 - 5
0
C. Vào mùa khô, lượng mưa trung bình chỉ khoảng 20 - 40 mm, thấp nhất là
10 - 20 mm.
2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội.
2.1 Kinh tế:
Cao Bằng là một tỉnh miền múi biên giới, có ba cửa khẩu chính và nhiều cửa khẩu
phụ, chợ biên giới, có nguồn tài nguyên khoáng sản, thủy điện phong phú, tiềm năng
du lịch dồi dào cùng khả năng phát triển các vùng chuyên canh nông – lâm nghiệp rộng
lớn. Trong giai đoạn 2006 – 2010, lãnh đạo Tỉnh ủy và UBND tỉnh Cao Bằng đã tập
trung chỉ đạo quyết liệt, phát huy cao nhất các lợi thế trong xây dựng và phát triển kinh
tế Cao Bằng.
Trong những năm qua, Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
phát triển kinh tế và chăm lo an sinh xã hội cho người dân. Trong giai đoạn 2006-2010,
GDP tăng bình quân gần 11%/năm. GDP bình quân đầu người tăng từ 300 đô la Mỹ
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
năm 2005 lên 505 đô la Mỹ năm 2009. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nước

tăng bình quân 9,7%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích
cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ
chuyển từ quy mô nhỏ, manh mún sang quy mô lớn. Năm 2009, công nghiệp đóng góp
trên 22% và dịch vụ trên 40% GDP của tỉnh. Nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển. Giá
trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 15 triệu đồng/ha năm 2005 lên 18,5 triệu đồng/ha năm
2009. Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong từng ngành, lĩnh vực đang
có sự chuyển dịch theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất
Một số chỉ số kinh tế mà Cao Bằng đạt được trong năm 2010:
Chỉ tiêu Kết quả (2010, ước tính)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (GDP): tăng 11,6%
Ngành công nghiệp, xây dựng: tăng 9,6%
Ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: tăng 4,5%
Ngành dịch vụ: tăng 15,9%
GDP bình quân đầu người/năm: 605 đô la Mỹ
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn cả năm: 4.900 tỷ đồng
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh: 602,223 tỷ đồng
Tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa
bàn tỉnh:
201,8 triệu đô la Mỹ
2.2. Dân tộc, văn hóa.
Cao Bằng là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau. Các dân tộc tiêu biểu
ở Cao Bằng bao gồm Tày (42% dân số toàn tỉnh), Nùng (35%), Dao (9,8%), H’mong
(6,3%), Kinh (5,5%). Mỗi dân tộc thường sinh sống theo quần thể trên các vùng khác
nhau.
Các dân tộc quần tụ trên mảnh đất Cao Bằng, trong suốt chiều dài lịch sử hào
hùng của mình, đã xây dựng Cao Bằng trở thành một vùng văn hóa đa dạng, phong
phú, mang tính đặc thù của mỗi dân tộc.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Người Tày có truyền thống văn hoá lâu đời, có chữ viết riêng. Nét đặc sắc về văn

hoá của người Tày ở Cao Bằng được thể hiện trong các làn điệu lượn (lượn Slương,
lượn cọi, lượn ngạn), điệu hát then, điệu múa (múa Sluông, múa chầu), Phướng lỵ (một
loại hình sân khấu) và cây đàn tính. Đàn ông Tày có áo dài chàm, quần trắng, đầu đội
khăn xếp, đỉnh chếch về phía sau, chân đi hài xảo, giầy vải. Phụ nữ Tày đầu vấn ngang,
ngoài chùm khăn vuông mỏ quạ, áo dài màu chàm gài khuy đồng bên phải, ngang lưng
thắt dải chàm, hai đuôi dải buông dài xuống đằng sau. Vải chàm của người Tày đều tự
dệt, tự nhuộm.
Dân tộc Nùng ở Cao Bằng sống đan xen trên các địa dư cùng người Tày, gồm
nhiều nhánh Nùng khác nhau như Nùng Inh, Nùng An, Nùng Lòi, Nùng Giang v.v…
Các nhánh người Nùng tuy có có những nét khác nhau về trang phục và ngôn ngữ, tạo
ra tính đa dạng và phong phú trong văn hóa dân tộc Nùng. Về trang phục, đàn ông mặc
áo chàm ngắn xẻ ngực, cài khuy vải tết hình quả sau sau, quần lá tọa, ống rộng. Phụ nữ
Nùng mặc áo có ống tay rộng, cổ tay cổ áo trang trí bằng những mảnh vải nhiều màu
sáng. Về sinh hoạt văn hóa, người Nùng có lượn phủ, lượn tại, lượn Nùng an, Sli
giang, múa quạt, múa khăn, xướng Dá dai. Nhạc cụ biểu diễn của người Nùng là cây
nhị và bộ xóc đồng lục lạc.
Người Dao ở Cao Bằng là Dao Tiền và Dao Đỏ, sống chủ yếu ở vùng đồi núi
thấp, vừa làm nương, vừa làm ruộng. Trang phục dân tộc Dao rất đặc sắc và da dạng.
Phụ nữ Dao Đỏ ăn mặc rất lộng lẫy. Trên nền vải đen, các mảnh vải đỏ được thêu hoặc
gắn vào sặc sỡ. Khăn quấn đầu Cà pha của người Dao dài 8 sải, quấn quanh đầu trông
như vành nón. Dải vải phả xí quấn che bên người được thêu thùa nhiều hoạ tiết bằng
chỉ đỏ. Thắt lưng xi lơ chin được thêu thùa công phu với nhiều hoa văn cầu kỳ, quấn
vòng quanh eo, phủ xuống đằng sau. Tà áo được trang trí công phu tỉ mỉ, dài quá đầu
gối. Ống tay áo rộng có trang trí viền. Phụ nữ Dao mặc áo hở ngực, bên trong mặc yếm
màu sáng nhạt, có hai chuỗi bông ngù, mỗi bên gồm 8 bông. Quần hầu tảo của người
Dao có ống rộng, trang trí các ô vuông xanh hoặc đỏ, nâu, trắng. Vuông vải nòm kie,
dùng để khoác sau lưng, thể hiện tài năng thêu thùa trang trí của bàn tay khéo léo.
Về sinh hoạt văn hóa, người Dao có múa chuông, múa trống và có dân ca Páo
dung.
Người H’mong ở Cao Bằng sống chủ yếu trên các triền núi đá cao, tập trung đông

ở các huyện Bảo Lạc, Ba Bể, Thông Nông, Hà Quảng. Họ sống du canh du cư, đốt
nương làm rẫy. Sinh hoạt văn hóa đặc sắc của người H’Mông là múa ô, múa khèn.
Nhạc cụ có khèn ống trúc bè ngang, khèn lá, khèn môi.
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
II. Đặc điểm Sở LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng, phòng Bảo trợ Xã hội.
1. Sơ lược hình thành và phát triển.
1.1 Sơ lược hình thành.
Sở LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng nằm ở phố Xuân Trường, phường Hợp Giang,
thành phố Cao Bằng.
Tháng 11/1987 Sở LĐTB&XH được thành lập dựa trên cơ sở sáp nhập Sở Lao
động và Sở Thương binh xã hôi. Khi mới thành lập, Sở LĐTB&XH có 08 phòng, ban
và 02 đơn vị trực thuộc (Xí nghiệp may thương binh và Trạm tiếp đón thương binh).
Do yêu cầu nhiệm vụ, đến năm 1991 thành lập 03 đơn vị mới là:
+ Chi cục di dân và phát triển kinh tế mới.
+ Chương trình nước sinh hoạt nông thôn.
+ Trung tâm nuôi dưỡng người già cô đơn và trẻ em mồ côi (nay là Trung tâm
Bảo trợ xã hội).
Tháng 10/1992 thành lập Trung tâm xúc tiến việc làm (nay là Trung tâm Giới
thiệu việc làm).
Tháng 12/1993 thành lập Trung tâm phòng chống ma túy (nay là Trung tâm Giáo
dục lao động xã hội).
Tháng 10/1995 chuyển giao Chi cục di dân và Chương trình nước sinh hoạt nông
thôn sang Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; tách chuyển giao công tác quản lý
sự nghiệp Bảo hiểm xã hội để thành lập Bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng.
Năm 1996 thành lập phòng Bảo trợ xã hội - xóa đói giảm nghèo.
Năm 1997 thành lập phòng chống tệ nạn xã hội.
Năm 1998 nhận bàn giao chương trình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn từ Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh.
Năm 1999 tiếp nhận nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đào tạo nghề từ ngành Giáo

dục đào tạo sang và tiếp nhận Trường Trung học Nông Lâm từ Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Tháng 8 năm 2002 thành lập Trường Dạy nghề của tỉnh; đến tháng 8 năm 2007
chuyển đổi thành Trường Trung cấp nghề.
Tháng 9 năm 2003 bàn giao Trường Trung học Nông Lâm sang Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn quản lý.
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Tháng 8 năm 2005 thành lập phòng Quản lý đào tạo nghề.
Tháng 12 năm 2006 thành lập Trung tâm Dạy nghề cụm huyện Miền Đông và
Trung tâm Dạy nghề cụm huyện Miền Tây.
Tháng 5 năm 2008 tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ Bảo vệ chăm sóc trẻ em từ Ủy
ban Dân số - Gia đình và Trẻ em chuyển sang.
Đến này Sở có 10 bộ phận, phòng chuyên môn và 09 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở,
Lãnh đạo Sở có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, có trên 250 cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên quản lý Nhà nước và quản lý sự nghiệp.
1.2 Thành tích.
Hàng năm, Sở LĐTB&XH đã tiến hành đăng ký giao ước thi đua với Thường trực
hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh và Bộ LĐTB&XH. Tổ chức phát động rộng rãi
phong trào thi đua trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức. Gắn với các phong trào
chung của tỉnh, lồng ghép với các phong trào thi đua của các sở, ngành liên quan. Quan
tâm đến cả 2 nội dung công tác thi đua là đẩy mạnh việc thực hiện hoàn thành và hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ chuyên môn của ngành, đồng thời phải ra sức phấn đấu
thực hiện tốt các nội dung nhiệm vụ chung, các phong trào thi đua chủ yếu cần được
đẩy mạnh do Ban Thi đua Khen thưởng định hướng. Cùng với việc triển khai đầy đủ
và thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ LĐTB&XH. Lãnh đạo ngành đã tăng cường công tác
kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo phong trào thi đua ở cơ sở. Trong tổ chức thi đua đã chủ
động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện các phong trào thi đua trên tất
cả các lĩnh vực được giao. Do vậy trong 05 năm (2009-2013) phong trào thi đua đã có

sự chuyển biến mạnh mẽ, thu được nhiều kết quả và vượt chỉ tiêu kế hoạch hằng năm.
2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy.
2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
2.1.1 Chức năng.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cao bằng là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền
công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
Sở LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ LĐTB&XH.
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;
các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục trực thuộc Sở (nếu có).
Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng LĐTB&XH thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) theo quy định của pháp luật.

- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và
xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
+ Bảo hiểm thất nghiệp.
+ Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới.
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
+ Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân.
+ Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
+ Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người
tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch
chuyển.
+ Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.
Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật.
Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm
việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao
động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp
đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề.
Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động nước ngoài trở về nước nhu cầu
tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm
việc làm.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị
của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo thẩm quyền.
- Về lĩnh vực dạy nghề:
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở
địa phương sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy
nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi,
kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo
quy định của pháp luật.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và
cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy
nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.

- Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:
Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, thương
lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải
quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp,
tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp
giải thể, doanh nghiệp cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp.
Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
- Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Về lĩnh vực an toàn lao động:
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn
lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và
phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ
sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao
động theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra
trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ LĐTB&XH về tình
hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.

- Về lĩnh vực người có công:
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có công
với cách mạng trên địa bàn.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng
niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các
công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao.
Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ,
thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ.
Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho
người có công với cách mạng.
Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối
với người có công với cách mạng theo quy định.
Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã
hội.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu
Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh.
Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
Hướng dẫn vµ tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm
sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và
chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ
em.

Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình,
dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy
định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống
tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma tuý; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm,
ma tuý tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ,
trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội
(cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm, người sau cai nghiện ma tuý) trên
địa bàn tỉnh.
- Về lĩnh vực bình đẳng giới:
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình
đẳng giới sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội
và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở LĐTB&XH hội quản lý theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo
sự phân công hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định
của pháp luật.

14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội đối với Phòng LĐTB&XH cấp huyện.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
- Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và
nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ LĐTB&XH.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức vµ mối quan hệ
công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.2 Hệ thống tổ chức bộ máy Sở LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng.
Đến này Sở có 10 bộ phận, phòng chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở,
Lãnh đạo Sở có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, có trên 250 cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên quản lý Nhà nước và quản lý sự nghiệp.

Trình độ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng được nâng cao về lý luận chính
trị và chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, ngoại ngữ. Trình độ đại đẳng chiếm
trên 65% tổng số cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó trình độ đại học là trên 50%
(riêng cơ quan Sở có trên 80% cán bộ, công chức có trình độ đại học).
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
16
GIÁM ĐỐC SỞ
Hà Minh Trần
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lãnh Xuân Huyên
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phạm Viết Công
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hoàng Thị Mỹ Hảo
Phòng
Người có
Công
Văn
phòng
Phòng
Bảo vệ,
Chăm sóc
Trẻ em
Phòng
Phòng,
chống tệ
nạn xã
hội
Phòng Kế

hoạch tài
chính
Phòng
Bảo trợ
xã hội
Phòng
Việc làm
– An toàn
lao động
Phòng
Lao động
– Tiền
lương –
Bảo hiểm
xã hội
Phòng
Quản lý
dạy nghề
Thanh tra
Sở
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Bộ máy lãnh đạo của Sở LĐTB&XH.
STT Họ và tên Chức vụ Phòng ban Số điện thoại
1 Hà Minh Trần Giám đốc Lãnh đạo Sở 3.852.646
2 Lãnh Xuân Huyên Phó Giám đốc Lãnh đạo Sở 3.953.534
3 Phạm Viết Công Phó Giám đốc Lãnh đạo Sở 3.853.337
4 Hoàng Thị Mỹ Hảo Phó Giám đốc Lãnh đạo Sở 3.858.122
5 Nông Thị Duyên
Chánh văn
phòng

Văn phòng Sở 3.854.079
6 Nguyễn Thị Xuân Trưởng phòng
Việc làm - An toàn
lao động
3.953.376
7
Nguyễn Trọng
Huân
Trưởng phòng
Bảo vệ Chăm sóc trẻ
em
3.852.236
8 Đỗ Minh Trọng Chánh thanh tra Thanh tra Sở 3.854.040
9 Hoàng Thị Xuyến Trưởng phòng Bảo trợ xã hội 3.854.078
10 Nông Văn Ngay Trưởng phòng Người có công 3.853.531
11 Lương Thị Cúc Trưởng phòng
Lao động - Tiền
lương - Bảo hiểm xã
hội
3.854.030
12 Hoàng Văn Thượng Trưởng phòng
Phòng, chống tệ nạn
xã hội
3.853.752
13 Riêu Thị Ngân Trưởng phòng Quản lý Dạy nghề 3.853.806
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
3. Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động phòng Bảo trợ Xã hội.
STT Họ và tên
Năm sinh

Chức vụ
Trình độ
chuyên môn
Thâm
niên
Ghi
chú
Nam Nữ
1 Hoàng Thị Xuyến 1969 Trưởng phòng
Học viện Tài
chính kế toán
Hà Nội
27
2 Nông Thị Dung 1972 Phó phòng
Đại học Lao
động tiền
lương
15
3
Nguyễn Thị
Khánh Bằng
1987 Chuyên viên
Đại học Lao
động Xã hội
3
4
Nguyễn Thị Thu
Hằng
1983 Chuyên viên
Cao Đẳng Sư

phạm Cao
Bằng
3
5 Triệu Xuân Huy 1984 Chuyên viên
Cao đẳng Sư
phạm Cao
Bằng
6
Hợp
đồng
Nhận xét:
- Giới: Nam 01; nữ 04
- Tuổi đời: Từ 27 đến 46
- Tuổi nghề: Từ 3 năm trở lên đến 27 năm
- Trình độ chuyên môn: 03 đại học; 02 cao đẳng.
Với số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động đang làm
việc tại Phòng đạt được những yêu cầu cấp trên đặt ra.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ được coi trọng, trình độ của cán bộ, đảng viên
được nâng lên, từng bước tiếp cận về tiêu chuẩn quy định của các chức danh.
Phòng Bảo trợ Xã hội có cán bộ chưa phù hợp với chuyên môn nhưng hiện nay
đang được đi học để phù hợp.
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật.
Trụ sở Sở LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng được xây dựng ngay trong khu trung tâm
thành phố và cả tỉnh, 38 phố Xuân Trường - phường Hợp Giang - thành phố Cao Bằng
- tỉnh Cao Bằng.Có diện tích khoảng 600m2, có đầy đủ các phòng làm việc riêng biệt.
Trên tầng 3 là hội trường với đầy ghế ngồi phục vụ cho các công việc họp hành, hội
nghị, giao ban, giao lưu giữa cơ quan với các đơn vị, cơ quan khác.
Phòng Bảo trợ xã hội được trang bị: 02 phòng làm việc, 04 tủ đựng tài liệu, 06 bộ

bàn ghế, 06 bộ máy vi tính và các trang thiết nị phục vụ cho công tác chuyên môn.
Nhận xét:
Với số liệu và trang thiết bị, điều kiện cụ thể nêu trên cũng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho đội ngũ cán bộ, công chức tại phòng Bảo trợ Xã hội làm việc và phục vụ công
tác tốt.
5. Chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức ở phòng Bảo trợ Xã hội.
Thực hiện chế độ nghỉ sinh, nghỉ bệnh, nghỉ dưỡng….Theo đúng quy định về chế
độ bảo hiểm xã hội và Bộ Luật lao động quy định.
Thực hiện đúng chế độ nghỉ phép hàng năm cho CBCC, người lao động của
Phòng.
Phòng tạo mọi điều kiện cho CBCC, người lao động đi học các lớp nhằm nâng
cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cũng như các lớp ngoại ngữ, tin học để phục vụ
công tác tốt hơn.
Thực hiện tốt chế độ bảo vệ tài sản của công.
CBCC và người lao động được trả lương và các chế độ khác theo quy định của
Nhà nước.
Ngoài lương CBCC còn được trả phụ cấp làm việc ngoài giờ.
Ưu tiên và tạo điều kiện cho con em CBCC vào làm việc trong ngành nếu được
đào tạo phù hợp với ngành LĐTB&XH.
Nhận xét: Với những chế độ chính sách đãi ngộ đối với công nhân viên trong
phòng đã tạo được niềm tin, niềm hứng khởi ổn định và nâng cao chất lượng cuộc
sống cán bộ công nhân viên, từ đó CBCC yên tâm công tác và cống hiến, xây dựng cơ
quan, đơn vị ngày càng vững mạnh hơn.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
6. Các cơ quan, đơn vị tài trợ trong quá trình thực hiện An sinh xã hội và
Công tác xã hội.
Các cơ quan, đơn vị đóng quân trên địa bàn tỉnh hàng năm đều tham gia các cuộc
vận động ủng hộ các Quỹ Vì người nghèo, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ bảo trợ trẻ
em….với 01 ngày lương đối với cán bộ, công chức và tối thiểu là 10 nghìn đồng đối

với người dân.
Hội chữ thập đỏ tỉnh cũng là đơn vị tiên phong trong công tác làm từ thiện, giúp
đỡ các đối tượng yếu thế, đối tượng gặp khó khăn đột xuất…thông qua việc vận động
ủng hộ bằng tiền, vật chất để hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn huyện còn nhận đỡ đầu, hỗ trợ liệt
sỹ, con thương binh nặng từ 81% trở lên trong học tập, tìm kiếm việc làm. Cụ thể có
các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, cá nhân tham gia tích cực trong việc hỗ trợ
hoạt động An sinh xã hội và Công tác xã hội của Sở LĐTB&XH như : Sở Giáo Dục,
Hội Chữ Thập Đỏ, Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng …
III. Thuận lợi, khó khăn.
1. Thuận lợi.
Sở LĐTB&XH được sự quan tâm trực tiếp của ban thường vụ Đảng uỷ, thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự quan tâm lãnh đạo của các lãnh đạo
Tỉnh, Bộ LĐTB&XH
Sự kết hợp giữa các cơ quan, ban nghành trong tỉnh, 12 huyện, 01 thành phố
cùng với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ qua từng thời kỳ vun đắp xây
dựng cho Sở LĐTB&XHnói riêng và toàn Tỉnh Cao Bằng nói chung phát triển đi lên.
Đặc biệt trong những năm gần đây nền kinh tế của Tỉnh tương đã có những bước phát
triển thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh nên việc huy động quỹ đền ơn đáp
nghĩa, phong trào chăm sóc người có công được đông đảo quần chúng hưởng ứng và
tham gia.
Được sự quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất phòng làm việc đầy đủ các
trang thiết bị phục vụ cho công việc, hoạt động của Sở. Phương tiện, nguồn quỹ được
quan tâm của các cấp trên để phục vụ cho quá trình công tác cũng tương đối đầy đủ.
Đội ngũ công chức, viên chức của phòng còn rất trẻ, năng động, sáng tạo, trình độ đào
tạo chủ yếu là Đại học, Cao đẳng, đáp ứng được yêu cầu công việc hơn nữa mỗi cán
bộ được đảm nhận 1 mảng chính sách phù hợp với lĩnh vực chuyên môn. Cơ sở vật
chất khá đầy đủ, bộ máy tinh gọn nên hoạt động rất hiệu quả. Ngoài ra Sở LĐTB&XH
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang

luôn nhận được sự quan tâm của Bộ LĐTB&XH và của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Cao
Bằng.
2. Khó Khăn
Cao Bằng là một huyện miền núi, trình độ dân trí thấp nên việc triển khai các
Văn bản, Nghị định đến người dân của sở LĐTB&XH đến người dân còn gặp nhiều
khó khăn.
Kinh phí phân bổ cho công tác quản lý cho các đối tượng như người có công với
cách mạng các hộ nghèo, khó khăn trẻ em tàn tật, công tác cai nghiện, hỗ trợ tiền
thuốc, xét nghiệm chất ma túy đối với những người sử dụng chất ma túy còn chưa
đầy đủ và kịp thời.
Nhiều cán bộ, công chức làm việc chưa đúng với chuyên môn nghiệp vụ.
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Phần 2: Thực trạng kết quả hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp xã hội.
I.Quy mô, cơ cấu đối tượng.
Thực hiện trợ giúp xã hội cần được căn cứ vào các văn bản hành chính:
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-
CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội; Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định
số13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp đối tượng
Bảo trợ xã hội. Nội dung quy định 09 nhóm đối tượng bao gồm:
Nhóm 1: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ
em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại
Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp

hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS
thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học
nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
Nhóm 2: Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ
hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc
hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
Nhóm 3: Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã
hội.
Nhóm 4: Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng
tự phục vụ.
Nhóm 5: Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm
thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên
giảm.
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Nhóm 6: Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình
nghèo.
Nhóm 7: Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
Nhóm 8: Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự
phục vụ.
Nhóm 9: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi;
trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
1.Trợ giúp xã hội thường xuyên.
(Theo Báo cáo số 1505/BC-SLĐTBXH về kết quả thực hiện công tác Bảo trợ xã
hội năm 2013)
Phòng Bảo trợ xã hội đang quản lý và chi trả trợ cấp cho 13.779 đối tượng với tổng
kinh phí thực hiện 37.080.000.000 đồng trong đó bao gồm:
Nhóm 1: có 309 đối tượng
Nhóm 2: có 426 đối tượng

Nhóm 3: có 6.779 đối tượng
Nhóm 4: có 3.981 đối tượng
Nhóm 5: có 994 đối tượng
Nhóm 6: có 22 đối tượng
Nhóm 7: có 172 đối tượng
Nhóm 8: có 11 đối tượng
Nhóm 9: có 1.085 đối tượng.
Các đối tượng hưởng trợ cấp trường xuyên tại cộng đồng khi qua đời được phòng
Bảo trợ xã hội hướng dẫn chi hưởng trợ giúp mai táng phí 4.000.000 đồng/người.
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Trên địa bàn tỉnh có 6.073 đối tượng cấp giấy xác nhận khuyết tật cụ thể như sau:
STT Tên huyện, thành phố
Số người
khuyết tật
Tỉ lệ % Ghi chú
1 Trùng Khánh 689 11,35
2 Quảng Uyên 589 9,69
3 Nguyên Bình 586 9,65
4 Hòa An 570 9,39
5 Bảo Lạc 525 8,64
6 Hà Quảng 518 8,53
7 Hạ Lang 488 8,24
8 Bảo lâm 474 7,81
9 Thạch An 456 7,51
10 Thành phố 398 6,55
11 Thông Nông 326 5,37
12 Trà Lĩnh 325 5,35
13 Phục Hòa 129 2,12
Tổng 6073 100

Số người được cấp giấy xác nhận khuyết tật của toàn tỉnh Cao Bằng là 6.073 đối
tượng trong đó Trùng Khánh là huyện có số người khuyết tật nhiều nhất 689 đối tượng
(chiếm 11,35%), Phục Hòa là huyện có số người khuyết tật thấp nhất 129 đối tượng
(chiếm 2,12%).
Để có thể tính mức trợ cấp hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng thì người
khuyết tật có thể chia thành 6 dạng và 3 mức độ. Mức trợ cấp hàng tháng được tính như
sau:
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Trang
Mức trợ cấp xã hội
hàng tháng
=
Mức chuẩn của
tỉnh, thành phố
x
Hệ số trợ cấp đối với từng
nhóm đối tượng quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định số
13/2010/NĐ-CP
Trong năm 2013 Sở LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng đã phối hợp với bệnh viện Chỉnh
hình Phục hổi chức năng Thái Nguyên triển khai thực hiện khám sàng lọc cho 450 đối
tượng người tàn tật cơ quan vận động, chọn được 134 đối tượng đưa đi phẫu thuật miễn
phí, cấp xe lăn cho 41 đối tượng tàn tật vận động. Người khuyết tật còn được ưu tiên
trong các lĩnh vực như văn hóa, chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục, việc làm….
Toàn tỉnh Cao Bằng có 01 ban đại diện Hội người khuyết tật và rất nhiều chi hội
người khuyết tật tại các xã, phường, thị trấn. Các chi hội thường họp 01 lần/quý để triển
khai công tác của hội và công tác hỗ trợ của Nhà nước. Ngoài ra người khuyết tật còn
được nhận quà của các nhà tài trợ nhân ngày Người Khuyết tật 18/4 hàng năm và vinh
danh những người khuyết tật tiêu biểu.
2.Trợ cấp xã hội đột xuất.

Trong năm 2013, Sở LĐTB&XH đã trợ cấp khó khăn đột xuất cho 1.267 trường
hợp, số tiền 1.000 triệu đồng; trợ cấp mai táng phí cho 1.266 trường hợp số tiền thực
hiên 4.000 triệu đồng. Trợ cấp cứu đói tết và cứu đói giáp hạt cho 62.144 lượt hộ,
243.573 khẩu, số gạo cứu đói là 5.217 tấn và 329,486 triệu đồng. (Theo Báo cáo số
1505/BC-SLĐTBXH về kết quả thực hiện công tác Bảo trợ xã hội năm 2013)
Trong năm 2014 (theo báo cáo về công tác trợ giúp đột xuất của Sở LĐTB&XH
ngày 29/4/2014), trên địa bàn Tỉnh Cao Bằng đã xảy ra 02 đợt thiên tai, đợt I từ ngày
31/3/2014 đến ngày 05/4/2014; đợt II từ ngày 25/4/2014 đến ngày 26/4/2014. Sở
LĐTB&XH tỉnh Cao Bằng đã trợ cấp cho trên 7.277 nhà (bị tốc mái và hư hỏng), mỗi
nhà 6.000.000đ/hộ; 3693,6 ha hoa màu, 06 hộ gia đình có người bị thương
1.500.000đ/người; 02 hộ gia đình có người chết 4.500.000đ/người.
3.Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
Từ năm 2011 – 2013 toàn tỉnh Cao Bằng giảm được 13,09% với 14.182 hộ thoát
nghèo đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 38,06% đầu năm 2011 xuống còn 24,97% cuối năm 2013.
25

×